ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
127/2005/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
8 tháng 9 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, TUYỂN
DỤNG, ĐIỀU ĐỘNG VÀ BỔ NHIỆM, NÂNG BẬC LƯƠNG, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế
độ công chức dự bị;
Căn cứ Quyết định
số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy
định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm .theo
Quyết định này Quy chế quản lý, tuyển dụng, điều động và bổ nhiệm, nâng bậc
lương, miễn nhiệm, bãi nhiệm cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành;
các quyết định, hướng dẫn của tỉnh trước-đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều
3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVB-BTP;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc Hội tỉnh;
- TT.TU, TT.UBND tỉnh
- Như điều 3; TTCB
- Lưu VP UBND tỉnh
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Châu
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TUYỂN DỤNG, ĐIỀU
ĐỘNG VÀ BỔ NHIỆM, NÂNG BẬC LƯƠNG, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRÂN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 127/2005/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2005 của
UBND tĩnh Tây Ninh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng quy chế
Quy chế này quy định
về việc quản lý, tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, nâng bậc lương, miễn nhiệm
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức
cấp xã)
Điều
2. Đối tượng áp dụng quy chế
Đối tượng áp dụng Quy
chế này là cán bộ, công chức quy định tại Điểm g và h khoản 1 của Pháp lệnh Cán
bộ, công chức, làm việc tại Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội của cấp xã, bao gồm:
1. Những người do bầu
cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (sau đây gọi chung là cán bộ chuyên trách
cấp xã), gồm các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy. Thường trực Đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác
đảng), Bí thư. Phó Bí thư Chi bộ (nơi chưa thành lập Đang uy cấp xã)
b) Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
2. Những người được
tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã (gọi chung là công chức cấp xã), gồm có các chức danh sau đây:
a) Trưởng công an (nơi
chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
b) Chỉ huy Trưởng quân
sự;
c) Văn phòng - Thống
kê;
d) Địa chính - Xây
dựng;
đ) Tài chính - Ke
toán;
e) Tư pháp - Hộ tịch;
g) Văn hoá - Xã hội.
Điều
3. Nguyên tắc quản lý và tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã
1. Công tác quản lý
cán bộ, công chức cấp xả đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của cấp Ủy đảng, Chi
lý xã (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã) bảo đảm nguyên tắc tập thể, dân chủ
đi đôi với việc phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị.
2. Việc điều động cán
bộ, công chức là nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính ở địa phương,
nhưng phải đảm bảo chỉ tiêu biên chế tỉnh giao, cơ cấu chức danh, tiêu chuẩn
của từng chức danh theo quy định.
3. Việc tuyển dụng
công chức cấp xã phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn
và số lượng chức danh cần tuyển đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Người được tuyển
dụng, bổ nhiệm làm công chức phải có phẩm chất đạo đức, đủ tiêu chuẩn, phải
thực hiện chế độ tập sự, Chủ tịch úy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào tiêu chuẩn,
đề nghị Chủ tịch úy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định tuyển dụng, bổ
nhiệm.
Điều
4. Giải thích từ ngữ
Điều động cán bộ, công
chức cấp xã là điều động từ chức danh công chức này sang chức danh công chức
khác trong phạm vi cùng một xã; từ công chức cấp xã này sang làm công chức cấp
xã khác thuộc một huyện, thị xã; từ công chức cấp xã thuộc huyện, thị xã này
sang công chức cấp xã thuộc huyện, thị xã khác trong tỉnh.
Điều
5. Điều kiện tuyển dụng công chức cấp xã
1. Là công dân Việt
Nam, có hộ khẩu thường trú tại các ấp, khu phố, xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh
Tây Ninh.
2. Tiêu chuẩn cụ thể
về tuổi đời, học vấn, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ đối với từng chức
danh công chức cấp xã thực hiện theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể
đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, như sau:
a) Tiêu chuẩn của công
chức Tài chính – Kế toán
- Độ tuổi: Không quá
35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp
trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị:
Sau khi tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị với trình độ tương
đương sơ cấp trở lên.
- Chuyên môn nghiệp
vụ: Có trình độ trung cấp Tài chính – Kế toán trở lên. Sau khi được tuyển dụng
phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước. Phải sử dụng được kỹ thuật tin
học trong công tác chuyên môn.
b) Tiêu chuẩn của công
chức Tư pháp - Hộ tịch
- Độ tuổi: Không quá
35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp
trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị:
Sau khi tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị với trình độ tương
đương sơ cấp trỏ lên.
- Chuyên môn nghiệp
vụ: Có trình độ trung cấp Luật trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi
dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã, quản lý hành chính Nhà nước. Phải sử dụng được
kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn.
c) Tiêu chuẩn của công
chức Địa chính - Xây dựng
- Độ tuổi: Không quá
35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp
trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị:
Sau khi tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị với trình độ tương
đương sơ cấp trở lên.
- Chuyên môn nghiệp
vụ: Có trình độ trung cấp Địa chính hoặc trung cấp Xây dựng trở lên. Sau khi
được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý đất đai, đo đạc bản đồ, quản lý hành
chính Nhà nước. Phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn.
d) Tiêu chuẩn của công
chức Văn phòng - Thống kê
- Độ tuổi: Không quá
35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp
trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị:
Sau khi tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị với trình độ tương
đương sơ cấp trỏ' lên.
- Chuyên môn nghiệp
vụ: Có trình độ trung cấp Văn thư - Lưu trữ hoặc trung cấp Hành chính, trung
cấp Luật trỏ’ lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành
chính Nhà nước (nếu chưa qua trung cấp Hành chính). Phải sử dụng được kỹ thuật
tin học phục vụ công tác chuyên môn.
đ) Tiêu chuẩn của công
chức Văn hoá - Xã hội
- Độ tuổi: Không quá
35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp
trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị:
Sau khi tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ
sơ cấp trở lên.
- Chuyên môn nghiệp
vụ: Có trình độ trung cấp vê văn hoá nghệ thuật (chuyên ngành) hoặc trung cấp
quản lý Văn hoá - Thông tin hoặc trung cấp nghiệp vụ Lao động - Thương binh và
Xã hội trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính
Nhà nước và ngành chuyên môn còn thiếu liên quan tới nhiệm vụ được giao. Sử
dụng thành thạo các trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn. Phải sử dụng
được kỹ thuật tin học trong công tác.
e) Tiêu chuẩn của công
chức Trưởng công an xã
- Độ tuổi: Không quá
35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp
trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị:
Sau khi tuyển dụng phải có trình độ trung cấp lý luận Chính trị trở lên.
- Chuyên môn, nghiệp
vụ: Có trình độ tương đương trung cấp chuyên môn ngành công an trở lên. Sau khi
được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước. Sử dụng thành
thạo các trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn.
f) Tiêu chuẩn của công
chức Chỉ huy Trưòng Quân sự
g) - Độ tuổi: Không
quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp
trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị:
Sau khi tuyển dụng phải có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
- Chuyên môn, nghiệp
vụ: Có trình độ tương đương trung cấp về quân sự của sĩ quan dự bị cấp phân đội
trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý Nhà nước về quốc
phòng cấp xã. Sử dụng thành thạo trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn.
3. Có đơn dự tuyển, có
lý lịch rõ ràng, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng
tiêu chuẩn chức danh cần tuyển dụng.
4. Đủ sức khỏe để đảm
nhận nhiệm vụ được giao.
5. Không trong thời
gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam
giữ, quản chế, đang bị Toà án tước quyền công dân, đang bị áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều
6. Bầu cử cán bộ chuyên trách cấp xã
1. Việc bầu cử cán bộ
chuyên trách cấp xã của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thực hiện theo Luật
Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và uỷ ban
nhân dân.
2. Việc bầu cử cán bộ
chuyên trách cấp xã trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực
hiện theo điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều
7. Cán bộ, công chức cấp xã thực hiện quy chế và chế độ làm việc
1. Cán bộ, công chức
cấp xã thực hiện chế độ làm việc 8 giờ một ngày, 40 giờ một tuần.
2. Thực hiện chế độ
thường trực tại trụ sở UBND xã trong các ngày lễ, tết và ngày nghỉ theo quy
định.
3. Cán bộ, công chức
xã có trách nhiệm thực hiện quy chế làm việc trong khi giải quyết các vấn đề
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương, những công việc liên quan
trực tiếp đến quyền lợi, lợi ích hợp pháp của nhân dân và các nhiệm vụ được
giao, vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
Chương
II
NỘI DUNG QUẢN
LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều
8. Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung
sau:
1. Quyết định cụ thể
số lượng cán bộ. công chức cấp xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
2. Xây dựng quy chế
tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc và chế độ tập sự cán bộ, công
chức;
3. Xây dựng nội dung,
chương trình, bồi dưỡng, cập nhật nâng cao trình độ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức;
4. Hướng dẫn việc tổ
chức thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức;
5. Thanh tra, kiểm tra
thực hiện các quy định đối với cán bộ, công chức;
6. Chỉ đạo việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức;
7. Quy định thành phần
và quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tuyển dụng (khi tuyển) cán
bộ, công chức;
8. Thống kê số lượng,
chất lượng cán bộ, công chức trong phạm vi tỉnh trực thuộc Trung ương.
Điều
9. Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung sau:
1. Lập quy hoạch, kế
hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa
cán bộ, công chức;
2. Tổ chức việc thi
tuyển hoặc xét tuyển, quyết định tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi
việc cán bộ, công chức cấp xã và quản lý cán bộ, công chức, hồ sơ cán bộ, công
chức cấp xã theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
3. Tổ chức việc thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức;
4. Tổ chức việc bồi
dưỡng cán bộ, công chức;
5. Quyết định khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức;
6. Thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về cán bộ, công chức;
7. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
8. Thống kê đánh giá
số lượng, chất lượng cán bộ, công chức trong phạm vi huyện, thị xã thuộc tỉnh.
Điều
10. Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung sau:
1. Trực tiếp quản lý
đội ngũ cán bộ, công chức;
2. Thực hiện các quy
định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức;
3. Thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
4. Đề nghị cơ quan, tổ
chức cấp có thẩm quyền khen thưởng cán bộ, công chức xã theo thẩm quyền;
5. Xem xét và đề nghị
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện về kỷ luật và xử lý vi phạm của cán
bộ, công chức; Giải quyết việc khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức theo
quy định của pháp luật;
6. Thống kê số lượng,
đánh giá chất lượng và việc bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức;
7. Chủ tịch UBND cấp
xã cấp giấy khen cho cán bộ, công chức có thành tích.
Chương
III
TUYỂN DỤNG CÔNG
CHỨC XÃ
Điều
11. Đốì tượng được tuyển dụng vào công chức cấp xã
Những người được tuyển
dụng giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
gồm các chức danh sau đây:
1. Trưởng công an;
2. Chỉ huy Trưởng quân
sự;
3. Văn phòng – Thống
kê;
4. Địa chính - Xây
dựng;
5. Tài chính - Kế toán;
6. Tư pháp - Hộ tịch;
7. Văn hóa - Xã hội;
Việc tuyển dụng công
chức cấp xã tăng thêm theo dân số thực hiện bố trí thêm các chức danh: Phó Chủ
tịch Ưỷ ban nhân dân xã (theo quy định của Chính phủ noi được bố trí 02 Phó Chủ
tịch); Văn phòng - Thông kê; Địa chính - Xây dựng; Tư pháp - Hộ tịch; Tài chính
- Kế toán; Văn hoá - Xã hội.
Điều
12. Thông báo tuyển dụng
Chậm nhất 30 ngày
trước ngày tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã, UBND huyện, thị xã phải thông
báo công khai về tiêu chuẩn, điều kiện, số’ lượng cần tuyển đối với từng chức
danh công chức cấp xã trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết công
khai tại trụ sở UBND cấp xã và UBND cấp huyện để mọi người biết và đăng ký dự
tuyển.
Điều
13. Hội đồng tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng
công chức cấp xã do Hội đồng thi tuyển khi tổ chức thi tuyển và xét tuyển khi
tổ chức xét tuyển (sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng) thực hiện.
2. Hội đồng tuyển dụng
do Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập có 5 hoặc 7 thành
viên.
3. Hội đồng tuyển dụng
bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng
là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng
phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội huyện, thị xã;
b) Các uỷ viên Hội
đồng là đại diện lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã có
liên quan quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của công chức ở cấp xã;
c) Ủỷ, viên Thư ký Hội
đồng là công chức Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội huyện, thị xã
phụ trách tuyển dụng công chức cấp xã;
đ) Khi xét tuyển công
chức ở xã nào thì mời Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đó làm uỷ viên Hội
đồng xét tuyển;
d) Giúp việc cho Hội
đồng thi tuyển có Ban coi thi, Ban châm thi.
Điều
14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng
làm việc theo nguyên tắc tập thể, khách quan, dân chủ biểu quyết theo đa số' và
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thông báo công khai
kế hoạch tổ chức tuyển dụng, thể lệ, quy chế, tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển
(Đôi với việc tổ chức thi tuyển thông báo rõ môn thi, hình thức thi, thời gian
và địa điểm thi. Tổ chức việc biên soạn tài liệu thi, ôn thi, ra đề thi, thành
lập Ban coi thi, Ban chấm thi, thống nhất hồ sơ dự thi);
2. Tiếp nhận và xét hồ
sơ dự tuyển. Trường hợp số người đăng ký tuyển dụng cao hơn nhiều so với chỉ
tiêu được tuyển. Hội đồng tuyển dụng có thể tổ chức sơ tuyển (nếu có) chậm nhất
là 07 ngày trước khi thi tuyển, thông báo danh sách những người đủ điều kiện và
tiêu chuẩn dự tuyển;
3. Tổ chức thi tuyển
hoặc xét tuyển theo đúng quy chế, báo cáo kết quả tuyển dụng lên UBND cấp huyện
để xem xét ra quyết định công nhận kết quả thi (điểm thi), công bố kết quả
tuyển dụng;
4. Tổ chức giải quyết
khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển;
5. Trong thời hạn 15
ngày kể từ khi công bố kết quả thi, nếu người dự thi có đơn xin phúc tra, Hội
đồng thi có trách nhiệm tổ chức phúc tra bài thi và trả lời cho đương sự biết.
Sau thời gian quy định trên, mọi đơn xin phúc tra, khiếu nại (nếu có) sẽ không
được giải quyết;
6. Báo cáo danh sách
và trình độ của người dự thi tuyển về Sở Nội vụ trước khi tổ chức thi tuyển,
xét tuyển (gửi chậm nhất 05 ngày trước ngày thi tuyển, xét tuyển) và sau khi có
kết quả tuyển dụng (gửi chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày công bổ kết quả thi).
Chương
IV
NỘI DUNG VÀ HÌNH
THỨC TUYỂN DỤNG, BỔ NHIỆM, NÂNG BẬC LƯƠNG
Điều
15. Hình thức và nội dung thi tuyển
a) Hình thức thi
tuyển: (thi 2 phần)
b) Phần 1: Thi viết.
c) Phần 2: Thi vấn đáp.
1. Nội dung thi tuyển
Là các văn bản quy
định về chức năng quản lý nhà nước cấp xã.
Điều
16. Cách tính điểm trong kỳ thi tuyển
1. Mỗi phần thi được
tính theo thang điểm 100.
2. Người trúng tuyển
trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm mỗi phần thi
đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ số người có số điểm cao nhất cho đến hết chỉ
tiêu được tuyển đối với từng chức danh dự thi.
Trường hợp nhiều người
có số điểm bằng nhau thì Hội đồng tuyển dụng tổ chức cho các công chức này
(công chức có số điểm bằng nhau) thi lần thứ 2. Nếu thi lần 2 còn có số người
bằng điểm, thì Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng họp Hội đồng tuyển dụng xét chọn
người được trúng tuyển. Việc xét chọn người trúng tuyển phải căn cứ vào quy
định tại Điều 3 và Điều 5 của Quy chế này.
3. Các trường hợp được
cộng điểm ưu tiên trong thi tuyển:
a) Anh hùng lực lượng
vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh các hạng được cộng 30 điểm vào kết quả
thi;
b) Con liệt sĩ, con
thương binh, con bệnh binh được cộng 20 điểm vào kết quả thi;
c) Những người tốt
nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu
tuyển dụng, những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên
xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn từ 01 năm trở
lên đã hoàn thành nhiệm vụ tốt được cộng 10 điểm vào kết quả thi;
d) Đối tượng là con
cán bộ đã có quá trình công tác từ 10 năm trở lên tại các xã biên giới, vùng
sâu được cộng 10 điểm vào kết quả thi.
Điều
17. Đối tượng và hình thức xét tuyển
Việc xét tuyển công
chức cấp xã chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
1. Đối với chức danh
Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính qui); Chỉ huy Trưởng
quân sự; Văn phòng - Thông kê; Địa chính - Xây dựng; Tài chính – Kế toán; Tư
pháp - Hộ tịch; Văn hoá - Xã hội và thuộc biên chế Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26/7/1995
của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với các bộ xã, phường, thị trấn, tham
gia công tác liên tục trước 01/10/2003, có tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế từ trước 01/10/2003, đủ tiêu chuẩn, đang làm việc, có tư cách đạo đức tốt,
hoàn thành các nhiệm vụ được giao, thực hiện việc xét tuyển và quyết định
chuyển xếp lương theo Thông tư liên lịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày
05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ
sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đối với những người
dự tuyển làm việc lần đầu ở xã biên giới, vùng sâu người dân tộc thiểu số.
3. Các trường hợp sau
đây được ưu tiên theo thứ tự trong xét tuyển:
a) Anh hùng lực lượng
vũ trang, Anh hùng lao động;
b) Thương binh;
c) Con liệt sĩ, thương
binh, con bệnh binh;
d) Những người tốt
nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn
phù hợp với nhu cầu
tuyển dụng, những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên
xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn từ 01 năm trở
lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
Điều
18. Thời gian ra quyết định và nhận việc
1. Chậm nhất là 30
ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định tuyển dụng.
2. Trong thời gian
chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển
dụng đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng có quy định
thời hạn khác.
3. Trong trường hợp
người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn
thì phải làm đơn xin gia hạn thời gian tuyển dụng và được cơ quan sử dụng công
chức đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.
4. Trong trường hợp
người có quyết định tuyển dụng, đến nhận việc chậm quá thời hạn nêu trên mà
không có lý do chính đáng thì Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị cơ quan
có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
Điều
19. Tập sự
1. Người được tuyển
dụng phải thực hiện chế độ tập sự 6 tháng. Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ vào
Quyết định tuyển dụng của Chủ tịch UBND cấp huyện để bố trí, sử dụng công chức
cấp xã, cử cán bộ, công chức xã hướng dẫn trong thời gian tập sự để người tập
sự làm đúng chức trách, nhiệm vụ của chức danh công chức được tuyển dụng, rèn
luyện ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong khi thi hành nhiệm
vụ và phẩm chất đạo đức lôi sông.
2. Trong thời gian tập
sự, công chức ở các xã biên giới, vùng sâu được hưởng 100% lương. Công chức tập
sự ở các xã nội địa được hưởng 85% hệ số lương khởi điểm của loại, nhóm, mã số
công chức được tuyển dụng.
3. Thời gian tập sự
không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương theo thâm niên.
1. Công chức cấp xã
được phân công hướng dẫn công chức tập sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng
30% mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự. Trong thời gian tập
sự, nếu người tập sự vi phạm quy chế làm việc của cơ quan và quy định của pháp
luật, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm Chủ tịch UBND cấp xã đề nghị Chủ
tịch UBND cấp huyện xem xét ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
2. Người tập sự không
hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu của loại, nhóm công chức thì Chủ tịch UBND cấp
xã đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét ra quyết định hủy bỏ quyết định
tuyển dụng.
3. Người tập sự bị hủy
bỏ quyết định tuyển dụng thì được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương
và phụ cấp (nếu có) đang được hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Điều
21. Quyết định bổ nhiệm vào công chức
1. Hết thời gian tập
sự, người tập sự viết báo cáo kết quả, người hướng dẫn có bản nhận xét kết quả
công việc của người tập sự. UBND cấp xã lấy ý kiến bằng văn bản của phòng
chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định bổ nhiệm vào loại, nhổm, mã sô công chức, nêu không đủ điều
kiện thì cho thôi việc.
2. Chủ tịch UBND cấp
xã có bản nhận xét đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công việc của người
tập sự. Nếu người tập sự đạt yêu cầu của loại, nhóm công chức, thì đề nghị Chủ
tịch UBND cấp huyện xem xét ra quyết định bổ nhiệm chính thức vào loại, nhóm,
mã số’công chức.
Điều
22. Chế độ nâng bậc lương cán bộ, công chức cấp xã
Thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn
đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Chương
V
ĐIỀU ĐỘNG,
MIỄN NHIỆM VÀ BÃI NHIỆM CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CAP XÃ
Điều
23. Điều động cán bộ, công chức cấp xã
1. Cán bộ, công chức
chính thức cấp xã phải có đủ điều kiện tiêu chuẩn chức danh theo quy định, được
bố trí chức danh công tác ổn định, chuyên sâu và phù hợp với trình độ chuyên
môn đào tạo. Việc điều động thay đổi chức danh chuyên môn của cán bộ, công chức
cấp xã phải được sự thống nhất ý kiến của phòng chuyên môn cớ liên quan và
quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Điều động cán bộ, công chức chính thức
cấp xã đến cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp huyện, thị xã thì cán bộ,
công chức được điều động phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và phải
thông qua Hội đồng tuyển dụng huyện, thị xã xem xét, xét tuyển trước khi Chủ
tịch UBND cấp huyện ra quyết định điều động.
2. Việc điều động cán
bộ, công chức chính thức cấp xã từ xã này sang xã khác thuộc phạm vi quản lý
của UBND huyện, thị xã, do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định trên cơ sở đề
nghị của Chủ tịch UBND cấp xã nơi tiếp nhận cán bộ, công chức và có ý kiến đồng
ý của Chủ tịch UBND cấp xã nơi đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức và ý
kiến của phòng chuyên môn có liên quan thuộc UBND huyện, thị xã (đối với công
chức).
3. Việc điều động cán
bộ, công chức cấp xã từ xã này sang xã khác ngoài phạm vi quản lý của UBND
huyện, thị xã hoặc từ công chức cấp xã thuộc huyện, thị xã này đến cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp huyện, thị xã khác thì cán bộ, công chức được điều
động phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và phải được Hội đồng tuyển
dụng của huyện, thị xã nơi tiếp nhận cán bộ, công chức xem xét, xét tuyển. Sở
Nội vụ xem xét quyết định trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện có
liên quan.
Điều
24. Miễn nhiệm, bãi nhiệm
1. Việc miễn nhiệm,
bãi nhiệm cán bộ chuyên trách cấp xã trong HĐND, UBND cấp xã thực hiện theo
Luật bầu cử đại biểu HĐND, Luật Tổ chức HĐND và UBND.
2. Việc miễn nhiệm,
bãi nhiệm cán bộ chuyên trách cấp xã trong Đảng uỷ, Mặt trận và các đoàn thể
thực hiện theo điều lệ và những quy định của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội.
Chương
VI
CHẾ ĐỘ THÔI VIỆC
ĐÔI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều
25. Thôi việc, bỏ việc
1. Cán bộ công chức
cấp xã được thôi việc và hưởng chế độ thôi việc trong các trường hợp sau: do
thực hiện việc tiêu chuẩn hóa cán bộ, công chức; do nghỉ công tác chưa đủ điều
kiện hưởng chế độ hưu trí; có nguyện vọng xin thôi việc và được cơ quan, tổ
chức cấp huyện đồng ý.
2. Cán bộ công chức
cấp xã tự ý bỏ việc thì bị xử lý kỷ luật, không được hưởng chế độ thôi việc và
quyền lợi khác, phải bồi thường chi phí đào tạo theo qui định của pháp luật.
3. Trong thời gian
đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự cán bộ, công chức
cấp xã không được thôi việc trước khi có quyết định xử lý. Chủ tịch UBND cấp
huyện ra quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động, nâng bậc lương, cho thôi
việc, hưởng chế độ thôi việc, chế độ hưu trí và cử đi học đối với cán bộ, công
chức cấp xã trên cơ sở đề nghị của UBND cấp xã. Riêng cán bộ Đảng, đoàn thể xã
thực hiện các quyết định theo điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội.
Chương
VII
ĐÁNH GIÁ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều
27. Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc kê khai phiếu đánh giá cán bộ, công chức
Hàng năm UBND cấp xã
phải tổ chức để cán bộ, công chức cấp xã kê khai phiếu đánh giá cán bộ, công
chức và có ý kiến của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND cấp xã thống nhất nhận
xét quá trình công tác, học tập, đạo đức và tác phong của cán bộ, công chức để
làm cơ sở cho việc xét thi đua cuối năm.
Điều
28. Trách nhiệm của cán bộ, công chức cấp xã trong việc kê khai phiếu đánh giá cán
bộ, công chức
1. Hàng năm cán bộ,
công chức cấp xã phải kê khai phiếu đánh giá cán bộ, công chức theo .đúng yêu
cầu.
2. Phiếu đánh giá cán
bộ, công chức được lập thành 03 bản, 01 bản cho cá nhân cán bộ, công chức, 01
bản lưu tại UBND cấp xã, 01 bản gửi phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã
hội huyện, thị xã lưu giữ vào hồ sơ cán bộ, công chức.
Chương
VIII
KHEN THƯỞNG VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
29. Hình thức khen thưởng
1. Cán bộ, công chức
cấp xã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao thì được
xét khen thưởng theo các hình thức sau đây:
a) Giấy khen;
b) Bằng khen;
c) Danh hiệu vinh dự
Nhà nước;
d) Huy chương;
đ) Huân chương;
2. Việc khen thưởng
cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.