TÒA ÁN NHÂN
DÂN TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2927/QĐ-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC NGÀNH TÒA ÁN NHÂN DÂN
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án
nhân dân;
Căn cứ Luậl Cán bộ,
công chức;
Căn cứ Luật Thi đua
Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số
06/2010/NĐ-CP ngả} 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là
công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy chế đánh giá, phân loại công chức ngành Tòa án
nhân dân.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hàm kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức -
Cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân
dân tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân địa phương có trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 2;
- Các đ/c Phó
Chánh án TANDTC;
- Đảng ủy cơ
quan TANDTC;
- Chánh án TAQS
Trung ương;
- Lưu: Vụ TCCB (TH).
|
CHÁNH ÁN
Trương Hòa Bình
|
QUY CHẾ
ĐÁNH
GIÁ, PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC NGÀNH TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2927/QĐ-TANDTC
ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nội dung, quy
trình đánh giá và phân loại công chức ngành Tòa án nhân dân hàng năm; đánh giá
công chức trước khi tuyển chọn, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
đào tạo, bồi dưỡng, điều động, biệt phái, luân chuyển và thực hiện chính sách.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với việc
đánh giá, phân loại công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân được quy định tại Điều 7 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của
Chính phủ quy định những người là công chức.
Điều 3. Mục
đích, yêu cầu và nguyên tắc đánh giá công chức
1. Mục đích
a) Đánh giá công chức là một nội dung
quan trọng của công tác quản lý công chức; là việc làm thường xuyên, liên tục
nhằm không ngừng nâng cao phẩm chất, trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ
đối với công chức.
b) Đánh giá công chức để làm rõ ưu điểm,
khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng
lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và
triển vọng phát triển của công chức, làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm,
đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối
với công chức.
2. Yêu cầu
a) Căn cứ chủ yếu để đánh giá phải dựa
trên cơ sở nhiệm vụ, công tác được giao đối với từng công chức, để làm rõ: Kết
quả, hiệu quả công tác và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao;
tính chủ động, sáng tạo và phối hợp trong công tác. Đối với công chức lãnh đạo,
quản lý cần đánh giá việc hoàn thành chức trách cá nhân và đóng góp của cá nhân
vào tập thể lãnh đạo; khả năng đoàn kết, tập hợp, quy tụ cán bộ; năng lực điều
hành, tổ chức thực hiện công việc; khả năng dự báo tình hình, xử lý những tình
huống phức tạp phát sinh trong ngành, địa phương, lĩnh vực công tác.
c) Cần xem xét kỹ hoàn cảnh, điều kiện
công tác (môi trường và điều kiện thực hiện nhiệm vụ) của công chức để thực
hiện đánh giá, phân loại. Chẳng hạn: Cùng là hoàn thành nhiệm vụ nhưng có người
hoàn thành trong điều kiện có nhiều thuận lợi, có người hoàn thành trong điều
kiện khó khăn; người đã từng đảm nhiệm công việc nhiều năm, người mới nhận
nhiệm vụ lần đầu; người đã được đào tạo cơ bản, có hệ thống, người chưa qua đào
tạo, vừa học vừa làm; những người thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện khó khăn
phải được đánh giá cao hơn, nếu họ có hạn chế nào đó thì cũng phải được xem xét
kỹ nguyên nhân; những công chức phải làm việc trong một tập thể có tình trạng
mất đoàn kết, thậm chí nghiêm trọng, kéo dài mà công chức đó không thuộc về bên
nào. Nếu những người này vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ, có đóng góp vào việc khắc
phục tình trạng mất đoàn kết thì phải được đánh giá đặc biệt cao...
d) Đánh giá công chức phải chỉ rõ trong
mỗi người công chức có những mặt gì tốt, những mặt nào còn hạn chế, đồng thời
phải chỉ ra phương hướng phấn đấu.
đ) Đánh giá phẩm chất đạo đức của công
chức không chỉ căn cứ vào những biểu hiện trong công tác, ở công sở của cá nhân
công chức mà còn phải xem xét cả trong sinh hoạt, trong các quan hệ xã hội, ở
mọi nơi, mọi lúc.
e) Khắc phục tư tưởng trung bình chủ
nghĩa, tâm lý yên vị của không ít công chức, nhất là những người không còn tuổi
phát triển hoặc không giữ cương vị chủ chốt.
g) Coi trọng và kết hợp tốt các loại
đánh giá công chức. Trong đó, cần chú trọng đến đánh giá trước khi đưa vào quy
hoạch, kết thúc thời gian luân chuyển, đặc biệt là trước khi bổ nhiệm và bổ
nhiệm lại.
h) Bảo đảm dân chủ, công khai, có đầy đủ
các thông tin qua nhiều kênh, nhiều chiều từ đánh giá của bản thân công chức;
từ ban lãnh đạo chính quyền, đoàn thể; từ cơ quan tham mưu về công tác cán bộ;
từ thủ trưởng cơ quan cùng cấp và cấp dưới trực tiếp; từ cơ quan nhà nước có
trách nhiệm…, cẩn trọng, khách quan trước những thông tin gây nhiễu, cố ý dựng
chuyện, suy diễn không có căn cứ.
3. Nguyên tắc
Đánh giá công chức được thực hiện theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, dựa trên cơ sở tự phê bình và phê bình, cụ thể:
a) Đánh giá công chức phải theo nguyên
tắc tập thể, dân chủ, công khai, kết luận theo đa số, bảo đảm cho các kết luận
về người công chức là đúng và chính xác.
b) Đánh giá công chức phải bảo đảm tính
khách quan, toàn diện, lịch sử - cụ thể và phát triển. Chống sự phủ định sạch
trơn, không thấy được tính kế thừa trong quá trình phát triển của công chức.
c) Phát huy đầy đủ trách nhiệm của tập
thể và cá nhân, nhất là người đứng đầu trong đánh giá công chức; lấy kết quả,
hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu trong đánh giá công chức.
d) Công khai đối với công chức được đánh
giá. Bản thân công chức được trình bày ý kiến của mình về kết luận đánh giá.
đ) Đối với công chức là đảng viên, kết
quả kiểm điểm, đánh giá và phân loại đảng viên được sử dụng làm kết quả đánh
giá, phân loại chính về chính quyền đối với công chức đó.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, những từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. “Cấp có thẩm quyền” là tập thể lãnh
đạo hoặc người đứng đầu được giao quyền quyết định đối với chức danh công chức
theo phân cấp quản lý cán bộ.
2. “Người đứng đầu trực tiếp” là người
được bầu, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ cấp trưởng trong cơ quan nhà
nước…trực tiếp quản lý, giao việc cho cán bộ, công chức. Ở Tòa án nhân dân tối
cao là Chánh tòa các Tòa chuyên trách, Vụ trưởng và tương đương của các đơn vị
thuộc Tòa án nhân dân tối cao; ở Tòa án nhân dân cấp tỉnh là Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh; ở Tòa án nhân dân cấp huyện là Chánh án Tòa án nhân dân cấp
huyện.
3. “Tập thể lãnh đạo” ở Tòa án nhân dân
tối cao là tập thể lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao, lãnh đạo các đơn vị thuộc
Tòa án nhân dân tối cao; ở Tòa án nhân dân địa phương là tập thể lãnh đạo Tòa
án nhân dân cấp tỉnh.
4. “Thành viên lãnh đạo” ở Tòa án nhân
dân tối cao là Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; ở Tòa án nhân dân
cấp tỉnh là Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; ở Tòa án nhân dân
cấp huyện là Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện.
5. “Cơ quan tham mưu về công tác cán bộ
của cấp có thẩm quyền” là cơ quan chuyên trách làm công tác tổ chức cán bộ cơ
quan nhà nước, trực tiếp tham mưu cho cấp có thẩm quyền quyết định đối với công
chức. Ở Tòa án nhân dân tối cao là Vụ Tổ chức - Cán bộ; ở Tòa án nhân dân cấp
tỉnh là Phòng Tổ chức - Cán bộ.
6. “Đơn vị cơ sở” ở Trung ương là các
Tòa chuyên trách, các vụ và tương đương thuộc Tòa án nhân dân tối cao; ở địa
phương là các Tòa án nhân dân cấp tỉnh và các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc
tỉnh.
Điều 5. Trách
nhiệm đánh giá công chức
1. Người đứng đầu trực tiếp đánh giá
công chức thuộc quyền quản lý hành chính của mình.
2. Việc đánh giá người đứng đầu trực
tiếp do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện.
3. Bản thân công chức tự đánh giá. Cá
nhân và tập thể có thẩm quyền nhận xét, đánh giá công chức phải chịu trách
nhiệm về nội dung nhận xét, đánh giá của mình.
Điều 6. Căn cứ
đánh giá công chức
1. Nghĩa vụ của công chức và những điều
công chức không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật tổ chức
Tòa án nhân dân; Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân.
2. Chức trách, nhiệm vụ của công chức.
3. Tiêu chí đánh giá đối với từng chức
danh công chức.
4. Môi trường và điều kiện công chức
thực hiện nhiệm vụ trong thời hạn đánh giá.
5. Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy
tắc ứng xử của công chức ngành Tòa án nhân dân.
Điều 7. Nội
dung đánh giá công chức
1. Đánh giá đối với công chức không giữ
chức danh lãnh đạo, quản lý
Công chức không giữ chức danh lãnh đạo,
quản lý được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước:
- Bản thân và gia đình công chức trong
việc chấp hành chủ trương, đường lối, quy chế, quy định của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước;
- Ý thức tham gia học tập nghị quyết,
học tập chính trị; tinh thần, thái độ thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng;
kỷ luật phát ngôn, quan hệ giữa nói và làm; đấu tranh bảo vệ cương lĩnh, điều
lệ, quan điểm của Đảng trước các biểu hiện tiêu cực, lệch lạc; mức độ chấp hành
pháp luật.
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, tác phong và lề lối làm việc:
- Nhận thức, tư tưởng chính trị và nâng
cao bản lĩnh chính trị của người công chức;
- Việc giữ gìn đạo đức, lối sống lành
mạnh; không tham nhũng, tiêu cực và tinh thần kiên quyết đấu tranh chống quan
liêu, tham nhũng và những biểu hiện tiêu cực khác; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
- Thực hiện các nghĩa vụ của người công
chức và những điều công chức không được làm;
- Tác phong, lề lối làm việc; tinh thần
tự phê bình và phê bình; quan hệ với đồng nghiệp, giữ gìn đoàn kết nội bộ.
c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Mức độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao: Thể hiện ở khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả của công việc
trong từng vị trí, từng thời gian;
- Tinh thần trách nhiệm trong công tác;
sự phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ được giao (giữa đồng nghiệp và với các cơ
quan, đơn vị có liên quan);
- Tính trung thực trong công tác: Thể
hiện ở việc thực hiện các báo cáo đối với cấp trên và tính chính xác trong các
báo cáo;
- Ý thức tổ chức kỷ luật trong công tác,
việc thực hiện quy chế, quy định của ngành Tòa án nhân dân; chấp hành các quyết
định phân công của tổ chức, thực hiện ý kiến chỉ đạo của cấp trên;
- Tinh thần tự học tập nâng cao trình
độ.
d) Tinh thần và thái độ phục vụ nhân
dân: Thể hiện trong thái độ phục vụ tận tình, lễ phép, tạo điều kiện cho người
đề nghị giải quyết…
đ) Thực hiện Quy tắc ứng xử của công
chức ngành Tòa án nhân dân.
e) Chiều hướng và khả năng phát triển
(giảm, giữ mức hay tốt hơn so với lần đánh giá trước; khả năng giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý).
2. Đánh giá đối với công chức lãnh đạo,
quản lý
Ngoài những quy định tại khoản 1 Điều
này, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Công chức tự đánh giá (bằng văn bản):
Cần trình bày rõ kết quả công tác đối chiếu với chức trách, nhiệm vụ được giao;
trách nhiệm đối với tập thể lãnh đạo, quản lý; việc thực hiện các nguyên tắc và
quy chế công tác; những đổi mới, cải tiến trong công tác và sự trưởng thành về
mọi mặt; chủ động giải trình về trách nhiệm cá nhân trong những vấn đề nổi cộm
ở ngành, lĩnh vực phụ trách và các dư luận của công chức và nhân dân liên quan
đến bản thân.
b) Năng lực lãnh đạo, quản lý: Thể hiện
ở khả năng tổ chức quản lý, điều hành cơ quan, đơn vị bảo đảm hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao; tinh thần phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong thực hiện
nhiệm vụ; phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ
trong lãnh đạo, quản lý; mối quan hệ, lắng nghe ý kiến, tinh thần và thái độ
phục vụ nhân dân.
c) Năng lực tập hợp, đoàn kết, quy tụ và
mức độ tín nhiệm với mọi người.
Điều 8. Thời
hạn, phương pháp và xếp loại đánh giá công chức
1. Thời hạn đánh giá
a) Định kỳ hàng năm.
b) Trước khi quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại; điều động, luân chuyển; khen thưởng, kỷ luật.
2. Phương pháp đánh giá
Việc đánh giá công chức phải căn cứ chủ
yếu vào kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức đó, cùng với các tiêu chí
khác. Đồng thời, kết hợp chấm điểm các tiêu chí ở trên theo thang điểm 10, cụ
thể như sau:
a) Về chấp hành đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước: Số điểm tối đa là 10.
b) Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, tác phong và lề lối làm việc: Số điểm tối đa là 10.
c) Về năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ: Số điểm tối đa là 50. Được chia thành các tiêu chí cụ thể sau đây:
- Mức độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao: Số điểm tối đa là 10;
- Tinh thần trách nhiệm trong công tác;
sự phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ được giao: Số điểm tối đa là 10;
- Tính trung thực trong công tác: Số
điểm tối đa là 10;
- Ý thức tổ chức kỷ luật trong công tác:
Số điểm tối đa là 10;
- Tinh thần tự học tập nâng cao trình
độ: Số điểm tối đa là 10.
d) Tinh thần và thái độ phục vụ nhân
dân: Số điểm tối đa là 10.
đ) Thực hiện Quy tắc ứng xử của công
chức ngành Tòa án nhân dân: Số điểm tối đa là 10.
e) Tham gia công tác khác: Số điểm tối
đa là 10.
3. Cách xếp loại đánh giá công chức:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Là
những người đạt điểm 9 và 10 ở mỗi tiêu chí.
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Là những
người đạt điểm 7 và 8 trở lên ở mỗi tiêu chí.
c) Hoàn thành nhiệm vụ: Là những người
đạt điểm 5 và 6 ở mỗi tiêu chí.
d) Không hoàn thành nhiệm vụ: Là những
người có tổng số dưới 50 điểm.
Chương II
QUY
TRÌNH ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC
Điều 9. Quy
trình đánh giá, phân loại công chức hàng năm
Việc đánh giá, phân loại công chức theo
định kỳ hàng năm được tiến hành vào dịp cuối năm ở các đơn vị cơ sở, cụ thể như
sau:
1. Tại Tòa án nhân dân tối cao
a) Đối với công chức lãnh đạo, quản lý
từ cấp phòng, ban trở xuống thực hiện đánh giá tại cấp phòng, ban của các đơn
vị, các Tòa chuyên trách theo quy trình sau đây:
- Công chức tự nhận xét, đánh giá (bằng
văn bản) theo các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 7 (đối với công chức
không giữ chức danh lãnh đạo, quản lý) và khoản 2 Điều 7 (đối với công chức
lãnh đạo, quản lý) theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Quy chế này.
- Trưởng phòng, ban nhận xét về kết quả
tự đánh giá của công chức, đánh giá những ưu, nhược điểm của công chức trong
công tác (đối với công chức không giữ chức danh lãnh đạo, quản lý); lãnh đạo
đơn vị cơ sở phụ trách nhận xét về kết quả tự đánh giá của công chức, đánh giá
những ưu, nhược điểm của công chức trong công tác (đối với công chức lãnh đạo,
quản lý cấp phòng, ban) theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Quy chế này.
- Tập thể công chức trong phòng, ban
tham gia ý kiến và bỏ phiếu đánh giá theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Quy chế
này. Lập biên bản kiểm phiếu, công bố kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp và báo
cáo người đứng đầu đơn vị cơ sở kết luận và phân loại công chức.
- Người đứng đầu đơn vị cơ sở nhận xét,
đánh giá và phân loại công chức theo các mức quy định tại Điều 11 của Quy chế
này.
- Thông báo công khai kết quả đánh giá,
phân loại công chức theo quy định.
b) Đối với công chức lãnh đạo đơn vị cơ
sở được thực hiện theo quy trình sau đây:
- Công chức tự nhận xét, đánh giá (bằng
văn bản) theo các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 7 theo Mẫu số 1 ban
hành kèm theo Quy chế này.
- Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
phụ trách đơn vị cơ sở nhận xét về kết quả tự đánh giá của công chức, đánh giá
những ưu, nhược điểm của công chức trong công tác theo Mẫu số 3 ban hành kèm
theo Quy chế này.
- Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị tham
gia góp ý (thành phần bao gồm: Lãnh đạo cơ đơn vị cơ sở; lãnh đạo cấp trưởng
của các phòng, ban thuộc đơn vị cơ sở; Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao công
tác tại đơn vị cơ sở) và bỏ phiếu đánh giá theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Quy
chế này. Lập biên bản kiểm phiếu, công bố kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp và
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận và phân loại công chức.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nhận
xét, đánh giá và phân loại đối với người lãnh đạo đơn vị cơ sở theo các mức quy
định tại Điều 11 của Quy chế này.
- Thông báo công khai kết quả đánh giá,
phân loại công chức theo quy định.
c) Đối với công chức lãnh đạo Tòa án
nhân dân tối cao:
- Công chức tự nhận xét, đánh giá (bằng
văn bản) theo các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 7 theo Mẫu số 1 ban
hành kèm theo Quy chế này.
- Tập thể lãnh đạo Tòa án nhân dân tối
cao, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao tham gia góp ý và bỏ phiếu đánh giá theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo
Quy chế này.
- Vụ Tổ chức - Cán bộ tổng hợp các nhận
xét, đánh giá của cá nhân và tập thể nêu trên; đề xuất nội dung nhận xét, đánh
giá công chức để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thực
hiện đánh giá, phân loại đối với Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo các
mức quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
- Thông báo công khai kết quả đánh giá,
phân loại công chức theo quy định.
d) Đánh giá, phân loại đối với Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
2. Tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh
a) Đối với công chức lãnh đạo, quản lý
từ cấp tòa, phòng trở xuống thực hiện đánh giá tại các Tòa chuyên trách, các
phòng chức năng theo quy trình sau đây:
- Công chức tự nhận xét, đánh giá (bằng
văn bản) theo các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 7 (đối với công chức
không giữ chức danh lãnh đạo, quản lý) và khoản 2 Điều 7 (đối với công chức
lãnh đạo, quản lý) theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Quy chế này.
- Chánh tòa, Trưởng phòng và tương đương
nhận xét về kết quả tự đánh giá của công chức, đánh giá những ưu, nhược điểm
của công chức trong công tác (đối với công chức không giữ chức danh lãnh đạo,
quản lý); lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh phụ trách (tòa, phòng) nhận xét về
kết quả tự đánh giá của công chức, đánh giá những ưu, nhược điểm của công chức
trong công tác (đối với công chức lãnh đạo, quản lý cấp tòa, phòng) theo Mẫu số
3 ban hành kèm theo Quy chế này.
- Tập thể công chức trong tòa, phòng
tham gia ý kiến và bỏ phiếu đánh giá theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Quy chế
này. Lập biên bản kiểm phiếu, công bố kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp và báo
cáo người đứng đầu đơn vị cơ sở kết luận và phân loại công chức.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh nhận
xét, đánh giá và phân loại công chức theo các mức quy định tại Điều 11 của Quy
chế này.
- Thông báo công khai kết quả đánh giá,
phân loại công chức theo quy định.
b) Việc đánh giá, phân loại đối với lãnh
đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy trình sau đây:
- Công chức tự nhận xét, đánh giá (bằng
văn bản) theo các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 7 theo Mẫu số 1 ban
hành kèm theo Quy chế này.
- Tập thể lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp
tỉnh; các Chánh tòa, Trưởng phòng và tương đương của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
Thẩm phán thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện
tham gia góp ý và bỏ phiếu đánh giá theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Quy chế
này. Lập biên bản kiểm phiếu, công bố kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp.
- Phòng Tổ chức - Cán bộ tập hợp các ý
kiến góp ý nêu trên, soạn thảo văn bản báo cáo lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp
tỉnh ký và đề nghị về Tòa án nhân dân tối cao (kèm theo văn bản đề nghị là Bản
tổng hợp kết quả bỏ phiếu; kết quả đánh giá, phân loại đảng viên của cấp ủy địa
phương đối với lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh). Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án
nhân dân tối cao tổng hợp và đề xuất nội dung nhận xét, đánh giá để báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, kết luận.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thực
hiện đánh giá và phân loại đối với Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp
tỉnh theo các mức quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
- Thông báo công khai kết quả đánh giá,
phân loại công chức theo quy định.
3. Tại Tòa án nhân dân cấp huyện
a) Việc đánh giá, phân loại đối với công
chức không giữ chức danh lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy trình sau
đây:
- Công chức tự nhận xét, đánh giá (bằng
văn bản) theo các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 7 theo Mẫu số 1 ban
hành kèm theo Quy chế này.
- Tập thể công chức Tòa án nhân dân cấp
huyện tham gia ý kiến và bỏ phiếu đánh giá theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Quy
chế này. Lập biên bản kiểm phiếu, công bố kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp và
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận và phân loại công chức.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện
nhận xét, đánh giá và phân loại công chức theo các mức quy định tại Điều 11 của
Quy chế này.
- Thông báo công khai kết quả đánh giá,
phân loại công chức theo quy định.
b) Việc đánh giá, phân loại đối với lãnh
đạo Tòa án nhân cấp huyện, được thực hiện theo quy trình sau đây:
- Công chức tự nhận xét, đánh giá (bằng
văn bản) theo các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 7 theo Mẫu số 1 ban
hành kèm theo Quy chế này.
- Tập thể công chức Tòa án nhân dân cấp
huyện tham gia ý kiến và bỏ phiếu đánh giá theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Quy
chế này.
- Phòng Tổ chức - Cán bộ tổng hợp các
nhận xét, đánh giá của cá nhân, tập thể nêu trên và kết quả đánh giá, phân loại
đảng viên của cấp ủy địa phương đối với lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp huyện, đề
xuất nội dung nhận xét, đánh giá công chức để báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, kết luận.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực
hiện đánh giá, phân loại đối với Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp
huyện theo các mức quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
- Thông báo công khai kết quả đánh giá,
phân loại công chức theo quy định.
Điều 10. Các
loại đánh giá công chức khác
1. Đánh giá công chức trước khi bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại; quy hoạch, luân chuyển, điều động được thực hiện theo quy
định của Nhà nước và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về quy trình, thủ tục
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; quy hoạch, luân chuyển, điều động công chức.
2. Đánh giá công chức trước khi khen
thưởng được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng và các quy
chế, quy định về thi đua, khen thưởng của Nhà nước và của ngành.
3. Đánh giá công chức trước khi kỷ luật
thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền về xử lý kỷ luật công chức.
4. Việc đánh giá trước khi bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại chức danh Thẩm phán được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Thẩm
phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân; hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT/TANDTC-BQP-BNV
ngày 20 tháng 10 năm 2011 của Tòa án nhân dân tối cao với Bộ Quốc phòng và Bộ
Nội vụ về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Pháp lệnh Thẩm phán và
Hội thẩm Tòa án nhân dân.
Điều 11. Phân
loại công chức
Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức
được phân loại theo 1 trong 4 mức sau đây:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Số lượng công chức Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ của mỗi đơn vị cơ sở tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng đơn vị
để xác định nhưng không vượt quá 20% tổng số công chức Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
là người tiêu biểu trong cơ quan, đơn vị; không vi phạm khoản 1, khoản 2 Điều 7
của Quy chế này và bảo đảm các tiêu chí sau đây:
a) Đối với công chức không giữ chức danh
lãnh đạo, quản lý:
- Hoàn thành 100% chỉ tiêu công tác được
giao, đạt chất lượng, tiến độ và hiệu quả;
- Được ít nhất 2/3 công chức của đơn vị
cơ sở suy tôn, giới thiệu đề nghị khen thưởng từ “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trở
lên;
- Có ít nhất một sáng kiến cải tiến
trong công việc, có kế hoạch làm việc khoa học, có đề tài khoa học hoặc giải
pháp công nghệ mới được cấp có thẩm quyền công nhận và được áp dụng có hiệu quả
trong công tác, bao gồm: Các sáng kiến, giải pháp cải tiến lề lối làm việc, cải
cách thủ tục hành chính; các văn bản hướng dẫn thực hiện chung toàn ngành; các
báo cáo chuyên đề, các chuyên đề, đề tài khoa học đã được nghiệm thu được áp
dụng trong tổ chức và hoạt động của ngành; các tờ trình Ủy ban Thẩm phán hoặc
Hội đồng Thẩm phán, các bản án hoặc biên bản phiên tòa đúng quy định của pháp
luật, có tính chất mẫu mực; các Báo cáo tổng kết công tác của đơn vị…
b) Đối với công chức lãnh đạo cấp dưới
cơ sở:
Ngoài các tiêu chuẩn theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này, còn phải bảo đảm các tiêu chí sau: Đơn vị được phân
công lãnh đạo, quản lý hoàn thành 100% chỉ tiêu công tác theo kế hoạch của đơn
vị cơ sở đề ra; đơn vị không có công chức vi phạm kỷ luật.
c) Đối với công chức lãnh đạo đơn vị cơ
sở:
- Các đơn vị hoặc lĩnh vực phụ trách
hoàn thành 100% chỉ tiêu công tác theo kế hoạch của đơn vị cơ sở đề ra;
- Không có công chức vi phạm kỷ luật;
không có biểu hiện mất đoàn kết nội bộ;
- Tổ chức đảng và đoàn thể của đơn vị
đạt trong sạch, vững mạnh.
d) Đối với công chức lãnh đạo cấp trên
cơ sở: Có 100% các đơn vị trực thuộc hoặc lĩnh vực phụ trách hoàn thành nhiệm
vụ, trong đó có từ 70% đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ theo kế hoạch của ngành
đề ra.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ là
người không vi phạm khoản 1, khoản 2 Điều 7 của Quy chế này và bảo đảm các tiêu
chí sau đây:
a) Đối với công chức không giữ chức danh
lãnh đạo, quản lý:
- Hoàn thành 100% chỉ tiêu công tác được
giao, đạt chất lượng, tiến độ và hiệu quả;
- Được ít nhất 2/3 cán bộ, công chức của
đơn vị cơ sở suy tôn, giới thiệu đề nghị khen thưởng từ “Lao động tiên tiến”
trở lên;
- Chấp hành tốt nội quy, quy chế của cơ
quan; có kế hoạch làm việc khoa học; có tinh thần học tập và tích cực tham gia
các phong trào của cơ quan, đơn vị.
b) Đối với công chức lãnh đạo cấp dưới
cơ sở: Ngoài các các tiêu chuẩn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, đơn
vị hoặc lĩnh vực được phân công phụ trách hoàn thành 100% chỉ tiêu công tác
theo kế hoạch của đơn vị cơ sở đề ra.
c) Đối với công chức lãnh đạo đơn vị cơ
sở:
- Các đơn vị hoặc lĩnh vực phụ trách
hoàn thành 100% chỉ tiêu công tác theo kế hoạch của đơn vị cơ sở đề ra;
- Không có công chức vi phạm kỷ luật;
- Tổ chức đảng và đoàn thể của đơn vị
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
d) Đối với công chức lãnh đạo cấp trên
cơ sở: Có 100% các đơn vị trực thuộc hoặc lĩnh vực phụ trách hoàn thành nhiệm
vụ theo kế hoạch của ngành đề ra.
3. Hoàn thành nhiệm vụ
Công chức hoàn thành nhiệm vụ là người
không vi phạm khoản 1, khoản 2 Điều 7 của Quy chế này và bảo đảm các tiêu chí
sau đây:
a) Đối với công chức không giữ chức danh
lãnh đạo, quản lý: Hoàn thành từ 90% trở lên chỉ tiêu công tác được giao.
b) Đối với công chức lãnh đạo cấp dưới
cơ sở: Ngoài các các quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, đơn vị hoặc lĩnh vực
được phân công phụ trách hoàn thành từ 70% trở lên chỉ tiêu công tác theo kế
hoạch của đơn vị cơ sở đề ra.
c) Đối với công chức lãnh đạo đơn vị cơ
sở:
- Đơn vị cơ sở hoặc lĩnh vực được phân
công phụ trách hoàn thành từ 70% trở lên chỉ tiêu công tác theo kế hoạch của
đơn vị;
- Tổ chức đảng và đoàn thể của đơn vị hoàn
thành nhiệm vụ.
d) Đối với công chức lãnh đạo cấp trên
cơ sở: Có từ 70% trở lên đơn vị cơ sở hoặc lĩnh vực phụ trách hoàn thành chỉ
tiêu công tác theo kế hoạch của ngành đề ra.
4. Không hoàn thành nhiệm vụ
Công chức không hoàn thành nhiệm vụ khi
vi phạm một trong những điểm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 của Quy chế
này hoặc:
a) Đối với công chức không giữ chức danh
lãnh đạo, quản lý: Hoàn thành dưới 90% chỉ tiêu công tác được giao.
b) Đối với công chức lãnh đạo cấp dưới
cơ sở: Đơn vị hoặc lĩnh vực được phân công phụ trách hoàn thành dưới 70% chỉ
tiêu công tác theo kế hoạch của đơn vị cơ sở đề ra.
c) Đối với công chức lãnh đạo đơn vị cơ
sở:
- Đơn vị cơ sở hoặc lĩnh vực được phân
công phụ trách hoàn thành dưới 70% chỉ tiêu công tác theo kế hoạch của đơn vị;
- Đơn vị cơ sở có cán bộ, công chức vi
phạm kỷ luật (từ hình thức cảnh cáo trở trở lên).
- Tổ chức đảng và đoàn thể của đơn vị
yếu kém.
d) Đối với công chức lãnh đạo cấp trên
cơ sở: Có từ 30% trở lên đơn vị cơ sở hoặc lĩnh vực phụ trách không hoàn thành
nhiệm vụ.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Thực
hiện đánh giá, phân loại công chức
Hàng năm, trước khi tổng kết ngành, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án nhân dân cấp
tỉnh phải hoàn tất việc đánh giá, phân loại công chức của cơ quan, đơn vị thuộc
thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo kết quả đánh giá, phân loại công chức về Vụ
Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao trước ngày 20/01 của năm sau để tổng
hợp chung toàn ngành, trình lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao và báo cáo cơ quan
có thẩm quyền về công tác đánh giá, phân loại công chức hàng năm theo quy định.
Báo cáo gửi về Vụ Tổ chức - Cán bộ bao gồm các tài liệu sau:
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án
nhân dân tối cao:
- Báo cáo kết quả đánh giá, phân loại
công chức trong đơn vị;
- Bản tự nhận xét, đánh giá của công
chức theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Quy chế này; các tài liệu khác (nếu có) để
lưu hồ sơ cán bộ, công chức;
- Thống kê theo Mẫu số 4A ban hành kèm
theo Quy chế này.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
- Báo cáo kết quả đánh giá, phân loại
công chức Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc quyền
quản lý;
- Thống kê theo Mẫu số 4B ban hành kèm
theo Quy chế này.
Điều 13. Sử
dụng kết quả đánh giá, phân loại công chức
1. Kết quả đánh giá, phân loại công chức
được lưu vào hồ sơ công chức. Được sử dụng cho việc bổ nhiệm, đề bạt công chức
trong thời hạn không quá 6 tháng kể từ ngày đánh giá (nếu trong thời hạn này có
phát sinh những tình tiết mới thì kiểm điểm, đánh giá bổ sung).
2. Căn cứ vào kết quả đánh giá, phân
loại hàng năm:
a) Công chức có 02 năm liên tiếp hoàn
thành nhiệm vụ hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ
và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bố trí
công tác khác.
b) Công chức có 02 năm liên tiếp không
hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan quản lý công chức xem xét, làm rõ nguyên nhân,
có kết luận và báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, có thể giải quyết cho
thôi việc.
Điều 14. Thông
báo kết quả đánh giá, phân loại công chức
Căn cứ vào kết quả đánh giá, phân loại
của cấp có thẩm quyền:
1. Vụ Tổ chức - Cán bộ thông báo kết quả
đánh giá, phân loại đối với lãnh đạo các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao;
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân
dân tối cao thông báo kết quả phân loại, đánh giá công chức thuộc quyền quản
lý.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
thông báo kết quả phân loại, đánh giá công chức Tòa án nhân dân cấp tỉnh; kết
quả đánh giá, phân loại đối với Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp
huyện thuộc quyền quản lý.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện
thông báo kết quả phân loại, đánh giá công chức thuộc quyền quản lý.
Điều 15. Quyền
bảo lưu ý kiến và giải quyết khiếu nại về đánh giá, phân loại công chức
1. Công chức có quyền trình bày ý kiến,
bảo lưu và báo cáo lên cấp trên trực tiếp những vấn đề không tán thành về nhận
xét, đánh giá đối với bản thân mình nhưng phải chấp hành nhận xét, đánh giá của
cấp có thẩm quyền.
2. Khi có khiếu nại về đánh giá công chức
thì cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, kết luận và thông báo (bằng văn
bản) đến người khiếu nại.
Điều 16. Các
biểu mẫu ban hành kèm theo Quy chế
1. Phiếu đánh giá, phân loại công chức
hàng năm (Mẫu số 1):
a) Sử dụng để công chức tự đánh giá, phân
loại hàng năm; các ý kiến tham gia góp ý đối với công chức của tập thể cơ quan,
đơn vị; cấp có thẩm quyền nhận xét, đánh giá và phân loại đối với công chức.
b) Phiếu này được gửi về cơ quan quản lý
công chức để lưu hồ sơ công chức.
2. Phiếu biểu quyết nhận xét, đánh giá
công chức (Mẫu số 2): Sử dụng để tập thể công chức trong cơ quan, đơn vị đánh
giá; là cơ sở để cấp có thẩm quyền nhận xét, đánh giá và phân loại đối với công
chức.
3. Bản nhận xét công chức (Mẫu số 3): Sử
dụng để nhận xét công chức trong năm công tác của cấp có thẩm quyền trực tiếp
sử dụng, phân công công tác đối với công chức.
4. Báo cáo tổng hợp phân loại, đánh giá
công chức hàng năm:
a) Mẫu số 4A: Sử dụng để tổng hợp các
công chức được đánh giá hàng năm của các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao
(được gửi kèm theo Báo cáo kết quả đánh giá, phân loại công chức trong đơn vị
hàng năm).
b) Mẫu số 4B: Sử dụng để tổng hợp các
công chức được đánh giá hàng năm của Tòa án nhân dân địa phương (được gửi kèm
theo Báo cáo kết quả đánh giá, phân loại công chức hàng năm).
Điều 17. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án
nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh tổ chức quán triệt đến toàn
thể công chức thuộc phạm vi quản lý hành chính và thực hiện nghiêm túc các quy
định tại Quy chế này.
2. Giao cho Vụ Tổ chức - Cán bộ là đơn
vị chuyên môn, có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và báo cáo lãnh đạo Tòa án nhân
dân tối cao về việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện các đơn vị,
địa phương nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị có ý kiến bằng văn bản về Tòa án
nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để xem xét, giải quyết.
4. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.