BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3089/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỦA BỘ Y TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Lưu trữ 01/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm
2011;
Căn cứ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
lưu trữ;
Căn cứ Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính
phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 02/2019/TT-BNV ngày 28
tháng 01 năm 2019 của
Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn
dữ liệu đầu vào và yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 702/QĐ-VPCP, ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Văn
phòng Chính phủ ban hành Quy chế mẫu về tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý
văn bản tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác văn
thư, lưu trữ của Bộ Y tế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và
thay thế Quyết định số 4505/QĐ-BYT ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y
tế ban hành Quy chế công tác lưu trữ tại cơ quan Bộ Y tế và các đơn vị trực thuộc
và Quyết định số 4345/QĐ-BYT ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành Quy chế công tác văn thư.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, VPB5.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỦA BỘ Y TẾ
(Kèm theo Quyết định số 3089/QĐ-BYT ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các hoạt động
về công tác văn thư, công tác lưu trữ của Bộ Y tế.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các đơn vị
thuộc Bộ Y tế; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ chỉ thực hiện quy chế này khi
tiếp nhận và trình ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Văn bản”, “Văn bản chuyên
ngành”, “Văn bản hành chính”, “Văn bản điện tử”, “Văn bản đi”, “Văn bản đến”,
“Bản thảo văn bản”, “Bản gốc văn bản”, “Bản chính văn bản giấy”, “Bản sao y”,
“Bản sao lục”, “Bản trích sao”, “Danh mục hồ sơ”, “Hồ sơ”, “Lập hồ sơ” được hiểu
theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020
của Chính phủ về công tác văn thư (sau đây gọi là Nghị định số 30/2020/NĐ-CP).
2. Hệ thống quản lý và điều
hành văn bản điện tử (sau đây gọi tắt là Hệ thống) là Hệ thống thông tin được Bộ
Y tế xây dựng có chức năng tin học hóa việc quản lý văn bản và điều hành công
việc của Bộ Y tế. Bộ Y tế cấp tài khoản để người dùng tham gia sử dụng Hệ thống.
3. “Văn thư Bộ” là bộ phận thực
hiện nhiệm vụ công tác văn thư tại Phòng Tổ chức - Hành chính thuộc Văn phòng Bộ.
4. “Văn thư đơn vị” là bộ phận
thực hiện nhiệm vụ công tác văn thư của đơn vị thuộc Bộ.
5. “Thiết bị lưu khóa bí mật”
là thiết bị điện tử dùng để lưu trữ chứng thư số và khóa bí mật của người sử dụng.
6. “Ký số” là việc sử dụng thiết
bị lưu khóa bí mật kết hợp với chức năng của Hệ thống để ký các văn bản điện tử
theo thẩm quyền trên Hệ thống hoặc ký trực tiếp lên văn bản điện tử để quản lý
trên Hệ thống.
7. “Lưu trữ cơ quan” là tổ chức
thực hiện hoạt động lưu trữ của cơ quan, đơn vị.
8. “Lưu trữ lịch sử” là cơ quan
thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh
viễn được tiếp nhận từ lưu trữ cơ quan và từ các nguồn khác.
9. “Phông lưu trữ” là toàn bộ
tài liệu lưu trữ được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân.
10. “Tài liệu lưu trữ” là tài
liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được
lựa chọn để lưu trữ.
Tài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc,
bản chính; Trong trường hợp không còn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng
bản sao hợp pháp.
11. “Thu thập tài liệu” là quá
trình xác định nguồn tài liệu, lựa chọn, giao nhận tài liệu có giá trị để chuyển
vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử.
12. “Chỉnh lý tài liệu” là việc
phân loại, xác định giá trị, sắp xếp, thống kê, lập công cụ tra cứu tài liệu
hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
13. “Xác định giá trị tài liệu”
là việc đánh giá giá trị tài liệu theo những nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn
để nghiên cứu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền để xác định những tài liệu
có giá trị lưu trữ, thời hạn bảo quản và tài liệu hết giá trị.
14. “Tài liệu lưu trữ số hóa”
là tài liệu điện tử được tạo lập từ việc số hóa đầy đủ, chính xác nội dung của
tài liệu lưu trữ và được ký số bởi cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ được
số hóa.
15. “Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu
trữ” là tập hợp các dữ liệu bao gồm tài liệu lưu trữ điện tử và dữ liệu đặc tả
của tài liệu lưu trữ được sắp xếp thông qua phương tiện điện tử để truy cập,
khai thác, quản lý và cập nhật.
16. “Phương tiện lưu trữ” là
thiết bị vật lý được sử dụng để lưu trữ cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ, phần mềm
(gồm ổ cứng, thẻ nhớ, băng từ, đĩa quang...).
17. “Dữ liệu thông tin đầu vào”
là những thông tin mô tả các đặc tính của tài liệu như nội dung, tác giả, thời
gian, định dạng, chất lượng, điều kiện và các đặc tính khác nhằm tạo thuận lợi
cho quá trình thu thập, bảo quản, tìm kiếm, truy cập, quản lý và lưu trữ dữ liệu.
Điều 4.
Nguyên tắc và yêu cầu quản lý công tác văn thư, lưu trữ
1. Nguyên tắc
Công tác văn thư, lưu trữ của Bộ
Y tế được thực hiện khoa học, chính xác, minh bạch, bảo đảm bí mật nhà nước và
bí mật công tác theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Văn bản của Bộ Y tế, các đơn
vị thuộc Bộ phải được soạn thảo và ban hành đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục,
thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy định của pháp luật: Đối với văn bản quy
phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đối với văn bản chuyên ngành do Thủ
trưởng các đơn vị căn cứ Quy chế này, báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cho
phù hợp; đối với văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Chương II
Quy chế này; đối với văn bản mật được thực hiện theo các quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước.
b) Tất cả văn bản đi, văn bản đến
đều phải được tiếp nhận, xử lý và phát hành trên Hệ thống (trừ văn bản có chế độ
mật và văn bản khiếu nại, tố cáo, đơn thư, hồ sơ cán bộ công chức, viên chức).
Trường hợp phát sinh văn bản giấy thì chỉ được đóng dấu phát hành sau khi văn bản
được người có thẩm quyền ký và phải quét (scan) văn bản đưa vào Hệ thống.
Những văn bản đến không được
đăng ký tại Văn phòng Bộ (Phòng Tổ chức
- Hành chính) các đơn vị, cá
nhân sẽ không có trách nhiệm giải quyết; trường hợp hỏa tốc hẹn giờ đến ngoài
giờ hành chính, bảo vệ cơ quan tiếp nhận, sau đó liên hệ ngay với bộ phận Văn
thư Bộ để giải quyết.
c) Tất cả văn bản đi, văn bản đến
của các Cục được quản lý tập trung tại bộ phận Văn thư của Cục để làm thủ tục
tiếp nhận, đăng ký, quản lý theo quy định của pháp luật.
d) Văn bản đi, văn bản đến phải
được đăng ký, phát hành hoặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày
làm việc tiếp theo. Văn bản đến có các mức độ khẩn: “Hỏa tốc”, “Thượng khẩn” và
“Khẩn” (sau đây gọi chung là văn bản khẩn) phải được đăng ký, trình và chuyển
giao ngay sau khi nhận được.
đ) Văn bản phải được theo dõi,
cập nhật trạng thái gửi, nhận, xử lý.
e) Văn bản, tài liệu có độ mật
không xử lý trên Hệ thống; được đăng ký, quản lý theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước.
g) Trong trường hợp văn bản đến
không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị thực hiện từ chối
nhận văn bản điện tử hoặc trả lại văn bản đến (văn bản điện tử và bản giấy nếu
có) và chịu trách nhiệm về việc từ chối đó, chuyển Văn thư cơ quan chậm nhất
trong 01 ngày làm việc tiếp theo để báo cáo người có thẩm quyền xem xét, xử lý.
h) Công chức, viên chức, người
lao động được giao giải quyết, theo dõi công việc của cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm lập hồ sơ về công việc được giao và nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ
quan.
i) Việc quản lý và sử dụng con
dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu và Thông tư số 185/2019/TT-BQP ngày 04/12/2019 của Bộ Quốc
phòng hướng dẫn việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng Chính phủ.
k) Hệ thống phải đáp ứng các quy
định tại Phụ lục VI Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về
công tác văn thư (sau đây gọi là Nghị định 30/2020/NĐ-CP)
và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Giá
trị pháp lý của văn bản điện tử
1. Văn bản điện tử được ký số bởi
người có thẩm quyền và ký số của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật có
giá trị pháp lý như bản gốc văn bản giấy.
2. Chữ ký số sử dụng trong văn
bản điện tử là chữ ký số tương ứng với chứng thư số được tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng cấp theo quy định.
Điều 6.
Trách nhiệm của đơn vị, cá nhân đối với công tác văn thư, lưu trữ
1. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
a) Thực hiện nhiệm vụ về công
tác văn thư, lưu trữ theo chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Bộ.
b) Phối hợp với đơn vị liên
quan hướng dẫn, tập huấn, quản lý, tạo lập tài khoản cho công chức, viên chức,
người lao động trên Hệ thống và tổ chức kiểm tra, giám sát việc khai thác, sử dụng
Hệ thống.
c) Rà soát, nhập thời hạn văn bản
điện tử, đôn đốc các đơn vị về thời hạn hoàn thành văn bản; thống kê, báo cáo Bộ
Y tế khi có yêu cầu.
d) Phối hợp với Trung tâm thông
tin y tế Quốc gia và đơn vị liên quan bảo đảm về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, quản
trị hệ thống, vận hành liên tục, thông suốt trên mạng diện rộng của Bộ và trên
mạng Internet; chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật của Hệ thống.
đ) Phòng Công nghệ thông tin
thuộc Văn phòng Bộ phối hợp với Trung tâm thông tin y tế Quốc gia thực hiện
phương án dự phòng, lưu trữ dữ liệu, bảo đảm phục hồi cơ sở dữ liệu và Hệ thống
chậm nhất trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố; kiểm tra, giám sát, thông
báo kịp thời cho các đơn vị khi Hệ thống gặp sự cố và sau khi khắc phục xong sự
cố hoặc có sự thay đổi, nâng cấp phần mềm.
e) Phòng Công nghệ thông tin
thuộc Văn phòng Bộ phối hợp với Trung tâm thông tin y tế Quốc gia quản lý chữ
ký số, chứng thư số gồm: Cấp, thu hồi, hướng dẫn, hỗ trợ người sử dụng chữ ký số,
chứng thư số, Sim CA.
g) Văn phòng Bộ chỉ được phát
hành văn bản điện tử sau khi có văn bản giấy được Lãnh đạo Bộ ký duyệt.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng
các đơn vị
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ,
trong phạm vi quyền hạn được giao có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đúng quy định
về công tác văn thư, lưu trữ; chỉ đạo việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ.
3. Trách nhiệm của văn thư đơn
vị
a) Phối hợp với Văn thư Bộ thực
hiện thủ tục phát hành văn bản đi của đơn vị. b) Tiếp nhận, đăng ký, trình,
chuyển giao văn bản đến đơn vị (đối với bản giấy, văn bản mật); theo dõi, quản
lý số lượng văn bản đến đơn vị (đối với cả văn bản giấy và văn bản điện tử).
c) Quản lý Sổ đăng ký văn bản
đi, đến của đơn vị.
d) Giao nộp tài liệu lưu trữ
trong danh mục nộp lưu của đơn vị cho Lưu trữ cơ quan, đơn vị theo đúng quy định.
4. Trách nhiệm của thư ký,
chuyên viên giúp việc Lãnh đạo Bộ
a) Thư ký, chuyên viên giúp việc
lãnh đạo bộ tiếp nhận và vào Sổ theo dõi hồ sơ trình;
b) Kiểm tra hồ sơ, nội dung phiếu
trình, dự thảo văn bản trước khi trình lãnh đạo bộ. Trường hợp có ý kiến tham
mưu đối với hồ sơ trình, phải trao đổi với chuyên viên chủ trì xử lý hoặc có ý
kiến bằng văn bản gửi đơn vị chủ trì xử lý.
5. Trách nhiệm của cán bộ, công
chức và người lao động
a) Thực hiện nghiêm Quy chế này
và quy định khác của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ. Cập nhật nhiệm vụ
do Lãnh đạo Bộ/Lãnh đạo đơn vị giao vào Hệ thống theo dõi chỉ đạo, điều hành
(trừ văn bản mật); tổng hợp các nhiệm vụ được giao để phục vụ công tác theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra.
b) Đảm bảo tiếp nhận, xử lý các
văn bản kịp thời, đúng tiến độ theo phân công của lãnh đạo đơn vị; chịu trách
nhiệm trước lãnh đạo về ý kiến tham mưu, báo cáo kết quả xử lý văn bản với lãnh
đạo đơn vị; lập hồ sơ công việc và giao nộp hồ sơ về Lưu trữ cơ quan, đơn vị
đúng quy định.
c) Chịu trách nhiệm cá nhân về
việc sử dụng tài khoản trên Hệ thống: không truy cập vào tài khoản của người
khác, không để người khác truy cập vào tài khoản của mình (trừ trường hợp được ủy
quyền). Khi chuyển công tác hoặc nghỉ chế độ phải thực hiện bàn giao quyền sử dụng
Hệ thống và toàn bộ hồ sơ, tài liệu cho Trưởng phòng hoặc Thủ trưởng đơn vị (đối
với đơn vị không có cấp phòng)
d) Chuyên viên soạn thảo có
trách nhiệm theo dõi tiến độ công việc trong quá trình trình ký và phát hành, gửi
đi và lập hồ sơ về công việc được giao, nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ
quan, đơn vị.
Chương II
CÔNG TÁC VĂN THƯ
Mục 1.
SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 7. Các
loại văn bản hành chính
Văn bản hành chính gồm các loại
văn bản sau: Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy
định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề
án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi
nhớ, bản thoả thuận, giấy uỷ quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép,
phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công.
Điều 8. Thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản
1. Thể thức văn bản
a) Thể thức văn bản quy phạm
pháp luật thực hiện theo quy định của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Thể thức văn bản hành chính
thể hiện theo quy định tại Điều 8 và Phụ lục I Nghị định số 30/2020/NĐ-CP.
c) Văn bản trao đổi đối với cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, thể thức văn bản thực hiện theo các quy
định của pháp luật và theo thông lệ quốc tế.
2. Kỹ thuật trình bày văn bản
bao gồm: Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ,
vị trí trình bày các thành phần thể thức, số trang văn bản.
a) Kỹ thuật trình bày văn bản
quy phạm pháp luật được thực hiện theo Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2020.
b) Kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP. Viết hoa trong văn bản hành
chính được thực hiện theo quy định tại Phụ
lục II Nghị định 30/2020/NĐ-CP. Chữ viết
tắt tên loại văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III Nghị định 30/2020/NĐ-CP.
Điều 9. Soạn
thảo văn bản
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mục đích, nội dung của văn bản cần soạn thảo, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị hoặc người có thẩm quyền giao cho đơn vị hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo
văn bản.
2. Đơn vị hoặc cá nhân được
giao chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện các công việc: Xác định tên loại, nội
dung và độ mật, mức độ khẩn của văn bản cần soạn thảo; thu thập, xử lý thông
tin có liên quan; soạn thảo văn bản đúng hình thức, thể thức và kỹ thuật trình
bày.
Đối với văn bản điện tử, cá
nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản ngoài việc thực hiện các nội dung nêu
trên, phải chuyển bản thảo văn bản và tài liệu kèm theo (nếu có) vào Hệ thống
và cập nhật đầy đủ các thông tin cần thiết, chịu trách nhiệm về hình thức, thể
thức văn bản và chịu trách nhiệm về tính chính xác của văn bản điện tử (nội
dung, nơi nhận, Lãnh đạo để báo cáo nếu có).
3. Đối với bản thảo văn bản mật,
cá nhân được giao soạn thảo văn bản phải ghi rõ tên viết tắt người soạn thảo, số
lượng bản phát hành, “được phép hoặc không được phép sao chụp tài liệu vật chứa
bí mật nhà nước” tại phần nơi nhận của văn bản và thực hiện chế độ bảo mật theo
đúng quy định. Khi trình Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký ban hành
văn bản có nội dung bí mật nhà nước phải căn cứ danh mục bí mật nhà nước của ngành,
lĩnh vực để xác định mức độ mật, dự kiến số lượng bản phát hành, văn bản được
phép hoặc không được phép sao chụp và có đề xuất bằng văn bản để văn thư cơ
quan có căn cứ khi đóng dấu độ mật.
4. Trường hợp cần sửa đổi, bổ
sung bản thảo văn bản, người có thẩm quyền cho ý kiến vào bản thảo văn bản hoặc
trên Hệ thống, chuyển lại bản thảo văn bản đến lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo
văn bản để chuyển cho cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản.
5. Cá nhân được giao nhiệm vụ
soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị và trước pháp luật
về bản thảo văn bản trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ được giao.
Điều 10.
Duyệt bản thảo văn bản
1. Bản thảo văn bản phải do người
có thẩm quyền ký văn bản duyệt.
2. Trường hợp bản thảo văn bản
đã được phê duyệt nhưng cần sửa chữa, bổ sung thì phải trình người có thẩm quyền
ký xem xét, quyết định.
Điều 11.
Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành
Lãnh đạo đơn vị và cá nhân được
giao chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Bộ Y tế
và trước pháp luật về nội dung văn bản.
Văn phòng Bộ giúp Bộ Y tế kiểm
tra về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành văn bản của Bộ. Văn thư
đơn vị giúp lãnh đạo đơn vị kiểm tra về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục
ban hành văn bản của đơn vị. Trường hợp phát hiện có sai sót thì trả lại cho
đơn vị soạn thảo văn bản để chỉnh sửa, hoàn thiện.
1. Đối với văn bản giấy
a) Văn bản do Lãnh đạo Bộ ký
Lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo
văn bản phải ký nháy/tắt vào phía bên phải chức vụ của người ký văn bản, cá
nhân được giao soạn thảo văn bản phải ký nháy/tắt vào cuối nội dung văn bản
(sau dấu ./.) trước khi trình ký.
b) Văn bản do Lãnh đạo cấp Vụ
ký thừa lệnh Bộ trưởng
- Cá nhân được giao soạn thảo
văn bản phải ký nháy/tắt vào cuối nội dung văn bản (sau dấu ./.) trước khi
trình Lãnh đạo Vụ ký ban hành.
- Lãnh đạo Vụ chỉ được ký thừa lệnh
Bộ trưởng sau khi được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ.
c) Cỡ chữ ký nháy/tắt không lớn
hơn độ rộng 1 dòng văn bản và không dài quá độ dài của 10 ký tự.
2. Đối với văn bản điện tử
a) Cá nhân được giao soạn thảo
văn bản thực hiện đưa bản thảo văn bản vào Hệ thống, chịu trách nhiệm cập nhật
đầy đủ các thông tin cần thiết và tính chính xác của văn bản điện tử (nội dung,
nơi nhận, Lãnh đạo để báo cáo nếu có); chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ thuật
trình bày văn bản.
b) Thủ trưởng đơn vị được giao
chủ trì soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm về nội dung bản thảo văn bản trước
khi trình người có thẩm quyền ký ban hành.
Điều 12.
Ký ban hành văn bản
1. Thẩm quyền ký văn bản của Bộ
trưởng, Thứ trưởng và thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thực hiện
theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Bộ Y tế.
2. Trong trường hợp đặc biệt, Bộ
trưởng có thể uỷ quyền cho người đứng đầu đơn vị thuộc cơ quan Bộ ký thừa uỷ
quyền một số văn bản mà Bộ trưởng phải ký. Việc giao ký thừa uỷ quyền phải được
thực hiện bằng văn bản, giới hạn thời gian và nội dung được uỷ quyền. Người được
ký thừa uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác ký. Văn bản ký thừa uỷ
quyền được thực hiện theo thể thức và đóng dấu hoặc ký số của cơ quan, tổ chức
uỷ quyền.
3. Vụ trưởng được ký thừa lệnh
Bộ trưởng các văn bản hướng dẫn, giải quyết, thông báo các vấn đề liên quan đến
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của vụ và được giao lại cho cấp
phó ký thay.
4. Chánh Văn phòng Bộ được ký
thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản hành chính khi được Bộ trưởng giao; Chánh Văn
phòng Bộ ký các văn bản và đóng dấu Văn phòng đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Văn phòng Bộ và được giao lại cho cấp phó ký thay.
5. Chánh Thanh tra Bộ được ký
thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản hành chính khi được Bộ trưởng giao và được xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Chánh Thanh tra Bộ ký các văn bản đóng dấu Thanh tra đối với các vấn đề thuộc
thẩm quyền của Thanh tra Bộ theo quy định của pháp luật thanh tra.
6. Cục trưởng được ban hành văn
bản cá biệt, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Cục.
7. Người ký văn bản phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về văn bản do mình ký ban hành. Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ văn bản do cơ
quan, đơn vị ban hành.
8. Đối với văn bản giấy, khi ký
văn bản dùng bút có mực màu xanh, không dùng các loại mực dễ phai.
11. Đối với văn bản điện tử,
người có thẩm quyền thực hiện ký số. Vị trí, hình ảnh chữ ký số theo quy định tại
Phụ lục I Nghị định số 30/2020/NĐ-CP.
Mục 2. QUẢN
LÝ VĂN BẢN ĐI, VĂN BẢN ĐẾN
Điều 13.
Trình tự quản lý văn bản đi
1. Cấp số, thời gian ban hành
văn bản.
2. Đăng ký văn bản đi.
3. Nhân bản, đóng dấu cơ quan,
đơn vị, dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn (đối với văn bản giấy); ký số của cơ quan,
đơn vị (đối với văn bản điện tử).
4. Phát hành và theo dõi việc
chuyển phát văn bản đi.
5. Lưu văn bản đi.
Điều 14. Cấp
số, thời gian ban hành văn bản
1. Số và thời gian ban hành văn
bản được lấy theo thứ tự và trình tự thời gian ban hành văn bản của cơ quan,
đơn vị trong năm (bắt đầu liên tiếp từ số 01 vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12 hàng năm). Số và ký hiệu văn bản của cơ quan, đơn vị là
duy nhất trong một năm, thống nhất giữa văn bản giấy và văn bản điện tử.
a) Văn bản quy phạm pháp luật
được cấp hệ thống số riêng.
b) Việc cấp số văn bản chuyên
ngành thực hiện thống nhất theo hướng dẫn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản
lý ngành, lĩnh vực.
c) Trường hợp các Hội đồng,
Ban, Tổ của cơ quan, đơn vị (gọi là chung là tổ chức tư vấn) được sử dụng con dấu,
chữ ký số của cơ quan, đơn vị để ban hành văn bản và Hội đồng, Ban, Tổ được ghi
là “cơ quan ban hành văn bản” thì phải lấy hệ thống số riêng, quản lý tại Văn
thư cơ quan.
2. Đối với văn bản giấy việc cấp
số, thời gian ban hành được thực hiện sau khi có chữ ký của người có thẩm quyền,
chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản mật được cấp hệ thống số
riêng.
3. Đối với văn bản điện tử việc
cấp số, thời gian ban hành được thực hiện bằng chức năng của Hệ thống.
Điều 15.
Đăng ký văn bản đi
1. Việc đăng ký văn bản bảo đảm
đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết của văn bản đi.
2. Tất cả văn bản đi phải được
đăng ký bằng sổ hoặc bằng Hệ thống.
a) Đăng ký văn bản bằng sổ
Văn thư cơ quan đăng ký văn bản
vào Sổ đăng ký văn bản đi. Mẫu Sổ đăng ký văn bản đi theo quy định tại Phụ lục IV Nghị định 30/2020/NĐ-CP.
b) Đăng ký văn bản bằng Hệ thống
Văn bản được đăng ký bằng Hệ thống
phải được in ra giấy đầy đủ các trường thông tin theo mẫu Sổ đăng ký văn bản
đi, đóng sổ để quản lý.
3. Văn bản mật được đăng ký
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 16.
Nhân bản, đóng dấu, ký số của cơ quan, tổ chức và dấu chỉ mức độ mật, mức độ khẩn
1. Nhân bản
a) Số lượng văn bản cần nhân bản
để phát hành được xác định trên cơ sở số lượng tại nơi nhận văn bản; nếu gửi đến
nhiều nơi mà trong văn bản không liệt kê đủ danh sách thì đơn vị soạn thảo phải
có phụ lục nơi nhận kèm theo để lưu ở Văn thư; b) Đối với văn bản ký chữ ký số,
phần nơi nhận đơn vị chủ trì soạn thảo phải liệt kê đầy đủ các nơi nhận trên Hệ
thống. Đối với các đơn vị nhận văn bản không trong Hệ thống, không có trên Trục
liên thông văn bản Quốc gia, đơn vị soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Văn
thư cơ quan nhân bản và phát hành;
2. Việc đóng dấu cơ quan, tổ chức
và dấu chỉ mức độ mật, mức độ khẩn, được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP.
3. Ký số cơ quan đối với văn bản
điện tử được thực hiện theo quy định tại Phụ
lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP.
Điều 17.
Phát hành và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
1. Văn bản đi phải hoàn thành
thủ tục tại Văn thư cơ quan và phát hành trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất
là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản khẩn phải được phát hành và gửi ngay
sau khi được ký, đóng dấu ban hành.
2. Việc phát hành văn bản mật
đi phải bảo đảm bí mật nội dung của văn bản theo quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước, đúng số lượng, thời gian và nơi nhận.
3. Văn bản đã phát hành nhưng
có sai sót về nội dung phải được sửa đổi, thay thế bằng văn bản có hình thức
tương đương. Văn bản đã phát hành nhưng có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình
bày, thủ tục ban hành phải được đính chính bằng công văn của cơ quan, đơn vị
ban hành văn bản.
4. Thu hồi văn bản
a) Đối với văn bản giấy, trường
hợp nhận được văn bản thông báo thu hồi, bên nhận có trách nhiệm gửi lại văn bản
đã nhận.
b) Đối với văn bản điện tử, trường
hợp nhận được văn bản thông báo thu hồi, bên nhận hủy bỏ văn bản điện tử bị thu
hồi trên Hệ thống, đồng thời thông báo qua Hệ thống để bên gửi biết.
5. Phát hành văn bản giấy từ văn
bản được ký số của người có thẩm quyền: Văn thư cơ quan thực hiện in văn bản đã
được ký số của người có thẩm quyền ra giấy, đóng dấu của cơ quan, đơn vị để tạo
bản chính văn bản giấy và phát hành văn bản.
6. Trường hợp cần phát hành văn
bản điện tử từ văn bản giấy: Văn thư cơ quan thực hiện Sao y từ văn bản giấy
sang văn bản điện tử theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Nghị
định 30/2020/NĐ-CP.
7. Tất cả văn bản đi được chuyển
phát qua Bưu điện đều phải đăng ký vào Sổ gửi văn bản đi bưu điện.
a) Khi giao bì văn bản, phải
yêu cầu nhân viên bưu điện kiểm tra, ký nhận.
b) Trong trường hợp văn bản khẩn
cần chuyển phát nhanh, văn bản đi được chuyển cho nơi nhận bằng máy Fax hoặc
qua mạng, sau đó phải gửi bản chính.
c) Việc chuyển phát văn bản mật
được thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước.
8. Theo dõi việc chuyển phát
văn bản đi.
a) Đối với những văn bản đi có
đóng dấu “Tài liệu thu hồi” phải theo dõi, thu hồi đúng hạn; khi nhận lại, phải
kiểm tra, đối chiếu để đảm bảo văn bản không bị thiếu hoặc thất lạc.
b) Trường hợp phát hiện văn bản
bị thất lạc, phải kịp thời báo cáo người có trách nhiệm xem xét, giải quyết.
Điều 18.
Lưu văn bản đi
1. Lưu văn bản giấy
a) Bản gốc văn bản được lưu tại
Văn thư cơ quan và phải được đóng dấu ngay sau khi phát hành, sắp xếp theo thứ
tự đăng ký. b) Bản chính văn bản lưu tại hồ sơ công việc.
2. Lưu văn bản điện tử
a) Bản gốc văn bản điện tử phải
được lưu trên Hệ thống của cơ quan, đơn vị ban hành văn bản.
b) Cơ quan, đơn vị có Hệ thống
đáp ứng theo quy định tại Phụ lục VI
Nghị định 30/2020/NĐ-CP và các quy định của
pháp luật có liên quan thì sử dụng và lưu bản gốc văn bản điện tử trên Hệ thống
thay cho văn bản giấy.
c) Cơ quan, đơn vị có Hệ thống
chưa đáp ứng theo quy định tại Phụ lục
VI Nghị định 30/2020/NĐ-CP và các quy
định của pháp luật có liên quan thì Văn thư cơ quan tạo bản chính văn bản giấy
theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Quy chế này để lưu tại Văn
thư cơ quan và hồ sơ công việc.
3. Trường hợp văn bản đi được dịch
ra tiếng nước ngoài hoặc tiếng dân tộc thiểu số, ngoài bản lưu bằng tiếng Việt
phải kèm theo bản dịch chính xác nội dung bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng dân
tộc thiểu số. Trường hợp văn bản đi bằng tiếng nước ngoài phải lưu kèm theo văn
bản gốc 01 bản dịch chính xác nội dung bằng tiếng Việt,
4. Việc lưu giữ, bảo quản và sử
dụng bản lưu văn bản đi có đóng dấu chỉ độ mật được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 19.
Trình tự quản lý văn bản đến
1. Tiếp nhận văn bản đến.
2. Đăng ký văn bản đến.
3. Trình, chuyển giao văn bản đến.
4. Giải quyết và theo dõi, đôn
đốc việc giải quyết văn bản đến,
Điều 20.
Tiếp nhận và phân loại văn bản đến
1. Đối với văn bản giấy
a) Tiếp nhận văn bản giấy
- Khi tiếp nhận văn bản đến,
Văn thư cơ quan hoặc người được giao nhiệm vụ tiếp nhận văn bản đến phải kiểm
tra số lượng, tình trạng bì, dấu niêm phong (nếu có), kiểm tra, đối chiếu với
nơi gửi trước khi nhận và ký nhận.
- Trường hợp phát hiện thiếu
tài liệu, mất bì, tình trạng bì không còn nguyên vẹn hoặc văn bản được chuyển đến
muộn hơn thời gian ghi trên bì (đối với bì văn bản có đóng dấu “Hỏa tốc” và hẹn
giờ đến), Văn thư cơ quan hoặc người được giao nhiệm vụ tiếp nhận văn bản đến
phải thông báo ngay cho người chuyển văn bản đến và báo cáo ngay cho người có
trách nhiệm; trường hợp cần thiết, phải lập biên bản xác nhận sự việc với người
chuyển văn bản đến.
- Đối với văn bản đến được chuyển
phát qua máy Fax, Văn thư cơ quan phải kiểm tra số lượng văn bản, số lượng trang
của mỗi văn bản; nếu phát hiện có sai sót, phải kịp thời thông báo cho nơi gửi
hoặc báo cáo người có trách nhiệm xem xét, giải quyết.
- Đối với văn bản giấy có mức độ
khẩn đến ngoài giờ hành chính, ngày lễ, ngày nghỉ, ngày tết, nhân viên bảo vệ của
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận và báo ngay với Văn thư Bộ, văn thư
đơn vị để xử lý kịp thời.
b) Phân loại sơ bộ, bóc bì văn
bản đến
- Tất cả văn bản giấy đến gửi
cơ quan, đơn vị thuộc diện đăng ký tại Văn thư cơ quan phải được bóc bì (trừ
văn bản có dấu chỉ độ mật), đóng dấu “ĐẾN”.
- Đối với văn bản gửi đích danh
cá nhân hoặc tổ chức đoàn thể trong cơ quan, đơn vị thì Văn thư cơ quan chuyển
cả bì cho nơi nhận (không bóc bì). Những bì văn bản gửi đích danh cá nhân, nếu
là văn bản liên quan đến công việc chung của cơ quan, đơn vị thì cá nhân nhận
văn bản có trách nhiệm chuyển lại cho Văn thư cơ quan để đăng ký.
- Việc bóc bì văn bản phải đảm
bảo các yêu cầu:
+ Những bì có đóng dấu mức độ
khẩn phải được bóc trước để giải quyết kịp thời;
+ Không gây hư hại đối với văn
bản, không bỏ sót văn bản trong bì, không làm mất số, ký hiệu văn bản, địa chỉ
cơ quan gửi và dấu bưu điện;
+ Đối chiếu số, ký hiệu ghi
ngoài bì với số, ký hiệu của văn bản trong bì; nếu văn bản đến có kèm theo phiếu
gửi thì phải đối chiếu văn bản trong bì với phiếu gửi, ký xác nhận, đóng dấu
vào phiếu gửi và gửi trả lại cho nơi gửi văn bản; trường hợp phát hiện có sai
sót, thông báo cho nơi gửi biết để giải quyết;
+ Đối với đơn, thư khiếu nại, tố
cáo và những văn bản có nội dung cần phải kiểm tra, xác minh hoặc những văn bản
đến mà ngày nhận cách quá xa ngày tháng của văn bản thì giữ lại bì và đính kèm
với văn bản để làm bằng chứng.
2. Đối với văn bản điện tử
a) Văn thư cơ quan kiểm tra
tính xác thực và toàn vẹn của văn bản điện tử và thực hiện tiếp nhận trên Hệ thống.
b) Trường hợp văn bản điện tử
không đáp ứng các quy định tại điểm a khoản này hoặc gửi sai nơi nhận thì Văn
thư cơ quan phải trả lại văn bản cho cơ quan, tổ chức gửi văn bản trên Hệ thống.
Trường hợp phát hiện có sai sót hoặc dấu hiệu bất thường, Văn thư cơ quan phải
báo ngay người có trách nhiệm giải quyết và thông báo cho nơi gửi văn bản.
c) Đối với văn bản điện tử yêu
cầu thời gian xử lý gấp gửi đến Bộ Y tế ngoài giờ hành chính qua Trục liên
thông văn bản quốc gia: Văn thư cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận, đăng ký văn bản
và trình Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo đơn vị xử lý.
Điều 21.
Đăng ký văn bản đến
1. Văn bản đến được đăng ký tại
Văn thư cơ quan, việc đăng ký văn bản đến phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính
xác các thông tin cần thiết theo mẫu sổ đăng ký văn bản đến hoặc theo thông tin
đầu vào của dữ liệu quản lý văn bản đến. Những văn bản đến không được đăng ký tại
Văn thư cơ quan thì đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết, trừ những
loại văn bản đến được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật.
Đối với văn bản thuộc danh mục
bí mật được đăng ký riêng và nếu sử dụng phần mềm phải được quản lý trên máy vi
tính không được nối mạng tại văn thư cơ quan.
2. Số đến của văn bản được lấy
liên tiếp theo thứ tự và trình tự thời gian tiếp nhận văn bản trong năm, thống
nhất giữa văn bản giấy và văn bản điện tử.
3. Đăng ký văn bản
a) Đối với văn bản giấy
Các văn bản không có độ mật:
Văn thư cơ quan đóng dấu “ĐẾN”; ghi số văn bản đến; cập nhật thông tin văn bản
đến lên hệ thống, thực hiện số hoá văn bản đến theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP; Mẫu sổ đăng ký văn bản đến
theo quy định tại phụ lục IV Nghị định
30/2020/NĐ-CP.
b) Đối với văn bản điện tử
Cập nhật vào hệ thống các trường
thông tin đầu vào của dữ liệu quản lý văn bản đến theo quy định. Văn thư cơ
quan tiếp nhận văn bản và đăng ký vào Hệ thống theo quy định tại phụ lục IV Nghị định 30/2020/NĐ-CP
c) Trường hợp văn bản điện tử gửi
kèm văn bản giấy thì Văn thư cơ quan thực hiện trình văn bản điện tử trên Hệ thống
và chuyển văn bản giấy đến đơn vị hoặc cá nhân được người có thẩm quyền giao chủ
trì giải quyết.
d) Đối với văn bản mật được
đăng ký theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 22.
Trình, chuyển giao văn bản đến
1. Văn bản đến phải được Văn thư
cơ quan trình trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo đến người
có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết và chuyển giao cho đơn vị hoặc cá nhân được
giao xử lý. Trường hợp đã xác định rõ đơn vị hoặc cá nhân được giao xử lý, Văn
thư cơ quan chuyển văn bản đến đơn vị, cá nhân xử lý theo quy chế công tác văn
thư của cơ quan, đơn vị. Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải được trình
và chuyển giao ngay sau khi nhận được. Việc trình, chuyển giao văn bản phải bảo
đảm chính xác và giữ bí mật nội dung văn bản.
2. Căn cứ nội dung của văn bản
đến; quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch công
tác được giao cho đơn vị, cá nhân, người có thẩm quyền ghi ý kiến chỉ đạo giải
quyết. Đối với văn bản liên quan đến nhiều đơn vị hoặc cá nhân thì xác định rõ
đơn vị hoặc cá nhân chủ trì, phối hợp và thời hạn giải quyết.
3. Trình, chuyển giao văn bản
giấy: Ý kiến chỉ đạo giải quyết được ghi vào mục “Chuyển” trong dấu “ĐẾN” (ví
dụ: Chuyển: Vụ KH-TC, Vụ BHYT thì Vụ KH-TC là đơn vị chủ trì, Vụ BHYT là đơn vị
phối hợp). Sau khi có ý kiến chỉ đạo giải quyết của người có thẩm quyền,
văn bản đến được chuyển lại cho Văn thư cơ quan để đăng ký bổ sung thông tin,
chuyển cho đơn vị hoặc cá nhân được giao giải quyết. Khi chuyển giao văn bản giấy
đến cho đơn vị, cá nhân phải thực hiện ký nhận văn bản.
4. Trình, chuyển giao văn bản
điện tử trên Hệ thống: Văn thư cơ quan trình văn bản điện tử đến người có thẩm
quyền chỉ đạo giải quyết trên Hệ thống.
Người có thẩm quyền ghi ý kiến
chỉ đạo giải quyết văn bản đến trên Hệ thống, cập nhật vào Hệ thống các thông
tin: Đơn vị hoặc người nhận; ý kiến chỉ đạo, trạng thái xử lý văn bản; thời hạn
giải quyết; chuyển văn bản cho đơn vị hoặc cá nhân được giao giải quyết.
Điều 23.
Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
1. Thủ trưởng các đơn vị có
trách nhiệm chỉ đạo và phân công cán bộ, công chức và người lao động giải quyết
kịp thời đúng thời hạn theo yêu cầu trong văn bản đến hoặc theo Quy chế làm việc
của Bộ, theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
2. Khi nhận được văn bản đến,
đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết văn bản đến. Những
văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải được giải quyết ngay.
3. Đối với văn bản đến có dấu: “TÀI
LIỆU THU HỒI” hoặc "XEM XONG TRẢ LẠI" thì cá nhân tiếp nhận tài liệu
có trách nhiệm phối hợp với Văn thư Bộ làm thủ tục gửi trả lại nơi gửi đúng thời
hạn quy định.
Mục 3.
SAO VĂN BẢN
Điều 24.
Các hình thức sao văn bản
1. Các hình thức bản sao được
quy định tại Điều 25, Nghị định số 30/2020/NĐ-CP bao gồm:
Sao y, sao lục, trích sao.
2. Thể thức về kỹ thuật trình
bày bản sao y, sao lục, trích sao được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I, Nghị định số 30/2020/NĐ-CP.
Điều 25.
Giá trị pháp lý của bản sao
1. Bản sao y, bản sao lục và
trích sao thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP có giá trị pháp lý như bản
chính.
2. Bản sao chụp (photocopy cả dấu
và chữ ký của văn bản chính) chỉ có giá trị thông tin, tham khảo.
Điều 26.
Thẩm quyền sao văn bản
1. Lãnh đạo Văn phòng Bộ ký sao
văn bản do Bộ Y tế ban hành; Lãnh đạo các Vụ ký sao các văn bản do các cơ quan,
tổ chức gửi đến thuộc chức năng, nhiệm vụ được phân công; Thủ trưởng các đơn vị
có con dấu và tài khoản riêng ký sao các văn bản do đơn vị ban hành.
2. Không được sao, chụp, chuyển
phát những ý kiến của Lãnh đạo Bộ ghi bên lề văn bản để gửi đến các cơ quan, tổ
chức khác. Trường hợp các ý kiến của Lãnh đạo Bộ ghi ở lề của văn bản cần thiết
cho việc giao dịch, trao đổi công tác, phải được cụ thể hóa bằng văn bản hành
chính.
3. Việc sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước và Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Y tế.
Mục 4. LẬP
HỒ SƠ VÀ NỘP LƯU HỒ SƠ VÀO LƯU TRỮ CƠ QUAN
Điều 27. Lập
Danh mục hồ sơ
Danh mục hồ sơ do Bộ trưởng và
thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phê duyệt, ban hành vào đầu năm và gửi các đơn vị,
cá nhân liên quan làm căn cứ để lập hồ sơ. Mẫu danh mục hồ sơ được thực hiện
theo quy định tại Phụ lục V, Nghị định
số 30/2020/NĐ-CP.
Điều 28. Lập
hồ sơ
1. Yêu cầu
a) Phản ánh đúng chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị và của Bộ.
b) Các văn bản, tài liệu trong
một hồ sơ phải có sự liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh đúng trình tự diễn
biến của sự việc hoặc trình tự giải quyết công việc.
2. Mở hồ sơ
a) Căn cứ vào Danh mục hồ sơ hoặc
theo kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị được phê duyệt công chức, viên chức
và người lao động có trách nhiệm mở hồ sơ về công việc được giao phải chuẩn bị
bìa hồ sơ, ghi ký hiệu hồ sơ, tiêu đề hồ sơ, năm mở hồ sơ lên bìa hồ sơ đối với
hồ sơ giấy, tạo file tên hồ sơ đối với hồ sơ điện tử.
b) Trường hợp các hồ sơ không
có trong Danh mục hồ sơ, cá nhân được giao nhiệm vụ giải quyết công việc tự xác
định các thông tin: Tiêu đề hồ sơ, số và ký hiệu hồ sơ, thời hạn bảo quản hồ
sơ, người lập hồ sơ và thời gian bắt đầu.
3. Thu thập, cập nhật văn bản,
tài liệu vào hồ sơ
a) Công chức, viên chức và người
lao động có trách nhiệm thu thập, cập nhật tất cả văn bản, tài liệu hình thành trong
quá trình theo dõi, giải quyết công việc vào hồ sơ đã mở, bao gồm cả tài liệu
phim, ảnh, ghi âm, ghi hình (nếu có) bảo đảm sự toàn vẹn, đầy đủ của hồ sơ,
tránh bị thất lạc.
b) Các văn bản trong hồ sơ phải
được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, tùy theo đặc điểm khác nhau của công việc
để lựa chọn cách sắp xếp cho thích hợp (chủ yếu là sắp xếp theo trình tự thời
gian và diễn biến công việc).
4. Kết thúc hồ sơ
a) Hồ sơ được kết thúc khi công
việc đã giải quyết xong. Công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm
lập hồ sơ phải rà soát lại toàn bộ văn bản, tài liệu có trong hồ sơ; loại ra khỏi
hồ sơ bản trùng, bản nháp; xác định lại thời hạn bảo quản của hồ sơ; chỉnh sửa
tiêu đề, số và ký hiệu hồ sơ cho phù hợp; hoàn thiện, kết thúc hồ sơ.
b) Đối với hồ sơ giấy: Người lập
hồ sơ thực hiện đánh số tờ đối với hồ sơ có thời hạn bảo quản từ 05 năm trở lên
và viết Mục lục văn bản đối với hồ sơ có thời hạn bảo quản vĩnh viễn; viết chứng
từ kết thúc đối với tất cả hồ sơ.
c) Đối với hồ sơ điện tử: Người
lập hồ sơ có trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống các thông tin còn thiếu. Việc
biên mục văn bản trong hồ sơ được thực hiện bằng chức năng của Hệ thống.
Điều 29.
Thời hạn nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
1. Hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào
Lưu trữ cơ quan phải đủ thành phần, đúng thời hạn và thực hiện theo trình tự,
thủ tục quy định. Lưu trữ cơ quan chỉ thu nhận vào lưu trữ những tài liệu đã được
lập thành hồ sơ và có danh mục hồ sơ.
2. Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài
liệu
a) Tài liệu hành chính, tài liệu
chuyên môn nghiệp vụ: sau một năm kể từ năm công việc kết thúc.
b) Tài liệu nghiên cứu khoa học,
ứng dụng khoa học và công nghệ: sau một năm kể từ năm công trình được nghiệm
thu chính thức.
c) Tài liệu xây dựng cơ bản:
sau ba tháng kể từ khi công trình được quyết toán. d) Cơ sở dữ liệu, tài liệu ảnh,
phim điện ảnh; mi-crô-phim; tài liệu ghi âm, ghi hình và tài liệu lưu trữ điện
tử: sau ba tháng kể từ khi công việc kết thúc.
3. Thủ tục nộp lưu
a) Đối với hồ sơ giấy: Khi nộp
lưu tài liệu phải nộp 02 bản “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu” và 02 bản “Biên
bản giao nhận hồ sơ, tài liệu” theo mẫu tại Phụ lục V, Nghị định số 30/2020/NĐ-CP. Đơn vị, cá nhân nộp lưu tài liệu
và Lưu trữ cơ quan giữ mỗi loại 01 bản.
b) Đối với hồ sơ điện tử: Công
chức, người lao động được giao nhiệm vụ giải quyết công việc và lập hồ sơ thực
hiện nộp lưu hồ sơ điện tử vào Lưu trữ cơ quan trên Hệ thống. Lưu trữ cơ quan
có trách nhiệm kiểm tra, nhận hồ sơ theo Danh mục; liên kết chính xác dữ liệu đặc
tả với hồ sơ; tiếp nhận và đưa hồ sơ về chế độ quản lý hồ sơ lưu trữ điện tử
trên Hệ thống.
Điều 30.
Trách nhiệm đối với việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ
quan
1. Trách nhiệm của Chánh Văn
phòng Bộ
a) Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ
trong việc xây dựng Danh mục hồ sơ hàng năm của cơ quan Bộ.
b) Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ
trong việc chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu
vào Lưu trữ cơ quan đối với các đơn vị thuộc Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ;
c) Tổ chức thực hiện việc lập hồ
sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan của Bộ Y tế.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng
các đơn vị
a) Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ và trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập nộp lưu hồ sơ,
tài liệu vào Lưu trữ đơn vị.
b) Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ có trách nhiệm quản lý tài liệu lưu trữ của đơn vị, chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu của đơn vị được xác định thời
hạn bảo quản từ 05 năm trở lên vào Lưu trữ cơ quan.
3. Trách nhiệm của công chức và
người lao động
a) Công chức và người lao động
phải nộp lưu hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan đủ thành phần, đúng thời hạn và thực hiện
theo trình tự, thủ tục của Quy chế này. Trường hợp cần giữ lại hồ sơ, tài liệu
đến hạn nộp lưu phải lập Danh mục hồ sơ, tài liệu giữ lại trình Lãnh đạo Bộ đồng
ý bằng văn bản và gửi Lưu trữ cơ quan. Thời hạn giữ lại hồ sơ, tài liệu của đơn
vị, cá nhân không quá 02 năm kể từ ngày đến hạn nộp lưu.
b) Công chức và người lao động
trong cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trước khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác,
đi học tập dài ngày phải bàn giao hồ sơ, tài liệu công việc đã kết thúc cho Lưu
trữ cơ quan; bàn giao hồ sơ, tài liệu công việc chưa kết thúc cho người kế nhiệm
theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng đơn vị; không giữ hồ sơ, tài liệu của cơ quan
làm tài liệu riêng hoặc mang sang cơ quan, tổ chức khác.
Thủ trưởng các đơn vị chịu
trách nhiệm đôn đốc công chức và người lao động của đơn vị mình trong việc bàn
giao tài liệu trước khi chuyển công tác, thôi việc, đi học tập dài ngày, nghỉ
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Trách nhiệm của Văn thư Bộ
Văn thư Bộ có trách nhiệm hướng
dẫn các đơn vị thuộc Bộ và công chức, viên chức, người lao động lập hồ sơ công
việc; nộp lưu hồ sơ, tài liệu; thu thập hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
theo đúng quy định..
Mục 5.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CON DẤU VÀ THIẾT BỊ LƯU KHÓA BÍ MẬT TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ
Điều 31.
Quản lý con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật
1. Chánh Văn phòng Bộ chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng việc quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí
mật của Bộ Y tế. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
con dấu (đối với các đơn vị có con dấu riêng) và thiết bị lưu khóa bí mật của
đơn vị.
2. Con dấu, thiết bị lưu khóa
bí mật của Bộ Y tế được giao cho công chức Văn thư Bộ quản lý và sử dụng. Công
chức văn thư được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa
bí mật phải chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng Bộ, trước pháp luật về việc
quản lý và sử dụng con dấu thiết bị lưu khóa bí mật tương ứng và có trách nhiệm
thực hiện những quy định sau:
a) Bảo quản an toàn, sử dụng
con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan tại phòng làm việc của công chức
Văn thư Bộ trong trụ sở Bộ. Trường hợp cần đưa con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật
của cơ quan ra khỏi cơ quan phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chánh Văn
phòng và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản, sử dụng con dấu. Con dấu, thiết
bị lưu khóa bí mật của cơ quan phải được bảo quản an toàn trong giờ cũng như
ngoài giờ làm việc.
b) Chỉ giao con dấu, thiết bị
lưu khóa bí mật của cơ quan cho người khác lưu giữ khi được đồng ý bằng văn bản
của Chánh Văn phòng Bộ. Việc bàn giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ
quan phải được lập biên bản.
c) Phải trực tiếp đóng dấu văn
bản và bản sao văn bản; chủ trì, phối hợp ký số vào văn bản điện tử trên Hệ thống.
d) Chỉ được đóng dấu, ký số của
cơ quan, tổ chức vào văn bản đã có chữ ký của người có thẩm quyền và bản sao
văn bản do cơ quan, tổ chức trực tiếp thực hiện.
đ) Không được đóng dấu vào giấy
không có nội dung, đóng dấu trước khi ký, đóng dấu sẵn trên giấy trắng hoặc
đóng dấu lên các văn bản có chữ ký của người không có thẩm quyền.
3. Văn thư đơn vị được giao nhiệm
vụ quản lý và sử dụng con dấu (đối với đơn vị có con dấu riêng) và thiết bị lưu
khóa bí mật của đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, trước
pháp luật về việc quản lý và sử dụng con dấu thiết bị lưu khóa bí mật tương ứng
và có trách nhiệm thực hiện những quy định của khoản 2 điều này tại đơn vị.
4. Cá nhân có trách nhiệm tự bảo
quản an toàn thiết bị lưu khóa bí mật và khóa bí mật.
5. Khi nét dấu bị mòn hoặc biến
dạng, công chức Văn thư Bộ phải báo cáo Chánh Văn phòng Bộ làm thủ tục đổi con
dấu. Trường hợp con dấu bị mất, phải báo cáo Chánh Văn phòng và cơ quan công an
nơi xảy ra mất con dấu, kịp thời lập biên bản.
6. Khi đơn vị có quyết định
chia, tách hoặc sáp nhập phải nộp con dấu cũ và làm thủ tục xin khắc con dấu mới
theo quy định pháp luật.
Điều 32. Sử
dụng con dấu và thiết bị lưu khóa bí mật
1. Sử dụng con dấu
a) Dấu đóng phải rõ ràng, ngay
ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định.
b) Khi đóng dấu lên chữ ký, dấu
đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
c) Các văn bản ban hành kèm
theo văn bản chính hoặc phụ lục: Dấu được đóng lên trang đầu, trùm một phần tên
cơ quan, đơn vị hoặc tiêu đề phụ lục.
d) Dấu giáp lai được đóng vào
khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ
giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 tờ văn bản.
đ) Dấu nổi chỉ sử dụng để đóng
các văn bằng, chứng chỉ và được đóng vào góc dưới bên phải, trùm 1/3 đường kính
con dấu lên ảnh chân dung của người được cấp văn bằng, chứng chỉ.
2. Sử dụng thiết bị lưu khóa bí
mật
Thiết bị lưu khóa bí mật của cơ
quan, đơn vị được sử dụng để ký số các văn bản điện tử do cơ quan, đơn vị ban
hành và bản sao từ văn bản giấy sang văn bản điện tử.
Chương
III
CÔNG TÁC LƯU TRỮ
Mục 1.
CÔNG TÁC THU THẬP, CHỈNH LÝ, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU NỘP LƯU VÀ LOẠI HỦY
TÀI LIỆU
Điều 33.
Thu thập hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan
Hàng năm, lưu trữ cơ quan có
trách nhiệm:
1. Lập kế hoạch thu thập hồ sơ,
tài liệu.
2. Phối hợp với các đơn vị, cá
nhân xác định hồ sơ, tài liệu cần thu thập.
3. Hướng dẫn các đơn vị, cá
nhân chuẩn bị hồ sơ, tài liệu giao nộp và thống kê thành “Mục lục hồ sơ, tài liệu
nộp lưu”.
4. Chuẩn bị các kho tàng và
phương tiện để tiếp nhận tài liệu.
5. Tổ chức tiếp nhận tài liệu
và lập “Biên bản giao nhận tài liệu”.
Đơn vị có hồ sơ, tài liệu giao
nộp lưu trữ có trách nhiệm lập “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu” và “Biên bản
giao nhận tài liệu” theo mẫu hướng dẫn, mỗi loại hai bản, đơn vị hoặc cá nhân nộp
lưu và lưu trữ cơ quan giữ mỗi loại một bản.
Điều 34.
Giao nhận hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
Hàng năm, lưu trữ cơ quan có
nhiệm vụ tổ chức thu thập hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu vào kho Lưu trữ cơ
quan. Trường hợp tài liệu lưu trữ điện tử và tài liệu lưu trữ giấy có nội dung
trùng nhau thì thu thập cả hai loại.
1. Đối với hồ sơ điện tử:
a) Khi giao nhận tài liệu lưu
trữ điện tử, Lưu trữ cơ quan phải kiểm tra tính xác thực, tính toàn vẹn và khả
năng truy cập của hồ sơ. Hồ sơ phải bảo đảm nội dung, cấu trúc và bối cảnh hình
thành và được bảo vệ để không bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại, sửa chữa hay bị mất
dữ liệu.
b) Việc giao nhận tài liệu lưu
trữ điện tử vào Lưu trữ cơ quan được thực hiện theo quy trình sau:
- Lưu trữ cơ quan thông báo cho
đơn vị giao nộp tài liệu Danh mục hồ sơ nộp lưu;
- Lưu trữ cơ quan và đơn vị
giao nộp tài liệu thống nhất về yêu cầu, phương tiện, cấu trúc và định dạng
chuyển;
- Đơn vị, cá nhân giao nộp hồ
sơ và dữ liệu đặc tả kèm theo;
- Lưu trữ cơ quan kiểm tra để bảo
đảm hồ sơ nhận đủ và đúng theo Danh mục; dạng thức và cấu trúc đã thống nhất;
liên kết chính xác dữ liệu đặc tả với hồ sơ; kiểm tra virút;
- Lưu trữ cơ quan chuyển hồ sơ
vào hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của cơ quan và thực hiện các biện
pháp sao lưu dự phòng;
- Lập hồ sơ về việc nộp lưu tài
liệu lưu trữ điện tử vào Lưu trữ cơ quan.
c) Đơn vị, cá nhân chỉ được huỷ
hồ sơ, tài liệu lưu trữ điện tử sau khi việc giao nộp hồ sơ, tài liệu đó đã
thành công và được Lưu trữ cơ quan kiểm tra, xác nhận.
2. Đối với hồ sơ giấy:
a) Lập kế hoạch giao nhận hồ sơ
theo Danh mục hồ sơ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành vào đầu năm;
b) Phối hợp với các đơn vị,
công chức, viên chức, người lao động xác định những loại hồ sơ, tài liệu cần nộp
lưu vào Lưu trữ cơ quan;
c) Hướng dẫn các đơn vị, công
chức, viên chức, người lao động chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và lập Mục lục hồ sơ,
tài liệu nộp lưu theo quy định tại Quy chế này.
d) Chuẩn bị kho và các phương
tiện bảo quản để tiếp nhận hồ sơ, tài liệu;
đ) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài
liệu, kiểm tra đối chiếu giữa Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu với thực tế tài
liệu và lập Biên bản giao nhận tài liệu.
Điều 35.
Chỉnh lý tài liệu
1. Nguyên tắc:
a) Khi phân loại và lập hồ sơ
phải tôn trọng sự hình thành của tài liệu theo trình tự giải quyết công việc.
b) Tài liệu sau khi chỉnh lý phản
ánh được hoạt động của cơ quan.
c) Cán bộ phụ trách công tác
lưu trữ có trách nhiệm tổ chức phân loại, chỉnh lý tài liệu bảo quản tại kho
lưu trữ cơ quan.
2. Tài liệu sau khi chỉnh lý phải
đạt yêu cầu:
a) Phân loại và lập hồ sơ hoàn
chỉnh.
b) Xác định thời hạn bảo quản
cho hồ sơ, tài liệu cần bảo quản vĩnh viễn và bảo quản có thời hạn( tính bằng số
năm cụ thể).
c) Hệ thống hóa hồ sơ, tài liệu.
d) Lập công cụ tra cứu: mục lục
hồ sơ, cơ sở dữ liệu và các công cụ tra cứu khác phục vụ cho việc quản lý và
tra cứu, sử dụng tài liệu.
e) Lập danh mục xác định tài liệu
hết giá trị để làm thủ tục tiêu hủy.
Điều 36.
Xác định giá trị tài liệu
1. Xác định giá trị tài liệu phải
bảo đảm nguyên tắc chính trị, lịch sử, toàn diện và tổng hợp.
2. Xác định giá trị tài liệu được
thực hiện theo phương pháp hệ thống, phân tích chức năng, thông tin và sử liệu
học.
3. Xác định giá trị tài liệu phải
căn cứ vào các tiêu chuẩn cơ bản sau đây:
a) Nội dung của tài liệu;
b) Vị trí của cơ quan, tổ chức,
cá nhân hình thành tài liệu;
c) Ý nghĩa của sự kiện, thời
gian và địa điểm hình thành tài liệu;
d) Mức độ toàn vẹn của phông
lưu trữ;
đ) Hình thức của tài liệu;
e) Tình trạng vật lý của tài liệu.
4. Việc xác định giá trị tài liệu
phải đạt được yêu cầu sau:
a) Xác định tài liệu cần bảo quản
vĩnh viễn và tài liệu bảo quản có thời hạn bằng số năm cụ thể;
b) Xác đinh tài liệu hết giá trị
để tiến hành thủ tục tiêu hủy.
Điều 37. Hội
đồng xác định giá trị tài liệu của cơ quan
1. Hội đồng xác định giá trị
tài liệu được thành lập để tham mưu cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong
việc xác định thời hạn bảo quản, lựa chọn tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ cơ
quan, lựa chọn tài liệu lưu trữ của Lưu trữ cơ quan để giao nộp vào Lưu trữ lịch
sử và loại tài liệu hết giá trị.
2. Hội đồng xác định giá trị
tài liệu do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thành lập. Thành phần của
Hội đồng bao gồm:
- Chánh Văn phòng Bộ hoặc Lãnh
đạo Văn phòng Bộ phụ trách công tác văn thư lưu trữ là Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo phòng Phòng Tổ chức-
Hành chính thuộc Văn phòng Bộ - Ủy viên;
- Đại diện lãnh đạo đơn vị có
tài liệu là ủy viên;
- Công chức thực hiện nhiệm vụ
lưu trữ của Văn phòng Bộ - Thư ký Hội đồng;
- Trong trường hợp cần thiết,
Chủ tịch Hội đồng đề xuất với Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định
mời thêm các chuyên gia, đại diện am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định
giá trị là ủy viên.
3. Hội đồng xác định giá trị
tài liệu thảo luận tập thể, kết luận theo đa số; các ý kiến khác nhau phải được
ghi vào biên bản cuộc họp để trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
4. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng
xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thời hạn
bảo quản tài liệu, lựa chọn tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, lựa chọn
tài liệu lưu trữ của Lưu trữ cơ quan để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử; hủy tài
liệu hết giá trị.
Điều 38.
Tiêu hủy tài liệu hết giá trị
1. Nghiêm cấm các đơn vị, cá
nhân tự tiêu hủy hồ sơ, tài liệu dưới bất kỳ hình thức nào và bán tài liệu tiêu
hủy ra thị trường tự do.
2. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy
tài liệu hết giá trị
Lãnh đạo cơ quan quyết định
tiêu hủy tài liệu hết giá trị bảo quản tại lưu trữ cơ quan sau khi có ý kiến thẩm
định bằng văn bản của Hội đồng xác định giá trị tài liệu và ý kiến bằng văn bản
của cơ quan có thẩm quyền. Khi tiêu hủy phải hủy hết thông tin trên tài liệu.
3. Hồ sơ tiêu hủy tài liệu hết
giá trị, bao gồm:
a) Tờ trình về việc tiêu hủy
tài liệu hết giá trị.
b) Danh mục tài liệu hết giá trị
kèm theo bản thuyết minh.
c) Quyết định thành lập Hội đồng
xác định giá trị tài liệu.
d) Biên bản họp Hội đồng xác định
giá trị.
đ) Văn bản của cấp có thẩm quyền
về việc thẩm tra tài liệu hết giá trị.
e) Quyết định của người có thẩm
quyền cho phép tiêu hủy tài liệu hết giá trị.
g) Biên bản về việc tiêu hủy
tài liệu hết giá trị và các tài liệu liên quan khác.
4. Đối với tài liệu lưu trữ điện
tử hết giá trị được hủy theo thẩm quyền, thủ tục như tài liệu lưu trữ trên các
vật mang tin khác hết giá trị.
5. Việc hủy tài liệu lưu trữ điện
tử phải được thực hiện đối với toàn bộ hồ sơ thuộc Danh mục tài liệu hết giá trị
đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt và phải bảo đảm thông tin đã bị hủy không thể
khôi phục lại được.
6. Hồ sơ huỷ tài liệu hết giá trị
phải được bảo quản tại cơ quan, tổ chức có tài liệu bị huỷ ít nhất 20 năm, kể từ
ngày hủy tài liệu.
Điều 39. Nộp
lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ lịch sử
1. Trách nhiệm và thời gian
giao nộp tài liệu vào Lưu trữ lịch sử:
a) Giao nộp tài liệu vào Lưu trữ
lịch sử theo đúng thời hạn quy định tại khoản 1, Điều 21, Mục 3,
Chương II, Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13. Thủ tục giao nộp tài liệu vào lưu
trữ lịch sử thực hiện theo Điều 22, Mục 3, Chương II, Luật Lưu
trữ và theo Thông tư số 16/2014/TT-BNV
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn giao, nhận tài liệu vào Lưu
trữ lịch sử các cấp.
Trường hợp muốn giữ lại hồ sơ,
tài liệu đã đến thời hạn giao nộp phải được sự đồng ý bằng văn bản của lãnh đạo
cơ quan.
b) Giao nộp tài liệu trên cơ sở
hồ sơ hoặc đơn vị bảo quản được thống kê thành “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp
lưu”.
c) Giao nộp đầy đủ hộp, cặp và
công cụ tra cứu kèm theo. d) Vận chuyển tài liệu đến nơi giao nộp.
2. Việc thu thập tài liệu lưu
trữ điện tử vào Lưu trữ lịch sử được thực hiện theo quy trình sau:
a) Lưu trữ lịch sử và Lưu trữ
cơ quan thống nhất Danh mục hồ sơ nộp lưu, yêu cầu, phương tiện, cấu trúc và định
dạng chuyển.
b) Lưu trữ cơ quan giao nộp hồ
sơ và dữ liệu đặc tả kèm theo.
c) Lưu trữ lịch sử kiểm tra để
bảo đảm hồ sơ nhận đủ và đúng theo Danh mục; dạng thức và cấu trúc đã thống nhất;
liên kết chính xác dữ liệu đặc tả với hồ sơ; kiểm tra virút. Tiêu chuẩn kỹ thuật
trong quá trình nộp lưu và thu thập tài liệu lưu trữ điện tử giữa Lưu trữ cơ
quan với Lưu trữ lịch sử phải được thực hiện theo tiêu chuẩn về trao đổi dữ liệu
theo quy định của pháp luật.
d) Lưu trữ lịch sử chuyển hồ sơ
vào hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của Lưu trữ lịch sử và thực hiện
các biện pháp sao lưu dự phòng
đ) Lập hồ sơ về việc nộp lưu
tài liệu lưu trữ điện tử vào Lưu trữ lịch sử.
Mục 2.
THỐNG KÊ, BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƯU TRỮ CỦA CƠ QUA
Điều 40.
Thống kê tài liệu lưu trữ
1. Đối tượng thống kê lưu trữ
bao gồm: thống kê tài liệu lưu trữ, kho lưu trữ, phương tiện bảo quản tài liệu
lưu trữ và công chức, viên chức làm công tác lưu trữ.
2. Thống kê lưu trữ được thực
hiện theo chế độ định kỳ. Số liệu thống kê lưu trữ định kỳ hàng năm được tính từ
ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12.
3. Văn thư, lưu trữ cơ quan có
nhiệm vụ lập báo cáo thống kê định kỳ về công tác văn thư, lưu trữ gửi về Văn
phòng Bộ để tổng hợp theo quy định của Thông tư 03/2018/TT-BNV
ngày 06/03/2018 của Bộ Nội vụ.
Điều 41. Bảo
quản tài liệu lưu trữ
1. Nguyên tắc:
a) Hồ sơ, tài liệu chưa đến hạn
nộp lưu hoặc không thuộc diện nộp lưu trữ hiện hành do các công chức, viên chức
các đơn vị bảo quản và phải đảm bảo an toàn cho các hồ sơ, tài liệu đó.
b) Hồ sơ, tài liệu lưu trữ tập
trung bảo quản trong kho lưu trữ của cơ quan. Kho lưu trữ được trang bị đầy đủ
các trang thiết bị, phương tiện cần thiết theo quy định đảm bảo an toàn cho tài
liệu.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Trưởng
phòng Tổ chức - Hành chính hoặc người được phân công có trách nhiệm tham mưu
cho lãnh đạo cơ quan chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy trình về bảo quản tài
liệu lưu trữ:
a) Xây dựng hoặc bố trí kho lưu
trữ theo đúng tiêu chuẩn quy định.
b) Thực hiện các biện pháp
phòng, chống cháy, nổ; phòng, chống thiên tai; đảm bảo an toàn, bảo mật đối với
kho lưu trữ và tài liệu lưu trữ.
c) Trang bị đầy đủ các thiết bị
kỹ thuật, phương tiện bảo quản tài liệu lưu trữ.
d) Duy trì nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng phù hợp tài liệu lưu trữ.
đ) Thực hiện các biện pháp
phòng, chống côn trùng, nấm mốc, khử a-xít và các tác nhân khác gây hư hỏng tài
liệu; thường xuyên tổ chức vệ sinh kho tàng theo định kỳ.
e) Tu bổ, phục chế tài liệu lưu
trữ bị hư hỏng hoặc có nguy cơ bị hư hỏng.
g) Thực hiện chế độ bảo hiểm
tài liệu lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ đặc biệt quý, hiếm.
3. Cán bộ công chức, viên chức
phụ trách công tác lưu trữ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng các quy định
của Nhà nước và của cơ quan về bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu và kho lưu trữ.
b) Bố trí, sắp xếp khoa học tài
liệu lưu trữ; hồ sơ, tài liệu trong kho để trong hộp (cặp), dán nhãn ghi đầy đủ
thông tin theo quy định để tiện thống kê, kiểm tra và tra cứu.
c) Thường xuyên kiểm tra tình
hình tài liệu có trong kho để nắm được số lượng, chất lượng tài liệu, trên cơ sở
đó có kế hoạch bảo quản và tu bổ phục chế.
d) Kỹ thuật bảo quản tài liệu
lưu trữ được thực hiện theo hướng dẫn của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.
4. Đối với hồ sơ lưu trữ điện tử
a) Bảo đảm hồ sơ, tài liệu lưu
trữ được bảo quản an toàn, xác thực, bảo mật trên các phương tiện lưu trữ và khả
năng truy cập, quản lý, tìm kiếm, cập nhật hồ sơ, tài liệu lưu trữ.
b) Không lưu cơ sở dữ liệu tài
liệu lưu trữ có chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước trên các thiết bị
kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông.
c) Không chuyển mục đích sử dụng
các thiết bị đã lưu hồ sơ, tài liệu lưu trữ có chứa thông tin thuộc phạm vi bí
mật nhà nước khi chưa loại bỏ triệt để hồ sơ, tài liệu lưu trữ.
d) Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu
trữ điện tử phải được sao lưu ít nhất 02 bộ, mỗi bộ trên 01 phương tiện lưu trữ
độc lập (ổ cứng hoặc thiết bị lưu trữ). Việc sao lưu phải bảo đảm đầy đủ, chính
xác, kịp thời, an toàn. Bảo đảm thống nhất quy trình kiểm tra, sao lưu, phục hồi
dữ liệu được thực hiện theo quy định tại điều 9, điều 10, điều
11của Thông tư số 02/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ. Đơn vị được
giao quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
kiểm tra, bảo quản, sao lưu, phục hồi.
đ) Bảo đảm thống nhất quy trình
kiểm tra, sao lưu, phục hồi dữ liệu.
e) Người được giao quản lý cơ sở
dữ liệu tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm kiểm tra, bảo quản,
sao lưu, phục hồi. Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ được bảo đảm an toàn thông
tin theo cấp độ được quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Việc tiêu hủy thiết bị, phương tiện lưu trữ
cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ bảo đảm yêu cầu bảo mật thông tin theo cấp độ được
quy định. Không được mang thiết bị, phương tiện lưu trữ cơ sở dữ liệu tài liệu
lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan khi chưa được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ Y tế
g) Thực hiện nghiêm các quy định
khác về lưu trữ điện tử.
Mục 3. TỔ
CHỨC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ CỦA CƠ QUAN
Điều 42. Đối
tượng, thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu
Công chức, viên chức, người lao
động trong, ngoài cơ quan và mọi cá nhân đều được khai thác, sử dụng tài liệu
lưu trữ vì mục đích công vụ và nhu cầu riêng chính đáng
Điều 43.
Các hình thức tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Sử dụng tài liệu tại phòng đọc
của Lưu trữ cơ quan hoặc trên phần mềm Lưu trữ điện tử.
2. Cho mượn tài liệu ra khỏi
lưu trữ cơ quan (phải được sự đồng ý của người có thẩm quyền, thời hạn cho mượn
không quá 10 ngày; trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn nhưng không quá 05
ngày làm việc tiếp theo).
3. Cấp bản photo, bản sao y bản
chính tài liệu lưu trữ.
Điều 44.
Thẩm quyền cho phép khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Đối với cán bộ, công chức,
người lao động thuộc cơ quan Bộ Y tế
a) Lãnh đạo Phòng Tổ chức -
Hành chính: phê duyệt phiếu yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu của các cán bộ,
công chức, viên chức thuộc cơ quan Bộ đối với tài liệu lưu trữ thông thường.
Hình thức khai thác: đọc, ghi chép tài liệu tại phòng đọc Lưu trữ cơ quan, sao,
photo (không đóng dấu).
b) Chánh Văn phòng Bộ (có thể ủy
quyền Phó Chánh Văn phòng phụ trách): phê duyệt phiếu yêu cầu khai thác, sử dụng
tài liệu của các cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Bộ đối với tài liệu
lưu trữ có nội dung hạn chế sử dụng (tài liệu nhân sự, tài chính - kế toán, tài
liệu về công tác thanh tra, tổ chức phi chính phủ…). Hình thức khai thác: đọc,
ghi chép tài liệu tại phòng đọc Lưu trữ cơ quan, sao, photo (có đóng dấu).
2. Đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân ngoài cơ quan Bộ Y tế
a) Cơ quan, tổ chức ngoài cơ
quan Bộ nghiên cứu tài liệu vì mục đích công vụ phải có giấy giới thiệu ghi rõ
mục đích nghiên cứu tài liệu và phải được Chánh Văn phòng đồng ý.
b) Cá nhân khai thác sử dụng
tài liệu vì mục đích riêng phải có đơn xin sử dụng tài liệu, chứng minh thư
nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp pháp khác và phải được
Chánh Văn phòng đồng ý.
3. Các trường hợp phức tạp phát
sinh khác trong quá trình phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ, cần xin ý
kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ (nếu cần).
4. Việc khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ có dấu chỉ mức độ mật thực hiện theo Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước
của Bộ Y tế.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 45.
Kinh phí cho công tác văn thư, lưu trữ
1. Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
bố trí kinh phí cho công tác văn thư, lưu trữ trong dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm.
2. Kinh phí cho công tác văn
thư, lưu trữ được sử dụng vào các công việc sau:
a) Mua sắm, nâng cấp hệ thống,
hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị, vật tư tiêu hao phục vụ công tác văn thư, lưu
trữ quản lý và vận hành hiệu quả Hệ thống quản lý tài liệu điện tử.
b) Bảo đảm thông tin liên lạc,
chuyển phát văn bản, số hóa văn bản.
c) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và chuyển giao công nghệ trong công tác văn thư, lưu trữ.
d) Các hoạt động khác phục vụ
công tác văn thư, lưu trữ.
Điều 46.
Biên chế và tiêu chuẩn công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ
1. Công chức, viên chức làm
công tác văn thư, lưu trữ phải có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch công chức
văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật. Trường hợp tốt nghiệp chuyên
ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm
quyền cấp.
2. Người được giao kiêm nhiệm
làm công tác văn thư, lưu trữ phải được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và
những kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc.
Điều 47.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Kết quả thực hiện Quy chế
này là tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và là tiêu chí bình xét thi
đua, khen thưởng hàng năm đối với các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ.
2. Đơn vị, cá nhân vi phạm Quy
chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc các
hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Điều 48.
Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ chịu trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này tới toàn thể cán bộ công
chức và người lao động của đơn vị mình.
2. Chánh Văn phòng Bộ có trách
nhiệm chỉ đạo quản lý công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Y tế theo các quy định của
Nhà nước và của Bộ Y tế; tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác văn thư,
lưu trữ của các đơn vị thuộc Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ; báo cáo, đề xuất với
Lãnh đạo Bộ về tăng cường công tác văn thư, lưu trữ tại Bộ Y tế và các đơn vị
trực thuộc Bộ Y tế.
3. Trung tâm Thông tin y tế Quốc
gia, Phòng Công nghệ Thông tin thuộc Văn phòng Bộ, đơn vị phụ trách công nghệ
thông tin của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hỗ trợ người sử dụng quản lý, khai
thác các chức năng của Hệ thống; quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin đảm bảo vận hành thông suốt, xử lý các vướng mắc liên quan
đến vấn đề kỹ thuật của Hệ thống; thường xuyên thực hiện sao lưu dữ liệu toàn bộ
hệ thống đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
4. Đối với các Cục và các đơn vị
trực thuộc Bộ Y tế: Căn cứ vào quy định tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ và
các quy định tại Quy chế này để ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ cho
đơn vị mình phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
5. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong quá trình giải quyết công việc liên quan đến công tác văn
thư, lưu trữ phải thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này và những quy định
có liên quan về công tác văn thư, lưu trữ.
6. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Văn phòng
Bộ Y tế để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù
hợp./.
PHỤ LỤC I
MẪU PHIẾU TRÌNH LÃNH ĐẠO BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3089/QĐ-BYT ngày 02 tháng 08 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
1. Mẫu phiếu trình Lãnh đạo
Bộ ban hành Văn bản Quy phạm pháp luật
- Mẫu
1.1 - Phiếu trình Bộ trưởng.
- Mẫu
1.2 - Phiếu trình Thứ trưởng.
2. Mẫu phiếu trình Lãnh đạo
Bộ ban hành Văn bản hành chính
- Mẫu
2.1 - Phiếu trình Bộ trưởng.
- Mẫu
2.2 - Phiếu trình Thứ trưởng.
3. Mẫu phiếu trình ban hành
Văn bản có độ Mật
- Mẫu
3.1 - Phiếu trình Bộ trưởng.
- Mẫu
3.1 - Phiếu trình Thứ trưởng.
4. Mẫu Phiếu trình xin ý kiến
chỉ đạo
- Mẫu
4.1 - Phiếu trình Bộ trưởng.
- Mẫu
4.2 - Phiếu trình Thứ trưởng.
Mẫu 1.1 -
Phiếu trình Bộ trưởng ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
TÊN CỤC, VỤ… TRÌNH
Số: ____/____
|
|
Tình trạng văn bản
(KHẨN, HỎA TỐC)
|
PHIẾU
TRÌNH BỘ TRƯỞNG
(Ban
hành Văn bản quy phạm pháp luật)
Kính
gửi: ……………………………………………………........
PHẦN
I: NỘI DUNG TRÌNH CỦA ĐƠN VỊ
Tên văn bản
trình:……………………….…………………………………………….........................
Nội dung trình:
-
……………………………………….………………………………………………..............................
-
………………………………………………………………….……………………..............................
Tài liệu kèm theo:
- ………………………………………………………………………………………...............................
-
………………………………………………………………………………………...............................
Ý kiến của các đơn vị liên
quan:
-
…………………………………………………………………….………………….............................
-
…………………………………………………………………….………………….............................
Đề xuất:
-
……………………………………………………….………………………………..............................
- Đơn vị chịu trách nhiệm về
nội dung và tính pháp lý của Đề xuất
|
Ngày tháng năm
Chuyên viên soạn thảo
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Ngày tháng năm
Lãnh đạo Đơn vị
(ký và ghi rõ họ tên)
|
PHẦN
II: TIẾP NHẬN VÀ KIỂM TRA CỦA VỤ PHÁP CHẾ VÀ VĂN PHÒNG BỘ
Vụ Pháp chế đã kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính pháp lý của văn bản.
|
Văn phòng Bộ đã kiểm tra và chịu
trách nhiệm về thể thức văn bản
|
Số: /HC
Ngày tháng năm
|
Ngày tháng năm
Lãnh đạo Vụ Pháp chế
|
Ngày tháng năm
Lãnh đạo Văn phòng Bộ
|
PHẦN
III: Ý KIẾN CỦA THỨ TRƯỞNG PHỤ TRÁCH LĨNH VỰC
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
|
Ngày tháng năm
THỨ TRƯỞNG
(ký tên)
|
PHẦN
IV: PHẦN XỬ LÝ CỦA BỘ TRƯỞNG
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
|
Ngày tháng năm
BỘ TRƯỞNG
(ký tên)
|
Mẫu 1.2 -
Phiếu trình Thứ trưởng ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
TÊN CỤC, VỤ… TRÌNH
Số: ____/____
|
|
Tình trạng văn bản
(KHẨN, HỎA TỐC)
|
PHIẾU
TRÌNH LÃNH ĐẠO BỘ
(Ban
hành Văn bản quy phạm pháp luật)
Kính
gửi: ……………………………………………………........
PHẦN
I: NỘI DUNG TRÌNH CỦA ĐƠN VỊ
Tên văn bản
trình:……………………….…………………………………………….........................
Nội dung trình:
-
……………………………………….………………………………………………..............................
-
………………………………………………………………….……………………..............................
Tài liệu kèm theo:
-
………………………………………………………………………………………...............................
-
………………………………………………………………………………………...............................
Ý kiến của các đơn vị liên
quan:
-
…………………………………………………………………….………………….............................
-
…………………………………………………………………….………………….............................
Đề xuất:
- ……………………………………………………….………………………………..............................
- Đơn vị chịu trách nhiệm về
nội dung và tính pháp lý của Đề xuất
|
Ngày tháng năm
Chuyên viên soạn thảo
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Ngày tháng năm
Lãnh đạo Đơn vị
(ký và ghi rõ họ tên)
|
PHẦN
II: TIẾP NHẬN VÀ KIỂM TRA CỦA VỤ PHÁP CHẾ VÀ VĂN PHÒNG BỘ
Vụ Pháp chế đã kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính pháp lý của văn bản.
|
Văn phòng Bộ đã kiểm tra và chịu trách nhiệm về thể thức văn bản
|
Số: /HC
Ngày tháng năm
|
Ngày tháng năm
Lãnh đạo Vụ Pháp chế
|
Ngày tháng năm
Lãnh đạo Văn phòng Bộ
|
PHẦN
III: PHẦN XỬ LÝ CỦA LÃNH ĐẠO BỘ
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
|
Ngày tháng năm
THỨ TRƯỞNG
(ký tên)
|
Mẫu 2.1 -
Phiếu trình Bộ trưởng ban hành Văn bản hành chính
TÊN CỤC, VỤ… TRÌNH
Số: ____/____
|
|
Tình trạng văn bản
(KHẨN, HỎA TỐC)
|
PHIẾU
TRÌNH BỘ TRƯỞNG
(Ban
hành văn bản hành chính)
Kính
gửi: ................................................................................
PHẦN
I: NỘI DUNG TRÌNH CỦA ĐƠN VỊ
Tên văn bản
trình:……………………….…………………………………………….........................
Nội dung trình:
-
……………………………………….………………………………………………..............................
- ………………………………………………………………….……………………..............................
Tài liệu kèm theo:
-
………………………………………………………………………………………...............................
-
………………………………………………………………………………………...............................
Ý kiến của các đơn vị liên
quan:
-
…………………………………………………………………….………………….............................
-
…………………………………………………………………….………………….............................
Đề xuất:
-
……………………………………………………….………………………………..............................
- Đơn vị chịu trách nhiệm về
nội dung và tính pháp lý của Đề xuất
|
Ngày tháng năm
Chuyên viên soạn thảo
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Ngày tháng năm
Lãnh đạo Đơn vị
(ký và ghi rõ họ tên)
|
PHẦN
II: TIẾP NHẬN CỦA VĂN PHÒNG BỘ
Văn phòng Bộ đã kiểm tra và
chịu trách nhiệm về thể thức văn bản.
Lãnh
đạo Văn phòng Bộ
|
Số: /HC
Ngày tháng năm 20
|
PHẦN
III: Ý KIẾN CỦA THỨ TRƯỞNG PHỤ TRÁCH LĨNH VỰC
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
|
Ngày tháng năm
THỨ TRƯỞNG
(ký, ghi rõ họ tên)
|
PHẦN
IV: PHẦN XỬ LÝ CỦA BỘ TRƯỞNG
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
|
Ngày tháng năm
BỘ TRƯỞNG
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu 2.2 -
Phiếu trình Thứ trưởng ban hành văn bản hành chính
TÊN CỤC, VỤ… TRÌNH
Số: ____/____
|
|
Tình trạng văn bản
(KHẨN, HỎA TỐC)
|
PHIẾU
TRÌNH LÃNH ĐẠO BỘ
(Ban
hành văn bản hành chính)
Kính
gửi: ……………………………………………………........
PHẦN
I: NỘI DUNG TRÌNH CỦA ĐƠN VỊ
Tên văn bản
trình:……………………….…………………………………………….........................
Nội dung trình:
-
……………………………………….………………………………………………..............................
-
………………………………………………………………….……………………..............................
Tài liệu kèm theo:
-
………………………………………………………………………………………...............................
-
………………………………………………………………………………………...............................
Ý kiến của các đơn vị liên
quan:
-
…………………………………………………………………….………………….............................
- …………………………………………………………………….………………….............................
Đề xuất:
-
……………………………………………………….………………………………..............................
- Đơn vị chịu trách nhiệm về
nội dung và tính pháp lý của Đề xuất
|
Ngày tháng năm
Chuyên viên soạn thảo
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Ngày tháng năm
Lãnh đạo Đơn vị
(ký và ghi rõ họ tên)
|
PHẦN
II: TIẾP NHẬN CỦA VĂN PHÒNG BỘ
Văn phòng Bộ đã kiểm tra và
chịu trách nhiệm về thể thức văn bản.
Lãnh
đạo Văn phòng Bộ
|
Số: /HC
Ngày tháng năm
|
PHẦN
III: PHẦN XỬ LÝ CỦA LÃNH ĐẠO BỘ
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
|
Ngày tháng năm
THỨ TRƯỞNG
(ký tên)
|
Mẫu 3.1 -
Phiếu trình Bộ trưởng ban hành văn bản có độ Mật
TÊN CỤC, VỤ… TRÌNH
Số: ____/____
|
|
Tình trạng văn bản
(KHẨN, HỎA TỐC)
|
PHIẾU
TRÌNH BỘ TRƯỞNG
(Ban
hành văn bản có độ Mật)
(KHẨN,
HỎA TỐC)
Kính
gửi: ................................................................................
PHẦN
I: NỘI DUNG TRÌNH CỦA ĐƠN VỊ
Tên văn bản trình: …...………………...........................................................……...…………………
Nội dung trình:
……………………………………..........................................................………………………………………
Cơ sở đề xuất ý kiến:
…………………………………..........................................................…………………………………………
Đề xuất:
-
………………………............................................................………………………………………………
-
………………………............................................................………………………………………………
-
………………………............................................................………………………………………………
- Đề xuất độ mật: …
- Căn cứ đề xuất độ mật: điểm
… khoản … Điều … Quyết định số …/QĐ-TTg ngày …/…/20… của Thủ tướng Chính phủ
ban hành danh mục bí mật nhà nước …
- Dự kiến số lượng bản phát
hành, tạo ra (bao gồm nhân bản và bản lưu): … bản.
- Hình thức phát hành: Gửi: Bản
số 01: …; Bản số… : Lưu Văn thư (bản gốc); Bản số…:….; Bản số…:…
- Văn bản được phép sao, chụp/không
được phép sao, chụp.
Đơn vị chịu trách nhiệm
toàn bộ về nội dung trình, đảm bảo đúng quy định của pháp luật./.
|
Ngày tháng năm
Chuyên viên soạn thảo
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Ngày tháng năm
Lãnh đạo Đơn vị
(ký và ghi rõ họ tên)
|
PHẦN
II: TIẾP NHẬN CỦA VĂN PHÒNG BỘ
Văn phòng Bộ đã kiểm tra và
chịu trách nhiệm về thể thức văn bản.
Lãnh
đạo Văn phòng Bộ
|
Số: /HC
Ngày tháng năm 20..
|
PHẦN
III: Ý KIẾN CỦA THỨ TRƯỞNG PHỤ TRÁCH LĨNH VỰC
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
|
Ngày tháng năm 20…
THỨ TRƯỞNG
(ký, ghi rõ họ tên)
|
PHẦN
IV: PHẦN XỬ LÝ CỦA BỘ TRƯỞNG
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
|
Ngày tháng năm 20…
BỘ TRƯỞNG
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu 3.2 -
Thứ trưởng ban hành Văn bản có độ Mật
TÊN CỤC, VỤ… TRÌNH
Số: ____/____
|
|
Tình trạng văn bản
(KHẨN, HỎA TỐC)
|
PHIẾU
TRÌNH LÃNH ĐẠO BỘ
(Ban
hành văn bản có độ Mật)
Kính
gửi: ……………………………………………………........
PHẦN
I: NỘI DUNG TRÌNH CỦA ĐƠN VỊ
Tên văn bản trình: …...………………...........................................................……...……………………
Nội dung trình:
……………………………………..........................................................………………………………
Cơ sở đề xuất ý kiến:
…………………………………..........................................................…………………………………
Đề xuất:
-
………………………............................................................…………………………………………
-
………………………............................................................…………………………………………
-
………………………............................................................………………………………………..
- Đề xuất độ mật: …
- Căn cứ đề xuất độ mật: điểm
… khoản … Điều … Quyết định số …/QĐ-TTg ngày …/…/20… của Thủ tướng Chính phủ
ban hành danh mục bí mật nhà nước …
- Dự kiến số lượng bản phát
hành, tạo ra (bao gồm nhân bản và bản lưu): … bản.
- Hình thức phát hành: Gửi: Bản
số 01: …; Bản số… : Lưu Văn thư (bản gốc); Bản số…:….; Bản số…:…
- Văn bản được phép sao, chụp/không
được phép sao, chụp.
Đơn vị chịu trách nhiệm
toàn bộ về nội dung trình, đảm bảo đúng quy định của pháp luật./.
|
Ngày tháng năm 20..
Chuyên viên soạn thảo
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Ngày tháng năm 20..
Lãnh đạo Đơn vị
(ký và ghi rõ họ tên)
|
PHẦN
II: TIẾP NHẬN CỦA VĂN PHÒNG BỘ
Văn phòng Bộ đã kiểm tra và
chịu trách nhiệm về thể thức văn bản.
Lãnh
đạo Văn phòng Bộ
|
Số: /HC
Ngày tháng năm 20..
|
PHẦN
III: PHẦN XỬ LÝ CỦA LÃNH ĐẠO BỘ
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
|
Ngày tháng năm …
THỨ TRƯỞNG
(ký tên)
|
Mẫu 4.1 -
Phiếu trình xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng
TÊN CỤC, VỤ… TRÌNH
Số: ____/____
|
|
Tình trạng văn bản
(KHẨN, HỎA TỐC)
Độ Mật
(MẬT, TỐI MẬT, TUYỆT MẬT)
|
PHIẾU
TRÌNH BỘ TRƯỞNG
(Xin
ý kiến chỉ đạo)
Kính
gửi: .........................................................................
PHẦN
I: NỘI DUNG TRÌNH CỦA ĐƠN VỊ
Nội dung xin ý kiến:
…………………………...........................................................……………………………………………
…………………………...........................................................……………………………………………
…………………………...........................................................……………………………………………
Cơ sở đề xuất ý kiến:
…………………………...........................................................……………………………………………
…………………………...........................................................……………………………………………
…………………………...........................................................……………………………………………
Đề xuất:
- …………………………...........................................................…………………………………………
-
…………………………...........................................................…………………………………………
-
…………………………...........................................................…………………………………………
Đơn vị chịu trách nhiệm
toàn bộ về nội dung trình, đảm bảo đúng quy định của pháp luật./.
|
Ngày tháng năm 20..
Chuyên viên soạn thảo
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Ngày tháng năm 20..
Lãnh đạo Đơn vị
(ký và ghi rõ họ tên)
|
PHẦN
II: TIẾP NHẬN CỦA VĂN PHÒNG BỘ
|
Số: /HC
Ngày tháng năm 20..
|
PHẦN
III: Ý KIẾN CỦA THỨ TRƯỞNG PHỤ TRÁCH LĨNH VỰC
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
|
Ngày tháng năm 20…
THỨ TRƯỞNG
(ký tên)
|
PHẦN
IV: Ý KIẾN CỦA BỘ TRƯỞNG
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
|
Ngày tháng năm 20…
BỘ TRƯỞNG
(ký tên)
|
Mẫu 4.2 -
Phiếu trình xin ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng
TÊN CỤC, VỤ… TRÌNH
Số: ____/____
|
|
Tình trạng văn bản
(KHẨN, HỎA TỐC)
Độ Mật
(MẬT, TỐI MẬT, TUYỆT MẬT)
|
PHIẾU
TRÌNH LÃNH ĐẠO BỘ
(Xin
ý kiến chỉ đạo)
Kính
gửi: ……………………………………………………........
PHẦN
I: NỘI DUNG TRÌNH CỦA ĐƠN VỊ
Nội dung xin ý kiến:
…………………………...........................................................……………………………………………
…………………………...........................................................……………………………………………
…………………………...........................................................……………………………………………
Cơ sở đề xuất ý kiến:
…………………………...........................................................……………………………………………
…………………………...........................................................……………………………………………
…………………………...........................................................……………………………………………
Đề xuất:
-
…………………………...........................................................…………………………………………
-
…………………………...........................................................…………………………………………
-…………………………...........................................................…………………………………………
Đơn vị chịu trách nhiệm
toàn bộ về nội dung trình, đảm bảo đúng quy định của pháp luật./.
|
Ngày tháng năm 20..
Chuyên viên soạn thảo
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Ngày tháng năm 20..
Lãnh đạo Đơn vị
(ký và ghi rõ họ tên)
|
PHẦN
II: TIẾP NHẬN CỦA VĂN PHÒNG BỘ
|
Số: /HC
Ngày tháng năm 20..
|
PHẦN
III: PHẦN XỬ LÝ CỦA LÃNH ĐẠO BỘ
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
|
Ngày tháng năm 20…
THỨ TRƯỞNG
(ký tên)
|
PHỤ LỤC II
CÁC BIỂU MẪU TIÊU HỦY TÀI LIỆU HẾT GIÁ TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 389/QĐ-BYT ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Danh mục tài liệu hết giá trị
Phông
(khối) …………
Bó số
|
Tập số
|
Tiêu đề hồ sơ hoặc tập tài liệu
|
Lý do huỷ
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hướng dẫn cách ghi:
Phông (khối): Ghi tên phông hoặc
khối tài liệu
(1): Ghi thứ tự các bó (cặp)
tài liệu. Số thứ tự được ghi liên tục cho một phông (hoặc khối) tài liệu.
(2): Ghi số thứ tự hồ sơ hoặc tập
tài liệu hết giá trị trong từng bó (cặp).
(3): Ghi tiêu đề của hồ sơ hoặc
tài liệu hết giá trị. Tiêu đề tài liệu hết giá trị phải phán ánh hết nội dung
tài liệu bên trong.
(4): Ghi lý do huỷ tài liệu
như: hết thời hạn bảo quản; bị bao hàm (đối với kế hoạch, báo cáo tháng, quý mà
đã giữ báo cáo 6 tháng hoặc năm); trùng; tài liệu bị rách nát không còn khả
năng phục hồi; bản nháp; tư liệu tham khảo; bản chụp ... Đối với những hồ sơ hoặc
tập tài liệu bị bao hàm, trùng thừa phải ghi rõ bị bao hàm hoặc trùng với hồ sơ
nào trong mục lục hồ sơ giữ lại.
(5): Ghi ý kiến của Hội đồng
xác định giá trị tài liệu hoặc các ghi chú khác.
BẢN THUYẾT MINH TÀI LIỆU HẾT GIÁ TRỊ
Phông
(khối)……………………
Thời
gian của Phông (khối) tài liệu……………….
I. Tóm tắt tình hình khối tài
liệu hết giá trị
1. Sự hình thành khối tài liệu
hết giá trị: Tài liệu được loại ra khi nào? (Trong quá trình chỉnh lý hay khi
tiến hành đánh giá độc lập phông (khối) tài liệu lưu trữ?)
2. Số lượng: Tổng số tài liệu
khi đưa ra chỉnh lý là … mét; hồ sơ, tài liệu giữ lại bảo quản là …… mét; số lượng
tài liệu loại ra ... mét (bó, gói); tỷ lệ loại ra so với tài liệu giữ lại là
…%.
3. Thời gian: Thời gian bắt đầu
và thời gian kết thúc của khối tài liệu hết giá trị.
II. Tóm tắt thành phần và nội
dung chủ yếu của tài liệu hết giá trị
Tài liệu hết giá trị bao gồm
các nhóm: Tài liệu hết thời hạn bảo quản, tài liệu bị bao hàm, tài liệu trùng,
tài liệu bị rách nát không khôi phục được, tư liệu tham khảo, bản chụp ...
1. Nhóm tài liệu hết thời hạn bảo
quản: Gồm những tài liệu gì ? Nội dung về vấn đề gì? Tác giả? Thời gian? Lý do
huỷ …).
2. Nhóm tài liệu bị bao hàm: Gồm
những tài liệu gì? Về vấn đề gì? Lý do huỷ…
3. Nhóm tài liệu trùng: Gồm những
tài liệu gì?
4. Nhóm tư liệu: Gồm những loại
nào? Nội dung về vấn đề gì?
|
…..,
ngày…tháng….năm…
NGƯỜI VIẾT THUYẾT MINH
|
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
HỘI ĐỒNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…, ngày …. tháng
…. năm ….
|
BIÊN BẢN
Họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu
Căn cứ Điều 28 Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
Căn cứ điều của Quyết định /QĐ-BYT
ngày / /2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “ Quy chế công tác văn thư,
lưu trữ tại cơ quan Bộ Y tế”;
Căn cứ Quyết định số… ngày…. .
. .tháng…….. năm….. của…. về việc thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu,
Hôm nay, vào hồi….giờ
ngày…tháng…năm…,
Tại
………………………………………………………………………..
Hội đồng xác định giá trị của…..(cơ
quan, tổ chức) gồm có:
………………………………………………………………………………..
(ghi rõ họ tên các thành
viên trong Hội đồng)……………………………………
Chủ toạ:……………………………………………………………………
Thư ký:……………… ……………………….(người
làm lưu trữ)
Nội dung họp: Xét hủy tài liệu
hết giá trị Phông (khối) tài liệu ……………
Sau khi nghiên cứu, xem xét Danh
mục tài liệu hết giá trị của Phông (khối) …………………………… và kiểm tra thực tế, các
thành viên trong Hội đồng có ý kiến như sau:
1………………………………………………………………………….
2………………………………………………………………………….
3…………………………………………………………………………
Chủ toạ cuộc họp thống nhất kết
luận:
1. Đề nghị giữ lại những tập (hồ
sơ) tài liệu số:…………, nêu lý do (nếu có).
2. Đề nghị (người có thẩm
quyền)….. xem xét, quyết định cho phép tiêu hủy tài liệu theo Danh mục đính
kèm.
Hội đồng thông qua biên bản cuộc
họp, với ý kiến nhất trí: .../…(ghi rõ số lượng)
Cuộc họp kết thúc vào hồi…h
ngày… ./.
CÁC THÀNH VIÊN
|
THƯ KÝ
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
|
TÊN CQ, TC CẤP
TRÊN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: : /… - ….
V/v đề nghị thẩm tra tài liệu hết giá trị
|
…, ngày …. tháng
…. năm ….
|
Kính
gửi: ……………………………………….
Danh mục tài liệu hết giá trị của
Phông (khối)….được lập ra trong quá trình phân loại, chỉnh lý tài liệu (hoặc trong
quá trình xác định giá trị tài liệu). Danh mục đã được Hội đồng xác định giá trị
tài liệu của (cơ quan, tổ chức) xem xét, kiểm tra và nhất trí để cho phép tiêu
huỷ.
Để việc tiêu huỷ tài liệu được
thực hiện đúng theo quy định pháp luật, (cơ quan, tổ chức) gửi hồ sơ xét huỷ
tài liệu hết giá trị của Phông (khối)………đề nghị …….thẩm tra và cho ý kiến bằng
văn bản để (cơ quan, tổ chức) có cơ sở ra quyết định tiêu huỷ số tài liệu hết
giá trị trên./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, …
|
QUYỀN HẠN VÀ CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
TÊN CQ, TC CẤP
TRÊN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ - ….
|
…, ngày …. tháng
…. năm ….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tiêu huỷ tài liệu hết giá trị
THẨM
QUYỀN BAN HÀNH…………
Căn cứ …(văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức…..);
Căn cứ Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lưu trữ;
Căn cứ … (văn bản thẩm định
của cấp có thẩm quyền);
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội
đồng xác định giá trị tài liệu.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Tiêu huỷ … tập
(hồ sơ) tài liệu hết giá trị thuộc Phông (khối)…. (kèm theo Danh mục tài liệu hết
giá trị).
Điều 2. Giao cho (Lưu trữ
cơ quan, tổ chức)…. thực hiện việc tiêu huỷ tài liệu theo đúng quy định pháp luật.
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng
xác định giá trị tài liệu….… chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, VP (HC).
|
QUYỀN HẠN VÀ CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
|
TÊN CQ, TC CẤP
TRÊN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…, ngày …. tháng
…. năm …
|
BIÊN BẢN
Về việc bàn giao tài liệu hết giá trị
Căn cứ Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lưu trữ
Căn cứ Quyết định số ngày…
tháng… năm… của …. về việc cho tiêu huỷ tài liệu hết giá trị,
Hôm nay, vào hồi …..
Tại (nơi tiêu huỷ): ……….
Chúng tôi gồm:
Bên giao:
1…………………………….cơ quan (đơn vị)………………………………….
2…………………………….cơ
quan……………………………………………
3…………………………….cơ
quan……………………………………………
Bên nhận:
1…………………………….cơ quan (đơn vị)……………………………………
2…………………………….cơ
quan……………………………………………
3…………………………….cơ
quan……………………………………………
Cùng giao và nhận khối lượng
tài liệu để tiêu huỷ như sau:
- Tên phông (khối) tài liệu:………………………………………………………
- Số lượng …….. ………tập ( hồ sơ)
theo Danh mục tài liệu hết giá trị.
Hai bên đã giao và nhận đầy đủ
số lượng tài liệu hết giá trị ghi trong Danh mục. Biên bản này lập thành 2 bản:
bên giao giữ một bản, bên nhận giữ một bản./.
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
|
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
|
TÊN CQ, TC CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…, ngày …. tháng
…. năm ….
|
BIÊN BẢN
Về việc tiêu huỷ tài liệu hết giá trị
Căn cứ Quyết định số …ngày… tháng…
năm…của ……….. về việc tiêu huỷ tài liệu hết giá trị,
Hôm nay, vào hồi
………………………………………………………….
Tại (nơi huỷ)………………………………………………………………..
Chúng tôi gồm:
1…………………………….cơ quan, đơn vị……………………………
2…………………………….cơ quan, đơn vị……………………………
3…………………………….cơ quan, đơn vị……………………………..
4…………………………….cơ quan, đơn vị……………………………
Đã tiến hành tiêu huỷ số tài liệu
hết giá trị thuộc Phông (khối)…………………………………………………………………
Số lượng tài liệu được tiêu huỷ
…………………………………………
Phương pháp huỷ: (nghiền bột giấy,
cắt nhỏ…)…………………………
Chúng tôi đã huỷ hết số tài liệu
ghi trong Danh mục tài liệu hết giá trị theo quy định.
Biên bản này lập thành 2 bản:
cơ quan, đơn vị có tài liệu giữ một bản, cơ quan, đơn vị thực hiện tiêu huỷ tài
liệu giữ một bản./.
ĐẠI DIỆN CƠ
QUAN (ĐƠN VỊ)
TIÊU HUỶ TÀI LIỆU
|
ĐẠI DIỆN CƠ
QUAN (ĐƠN VỊ)
CÓ TÀI LIỆU TIÊU HUỶ
|