CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
CHÍNH TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2009/QĐ-UBND, ngày 26/11/2009 của UBND tỉnh
Tây Ninh)
Chương I
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài
chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực về
tài chính; ngân sách Nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách Nhà
nước; tài sản Nhà nước; các quỹ tài chính Nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính
doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài
chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo
chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo
quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện công tác cải cách hành chính Nhà nước thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định
cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực
thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện sau khi thống nhất với Sở quản lý ngành, lĩnh vực có
liên quan.
đ) Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm
vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; định mức phân bổ dự toán chi ngân
sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định
của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
e) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các
phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ
thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm
quyền;
g) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở
hữu Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quản lý ngân sách Nhà nước,
thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách Nhà nước:
a) Hướng dẫn các cơ quan hành
chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự
toán ngân sách Nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự
toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới;
lập dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, phương án phân bổ ngân sách tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền
các văn bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê
mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và
tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước trong các lĩnh vực tài sản Nhà nước,
đất đai, tài nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện việc thực hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng đất,
tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền
sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước;
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản
lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc
Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách
chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm
định quyết toán thu ngân sách Nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán
thu, chi ngân sách huyện; thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan
hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh;
phêuyệt quyết toán kinh phí ủy quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực
hiện;
Tổng
hợp tình hình thu, chi ngân sách Nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm
của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê
duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển:
- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược
thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước;
xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu
tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn
vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu
tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường
hợp cần thiết ; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với
các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
- Tham gia về chủ trương đầu tư;
thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư
do tỉnh quản lý.
- Thẩm tra tình hình thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư
thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình
hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với
các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra,
phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định.
- Tổng hợp, phân tích tình hình
huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư,
quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài
chính theo quy định.
g) Quản lý các nguồn kinh phí ủy
quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định
của pháp luật;
h) Thống
nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương tho quy định của
pháp luật; quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp
cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
hành chính Nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài chính ngân sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Về quản lý tài sản Nhà nước tại
địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và phân cấp quản
lý Nhà nước về tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chế độ quản lý tài sản Nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm
bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản Nhà nước theo thẩm quyền tại địa
phương;
c) Quyết
định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền
việc mua sắm, cho thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản
Nhà nước, giao tài sản Nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
và sử dụng tài sản Nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài sản chính
vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài sản Nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định
của pháp luật;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong
việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với
tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm
thấy; tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước; tài sản của các dự án sử dụng vốn Nhà
nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước;
g) Tổ chức quản lý và khai thác
tài sản Nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các
nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử
lý tài sản Nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ
quan Trung ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản
Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của địa phương.
6. Về quản lý các quỹ tài chính
Nhà nước (quỹ đầu tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ;
quỹ phát triển nhà ở và các loại hình quỹ tài chính Nhà nước khác được thành lập
theo quy định của pháp luật):
a) Chủ trì xây dựng Đề án, thẩm định
các văn bản về thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều
lệ cho các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt
động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính và
thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (các
quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính Nhà nước,...) để thực hiện giải
ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
xác định.
7. Về quản lý tài chính doanh nghiệp:
a) Hướng
dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, tài chính
hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu,
sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành
doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn
và phát triển vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc
sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể
do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ
đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu thập, trích lập và sử dụng các quỹ của công
ty Nhà nước; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Nhà nước;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở
hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý giá và thẩm định
giá:
a) Chủ trì xây dựng phương án giá
hàng hóa, dịch vụ và kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch
vụ theo thẩm quyền;
b) Thẩm định phương án giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ công ích Nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, sản phẩm còn vị thế
độc quyền do các sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định;
c) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá,
niêm yết giá và bán theo giá niêm yết;
d) Thẩm
định dự thảo quyết định ban hành bảng giá các loại đất và phương án giá đất tại
địa phương để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
đ) Công bố danh mục hàng hóa, dịch
vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và công bố áp dụng các biện
pháp bình ổn giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Tổng hợp, phân tích và dự báo sự
biến động giá trên địa bàn; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước
về giá tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá và thẩm định giá của
các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
9. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ
tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài
chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực không thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp
luật.
11. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các chi cục
và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
14. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở tài chính có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Sở.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ tài chính ban hành và theo quy định của pháp luật.
Việc điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Các phòng chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Ngân sách;
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp;
- Phòng Tài chính doanh nghiệp;
- Phòng Tài chính đầu tư;
- Phòng Tin học thống kê tài chính;
- Phòng Quản lý công sản - vật giá;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ là trưởng,
phó các phòng chuyên môn nghiệp vụ được thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn
và phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành của tỉnh.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở Tài chính do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung
ương giao;
Chương IV
Điều 5. Giám đốc Sở tài chính có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể
của các phòng chuyên môn; Quy chế làm việc của Sở Tài chính để tổ chức thực hiện.
Điều 6. Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Kế hoạch Tài chính thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã.
Điều 7. Trong quá trình thực hiện, quy định này có thể được sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở
Nội vụ và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh./.