ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2013/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
09 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN
CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP , ngày 30
tháng 6 năm 2004 của Chính phủ, về việc tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà
nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP , ngày 08
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP , ngày 15
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP , ngày 05
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP , ngày 08
tháng 5 năm 2012 của Chính phủ Quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP , ngày 12
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 235/TTr-SNV, ngày 26 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và bãi bỏ Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 5 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; Quyết
định số 30/2009/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND , ngày 29 tháng
5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Bãi bỏ các quy định tại Chương II, Chương
V, Chương VI, Chương VII và Chương VIII có liên quan đến công chức cấp xã được
quy định tại Quyết định số 127/2005/QĐ-UBND , ngày 08/9/2005 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh về việc Ban hành Quy chế quản lý, tuyển dụng, điều động và bổ
nhiệm, nâng bậc lương, miễn nhiệm, bãi nhiệm cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn; Quyết định số 01/2008/QĐ-UBND , ngày 08/01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về xử lý kỷ luật công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các ngành chức
năng có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết
định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Thủy
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 7 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này áp dụng cho
việc quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối
quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện); các tổ chức hành chính Nhà nước (gồm:
Phòng, Ban chuyên môn, Chi cục); các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành tỉnh;
b) Cán bộ, công chức trong các cơ quan hành
chính Nhà nước theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm
2008;
c) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp quy định
tại Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
d) Cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm
chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp
quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà
nước về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối quản
lý nhà nước trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy
tính năng động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
về thực hiện công tác tổ chức, sử dụng quản lý biên chế, cán bộ, công chức,
viên chức; kết hợp chặt chẽ các khâu trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng, bố
trí, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
2. Việc quản lý các chức danh về người phụ
trách, quyền cấp trưởng được thực hiện như đối với cấp trưởng. Việc bổ nhiệm
thanh tra viên; Trưởng Phòng công chứng, công chứng viên, Giám đốc Trung tâm Trợ
giúp pháp lý Nhà nước, trợ giúp viên pháp lý, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá tài sản, đấu giá viên và các chức danh khác pháp luật đã quy định thì thực
hiện theo quy định hiện hành.
3. Việc điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ,
công chức giữ chức vụ lãnh đạo do nhu cầu công tác thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Nội vụ và quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
4. Việc phê chuẩn kết quả bầu cử và miễn nhiệm,
bãi nhiệm các thành viên của Ủy ban nhân dân các cấp; điều động, đình chỉ công
tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện theo quy định của pháp luật.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý hồ sơ của
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, hàng năm cập nhật, bổ sung
kịp thời các thông tin liên quan đến cá nhân cán bộ, công chức, viên chức. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
6. Phân cấp phải gắn với công tác kiểm tra, báo
cáo; các quyết định có liên quan đến quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp phải được báo cáo kịp
thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp chung.
Chương II
QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ
Mục 1. NỘI DUNG QUẢN LÝ
Điều 3. Nội dung phân cấp
1. Về tổ chức bộ máy
a) Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:
Thành lập; sáp nhập; hợp nhất; chia, tách; tổ chức lại; giải thể; đổi tên; quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy; quy chế tổ chức và hoạt
động; xếp hạng và các nội dung liên quan khác;
b) Đối với doanh nghiệp Nhà nước: Thành lập; sáp
nhập; hợp nhất; chia, tách; giải thể; chuyển giao; chuyển đổi; cổ phần hóa; đổi
tên, bổ sung và thay đổi ngành nghề kinh doanh; xếp hạng;
c) Đối với các tổ chức trong nước: Cho phép đặt
chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Quản lý sử dụng biên chế
a) Xây dựng kế hoạch biên chế theo vị trí việc
làm;
b) Quản lý và sử dụng biên chế;
c) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo;
d) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng
biên chế;
e) Xác định biên chế, lao động đối với các đơn vị
sự nghiệp đặc thù do tỉnh thành lập.
Mục 2. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM,
QUYỀN HẠN
Điều 4. Trách nhiệm, quyền
hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định cho phép các tổ chức trong nước đặt
văn phòng đại diện và chi nhánh tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định thành lập; kiện toàn; bổ sung,
thay đổi thành viên; giải thể các tổ chức mang tính phối hợp liên ngành cấp tỉnh,
gồm: Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý dự án, Ban Điều hành.
3. Quyết định xếp hạng Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên vốn Nhà nước; tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
4. Báo cáo Bộ Nội vụ kế hoạch biên chế công chức,
tổng hợp đề án vị trí việc làm, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh hàng năm theo quy định.
5. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt biên
chế công chức hàng năm của tỉnh (sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ và tổ
chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt).
6. Quyết định giao biên chế công chức; số lượng
vị trí việc làm, số lượng người làm việc; hợp đồng lao động trong các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
7. Quyết định số lượng cụ thể công chức cấp xã
theo quy định; hướng dẫn việc kiêm nhiệm một số chức danh để bảo đảm các lĩnh vực
công tác ở địa phương đều có công chức đảm nhiệm;
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý biên
chế công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo
quy định.
Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn
của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng đề án thành lập; sáp nhập; hợp nhất; chia, tách; giải thể; đổi
tên các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập, kiện toàn, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc sở, ngành tỉnh theo quy định của Chính phủ và các
văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
4. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chuyển đổi, sắp xếp và phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xếp hạng Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn Nhà nước; tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
6. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
cho phép các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở,
chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh.
7. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Quyết định thành lập; kiện toàn; giải thể các tổ chức mang tính phối hợp liên
ngành cấp tỉnh, gồm: Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý dự án, Ban Điều hành.
8. Xây dựng kế hoạch biên chế công chức, tổng hợp
đề án vị trí việc làm, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập,
hợp đồng lao động trong cơ quan, đơn vị của tỉnh hàng năm theo quy định.
9. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt biên chế công chức hàng năm của tỉnh sau
khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ.
10. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập hàng năm của tỉnh sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ.
11. Thông báo biên chế công chức, tổng số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập cho các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt.
12. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về quản lý tổ chức bộ máy, sử dụng biên chế công chức, số lượng vị
trí việc làm, số lượng người làm việc đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc trên địa bàn tỉnh.
13. Hướng dẫn sử dụng biên chế, phê duyệt kế hoạch
sử dụng lao động, số lượng vị trí việc làm đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm toàn bộ, tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên.
14. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý biên chế công chức, viên chức thuộc thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn
của Giám đốc Sở và tương đương
1. Chủ trì xây dựng đề án kiện toàn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở; đề án thành lập; sáp nhập; chia,
tách; giải thể; đổi tên các phòng, ban, chi cục, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
sở theo quy định của pháp luật và gửi về Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ
chức, đơn vị thuộc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của cơ
quan; phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc.
4. Lập thủ tục đề nghị Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, kiện toàn, giải thể các tổ chức mang
tính phối hợp liên ngành cấp tỉnh. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
bổ sung, thay đổi thành viên các tổ chức mang tính phối hợp liên ngành cấp tỉnh,
gồm: Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý dự án, Ban Điều hành do sở, ngành làm
thường trực.
5. Xây dựng kế hoạch biên chế công chức của cơ
quan, đề án vị trí việc làm, hợp đồng lao động trong cơ quan, đơn vị trực thuộc.
6. Phân bổ biên chế công chức cho các phòng, ban
chuyên môn, chi cục trực thuộc sở, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
và hợp đồng lao động sau khi có thông báo của Sở Nội vụ; thực hiện chế độ thống
kê, báo cáo định kỳ 6 tháng, năm về tình hình quản lý và sử dụng biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp.
7. Được tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế công chức được giao theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng vị trí việc làm,
số lượng người làm việc đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý biên
chế công chức, viên chức thuộc thẩm quyền.
Điều 7. Nhiệm vụ quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, theo quy định của Trung ương và hướng dẫn của các sở
chuyên ngành.
2. Phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của
các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 8. Nhiệm vụ quyền hạn của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ trì xây dựng đề án thành lập; sáp nhập;
chia, tách; giải thể; đổi tên các phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Quyết định thành lập; sáp nhập; chia,
tách; giải thể; đổi tên các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sau khi có ý kiến thống
nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể: Các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở
trực thuộc huyện, trên cơ sở quy hoạch mạng lưới ngành giáo dục đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và có thỏa thuận bằng văn bản với Sở Giáo dục và Đào tạo.
3. Quyết định thành lập; kiện toàn; bổ sung,
thay đổi thành viên; giải thể các tổ chức mang tính phối hợp liên ngành cấp huyện,
gồm: Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý dự án, Ban Điều hành.
4. Xây dựng kế hoạch biên chế công chức, đề án vị
trí việc làm, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, hợp đồng
lao động trong cơ quan, đơn vị của huyện hàng năm.
5. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện chế độ thống kê và báo cáo về tình
hình thực hiện quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng vị trí việc làm, số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của huyện hàng năm theo
quy định.
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về quản lý, sử dụng biên chế công chức, viên chức, số lượng vị trí
việc làm, số lượng người làm việc đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý biên
chế công chức, viên chức thuộc thẩm quyền.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Mục 1. NỘI DUNG QUẢN LÝ
Điều 9. Nội dung quản lý cán
bộ, công chức, viên chức
1. Tuyển dụng, bố trí, quản lý và sử dụng đối với
công chức, viên chức.
2. Cử người làm đại diện quản lý phần vốn Nhà nước
ở doanh nghiệp, giới thiệu người ứng cử vào Hội đồng quản trị tại các doanh
nghiệp có phần vốn góp của Nhà nước
3. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức.
4. Nhận xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật,
tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển, thay dổi chức danh nghề nghiệp,
thăng hạng chức danh nghề nghiệp, chuyển đổi vị trí công tác, chuyển đổi giữa
viên chức và cán bộ, công chức, xét chuyển cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
thành công chức cấp huyện, cấp tỉnh.
6. Nâng bậc lương, nâng phụ cấp thâm niên vượt
khung, nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ, nâng ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, nghỉ hưu,
thôi việc, đãi ngộ, thu hút và các chế độ, chính sách khác theo quy định.
7. Quản lý số lượng, chất lượng, thống kê, báo
cáo về cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP , ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp
đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
8. Kiểm tra thực hiện công tác quản lý công chức,
viên chức, giải quyết khiếu nại tố cáo đối với công chức, viên chức của các cơ
quan, đơn vị.
Mục 2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ,
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN
Điều 10. Trách nhiệm quyền
hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy
theo dõi, nhận xét và thực hiện nội dung quản lý cán bộ đối với các chức danh
do Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy trực tiếp quản lý theo quy định.
2. Trực tiếp quản lý các chức danh, ngạch công
chức, viên chức: (Theo điểm 1,2 của phụ lục 1)
a) Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở và tương đương;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chi cục trưởng thuộc Sở; Giám
đốc các bệnh viện tuyến tỉnh; Hiệu trưởng các trường thuộc loại hình đào tạo
cao đẳng, đại học;
b) Chuyên viên cao cấp và tương đương, Giáo sư,
Phó Giáo sư trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
c) Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty, Kiểm
soát viên Công ty, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có vốn sở hữu Nhà nước
thuộc tỉnh; người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại
công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước.
3. Quyết định cử cán bộ làm đại diện quản lý phần
vốn Nhà nước ở doanh nghiệp, giới thiệu người ứng cử vào Hội đồng quản trị tại
các doanh nghiệp có phần vốn góp của Nhà nước.
4. Cho phép cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý tham gia và giữ chức vụ lãnh đạo các hội.
5. Quyết định các nội dung
a) Bổ nhiệm (kể cả cử quyền và phụ trách cơ
quan, đơn vị), bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo quy định, cho từ chức, điều động,
thuyên chuyển, luân chuyển, biệt phái, tiếp nhận, xử lý kỷ luật, nghỉ hưu, thôi
việc đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện (sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy) và cán bộ,
công chức, viên chức quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 Chương III của
Quy định này theo quy định của pháp luật;
b) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức
đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu quy định tại điểm
c, khoản 2 Điều này;
c) Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương
trước thời hạn, thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp chức vụ
đối với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở (tương
đương); Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; cán bộ, công chức, viên
chức ngạch chuyên viên cao cấp (tương đương);
d) Ban hành kế hoạch, phê duyệt kết quả tuyển dụng
công chức; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thi nâng
ngạch từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự (tương đương), từ ngạch nhân viên,
cán sự (tương đương) lên ngạch chuyên viên (tương đương) sau khi có ý kiến của
Bộ Nội vụ; thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;
đ) Báo cáo cơ cấu ngạch công chức, đề xuất Bộ Nội
vụ phân bổ chỉ tiêu nâng ngạch công chức hàng năm; cử công chức, viên chức dự
thi nâng ngạch; thi thay đổi chức danh nghề nghiệp từ ngạch chuyên viên (tương
đương) lên ngạch chuyên viên chính (tương đương), từ ngạch chuyên viên chính
(tương đương) lên ngạch chuyên viên cao cấp (tương đương) do Bộ, ngành Trung
ương tổ chức; trình Bộ Nội vụ nâng ngạch chuyên viên cao cấp (tương đương)
không qua thi nâng ngạch;
e) Tiếp nhận, bố trí công tác đối với đối tượng
được thu hút theo chính sách đào tạo và thu hút nhân tài của tỉnh;
g) Quyết định việc tiếp nhận công chức không qua
thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt theo quy định tại điểm a, b khoản 1
Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP , ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ, quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; tuyển dụng vào công chức
không qua thi tuyển đối với các trường hợp là viên chức đang làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và tổ chức chính
trị - xã hội đủ điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư số
13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và
nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP .
h) Quyết định xét chuyển cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn thành công chức huyện, tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm, quyền
hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Thẩm định, đề xuất Ban Cán sự Đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nội dung quản lý đối với các chức
danh thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bãi nhiệm, cho từ chức đối với kế toán trưởng
các cơ quan, đơn vị theo quy định.
2. Xây dựng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kết quả tuyển dụng công chức theo quy định.
3. Xây dựng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; kế hoạch thi nâng ngạch
từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự (tương đương), từ ngạch nhân viên, cán sự
lên ngạch chuyên viên (tương đương); thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp
đối với viên chức.
4. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cử cán bộ làm đại diện quản lý phần vốn Nhà nước ở doanh nghiệp, giới
thiệu người ứng cử vào Hội đồng quản trị tại các doanh nghiệp có phần vốn góp của
Nhà nước.
5. Quyết định tuyển dụng công chức cấp tỉnh, huyện
sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả trúng tuyển công chức;
Quyết định xét tuyển đặc cách viên chức theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
29/2012/NĐ-CP , ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ, quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thi (hoặc xét) nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức theo kế
hoạch đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Quyết định bổ nhiệm vào
ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức sau khi được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả.
7. Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức; Quyết
định công nhận kết quả tuyển dụng đối với viên chức sự nghiệp.
8. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch,
xếp lại ngạch, bậc lương công chức thuộc các chức danh tương đương chuyên viên
chính trở xuống (trừ các chức danh thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý) theo điều kiện và tiêu chuẩn do pháp luật quy định; quyết
định thay đổi chức danh nghề nghiệp, xếp lại lương cho viên chức từ hạng II trở
xuống đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
9. Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái,
tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức ngoài tỉnh, trong tỉnh, theo đề nghị của
Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (trừ các trường hợp thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý);
10. Thỏa thuận để Giám đốc Sở; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định:
a) Điều động, thuyên chuyển công chức từ các cơ
quan hành chính đến công tác tại các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và ngược lại;
b) Nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính (tương đương) trở xuống; chức danh
nghề nghiệp viên chức từ hạng II trở xuống theo đúng quy định của pháp luật (trừ
trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý);
c) Bổ nhiệm Kế toán trưởng các cơ quan hành chính
Nhà nước.
11. Phối hợp với các đơn vị có liên quan quản lý
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ trợ cấp cho cán bộ, công chức,
viên chức khi được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác quản
lý, sử dụng và việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức,
viên chức tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.
13. Yêu cầu Giám đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện hủy bỏ những quy định trái với quy định này.
Điều 12. Trách nhiệm, quyền
hạn của Giám đốc Sở, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nhận xét, đánh giá,
triển khai thực hiện các chế độ liên quan đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đang
công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Trực tiếp quản lý các chức danh: Trưởng, Phó
Trưởng phòng chuyên môn (tương đương), viên chức đang giữ chức vụ lãnh đạo và
các cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý (trừ các chức danh diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý) (theo điểm 3 phụ
lục I).
3. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi giữ
chức vụ, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (tương đương), cấp trưởng đơn
vị sự nghiệp trực thuộc thẩm quyền quản lý (có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của
Giám đốc Sở Nội vụ đối với bổ nhiệm lần đầu cấp trưởng). Có thỏa thuận với Sở Nội
vụ về bổ nhiệm Kế toán trưởng; quyết định việc cho hoặc thôi làm phụ trách kế
toán thuộc cơ quan, đơn vị quản lý, ngoài những trường hợp đặc biệt do pháp luật
quy định.
4. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức, viên
chức; lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận công chức đối với các
trường hợp không qua thi tuyển (nếu có).
5. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng
phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn cho công chức từ ngạch
chuyên viên chính và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý (trừ đối tượng
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đối với việc nâng bậc lương
trước thời hạn chỉ thực hiện sau khi có ý kiến thỏa thuận của Sở Nội vụ). Quyết
định thực hiện chế độ ưu đãi nghề, nâng phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ,
công chức, viên chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên
ngành: Tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm,
giáo dục, y tế, công vụ theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định nghỉ hưu, thôi việc, đào tạo, bồi
dưỡng, phân công, điều động, biệt phái, thuyên chuyển, chuyển đổi vị trí công
tác, thay đổi vị trí việc làm, nhận xét đánh giá cán bộ, công chức thuộc thẩm
quyền quản lý. Lập thủ tục tiếp nhận, cho chuyển công tác đối với cán bộ, công
chức, viên chức ngoài tỉnh về cơ quan, đơn vị và chuyển ra khỏi tỉnh.
7. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên và
tương đương trở xuống đối với công chức đạt yêu cầu sau khi hết thời gian tập sự
hoặc có thỏa thuận của của Sở Nội vụ cho miễn thời gian tập sự.
8. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức
tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng; thi nâng ngạch từ ngạch nhân viên lên ngạch
cán sự (tương đương), từ ngạch nhân viên, cán sự (tương đương) lên ngạch chuyên
viên (tương đương); thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
9. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét
chuyển cán bộ, công chức xã, phường thành công chức, viên chức các cơ quan, đơn
vị thuộc thẩm quyền quản lý.
10. Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện:
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức:
Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ,
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa
được giao quyền tự chủ, các cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp (sở, ngành, huyện,
thị) thực hiện việc tuyển dụng viên chức.
- Đơn vị sự nghiệp tự chủ: Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức, thông qua cơ quan chủ quản phê
duyệt (sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị), đề nghị Sở Nội vụ phê duyệt và
triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật; lập thủ tục đề nghị Sở Nội vụ
công nhận kết quả tuyển dụng, căn cứ và kết quả được công nhận, giao cho thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp ký kết hợp đồng làm việc đối với người được tuyển dụng
vào viên chức;
- Đơn vị sự nghiệp chưa tự chủ: Thủ trưởng các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức, đề nghị
Sở Nội vụ phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật; lập thủ
tục đề nghị Sở Nội vụ công nhận kết quả tuyển dụng, căn cứ vào kết quả được
công nhận, giao cho thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ký kết hợp đồng làm việc đối với
người được tuyển dụng vào viên chức;
b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp khi
hết thời gian tập sự hoặc có thỏa thuận của của Sở Nội vụ cho miễn thời gian tập
sự;
c) Quyết định việc biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc,
chấm dứt hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức thuộc quyền
quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định việc nâng lương các chức danh nghề
nghiệp từ hạng II trở xuống theo đúng quy định của pháp luật (trừ những chức vụ
thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý).
11. Đối với xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt
là cấp xã), Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện:
a) Lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ công
chức cấp xã;
b) Tổ chức tuyển dụng đối với công chức cấp xã
theo Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quyết định tiếp nhận, điều động, cho thôi việc,
nghỉ hưu đối với công chức cấp xã theo quy định;
d) Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách khác đối với công chức cấp xã.
12. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền
quyết định xử lý các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
không thuộc thẩm quyền quản lý.
13. Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công
lập tự đảm bảo kinh phí hoạt động và không giao chỉ tiêu biên chế, tổ chức thực
hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, ký kết hợp đồng làm việc, đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo
đúng quy định của pháp luật.
14. Ký hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao
động theo chỉ tiêu được giao đối với các trường hợp làm việc trong các cơ quan
Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP , ngày 17/11/2000 của
Chính phủ về việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan
hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, sau khi đã được Sở Nội vụ phê duyệt.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Điều khoản thi
hành
1. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện việc
quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời cụ thể
hoá việc phân công, phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc theo đúng quy định
của pháp luật và Quy định này.
2. Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính và
thủ trưởng các cơ quan chức năng có liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Quy định này
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề
phát sinh, vướng mắc đề nghị các các ngành, các cấp kịp thời phản ảnh về Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để theo dõi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp
với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương./.
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quy
định ban hành tại Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 7 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
1. Chức danh cán bộ lãnh đạo
thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý:
a) Cơ quan tỉnh: Bao gồm các chức danh
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Giám đốc, Phó Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh
và tương đương;
- Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Ban Quản lý Khu Kinh
tế tỉnh;
- Giám đốc, Phó Giám đốc Khu Di tích lịch sử
cách mạng miền Nam;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh các Hợp tác
xã tỉnh;
- Giám đốc, Phó Giám đốc, thành viên Hội đồng quản
trị (diện do Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét cử ra để đại diện chủ sở hữu vốn Nhà
nước đầu tư) tại các doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên Cao su Tây Ninh
1/5; Công ty TNHH một thành viên Mía đường Tây Ninh; Công ty TNHH một thành
viên Xổ số kiến thiết Tây Ninh; Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc, Phó
Giám đốc và kiểm soát viên Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên
thuộc tỉnh; người được cử đại diện phần vốn Nhà nước tại công ty cổ phần có vốn
góp của Nhà nước.
- Chuyên viên cao cấp và tương đương, Giáo sư,
Phó Giáo sư, Tiến sĩ trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch các hội: Hội Chữ thập đỏ
tỉnh; Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh, Hội Đông y tỉnh. Các chức danh lãnh đạo Hội
đặc thù được thực hiện đối với cán bộ, công chức trong biên chế.
- Đối với các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu;
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh chỉ thực hiện các nội dung liên quan đến tiền lương.
b) Cơ quan huyện, thị xã: Bao gồm các chức danh
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
c) Các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh:
- Chi cục trưởng các Chi cục trực thuộc sở, ban,
ngành tỉnh;
- Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Sư phạm Tây Ninh;
- Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh;
3. Chức danh thuộc diện thủ
trưởng sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trực tiếp quản lý:
- Chi cục Phó các Chi cục trực thuộc sở, ban,
ngành tỉnh.
- Trưởng, Phó Trưởng Phòng và tương đương trực
thuộc.
- Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc./.