CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
24/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG
CHỨC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Công chức quy định tại Nghị định
số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người
là công chức.
2. Cơ quan quản lý công chức,
bao gồm:
a) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng
Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
Trung ương;
c) Văn phòng Chủ tịch nước, Văn
phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước;
d) Tòa án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập;
e) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
Chương 2.
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
MỤC
1. CĂN CỨ, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 3. Căn
cứ tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng công chức phải
căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử
dụng công chức.
2. Cơ quan sử dụng công chức có
trách nhiệm xác định, mô tả vị trí việc làm, báo cáo cơ quan quản lý công chức
phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng công chức.
3. Hàng năm, cơ quan sử dụng
công chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức, báo cáo cơ quan quản lý công
chức để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định tại Nghị định này.
Điều 4. Điều
kiện đăng ký dự tuyển công chức
Điều kiện đăng ký dự tuyển công
chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ,
công chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu
của vị trí dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật Cán
bộ, công chức, báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt trước khi tuyển
dụng.
Điều 5. Ưu
tiên trong tuyển dụng công chức
1. Đối tượng và điểm ưu tiên
trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang,
Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng
30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ
quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ
yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng
chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi
nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh
hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội
viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển
nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 10
điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Trường hợp người dự thi tuyển
hoặc dự xét tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều
này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển theo quy định
tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này hoặc kết quả xét tuyển theo quy định tại khoản
4 Điều 13 Nghị định này.
Điều 6. Thẩm
quyền tuyển dụng công chức
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức bao gồm:
a) Các cơ quan theo quy định tại
Điều 39 Luật Cán bộ, công chức;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
phân cấp tuyển dụng công chức theo quy định tại Điều 39 Luật Cán
bộ, công chức, được giao biên chế, kinh phí hoạt động, có con dấu, tài khoản
riêng.
2. Căn cứ số lượng người đăng ký
dự tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định việc thành
lập Hội đồng thi tuyển khi tổ chức thi tuyển và Hội đồng xét tuyển khi tổ chức
xét tuyển (sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng).
3. Trường hợp không thành lập Hội
đồng tuyển dụng, bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng giúp người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng thực hiện
việc tuyển dụng; đồng thời khi tổ chức tuyển dụng vẫn phải thành lập các bộ phận
giúp việc theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
Điều 7. Hội
đồng tuyển dụng công chức
1. Hội đồng tuyển dụng công chức
có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người
đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng
là công chức thuộc bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức;
d) Các ủy viên khác là đại diện
một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.
2. Hội đồng
tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a) Thành lập bộ phận giúp việc gồm:
Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi trong trường hợp tổ chức thi
tuyển, Ban kiểm tra sát hạch trong trường hợp tổ chức xét tuyển, Ban phúc khảo;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử
dụng theo quy định;
c) Tổ chức chấm thi;
d) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ
ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để xem
xét, quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
MỤC 2. THI TUYỂN
CÔNG CHỨC
Điều 8. Các
môn thi và hình thức thi
1. Môn kiến thức chung: thi viết
01 bài về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng.
2. Môn nghiệp
vụ chuyên ngành: thi viết 01 bài và thi trắc nghiệm 01 bài về nghiệp vụ
chuyên ngành theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Đối với vị trí việc làm yêu cầu
chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học, môn thi nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại
ngữ hoặc tin học. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết
định hình thức và nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin
học phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng. Trong trường hợp
này, người dự tuyển không phải thi môn ngoại ngữ quy định tại khoản 3 hoặc môn
tin học văn phòng quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Môn ngoại ngữ: thi viết hoặc
thi vấn đáp 01 bài một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc
ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức quyết định.
Đối với vị trí việc làm yêu cầu
sử dụng tiếng dân tộc thiểu số, việc thi môn ngoại ngữ được thay thề bằng thi
tiếng dân tộc thiểu số. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
quyết định hình thức và nội dung thi tiếng dân tộc thiểu số.
4. Môn tin học văn phòng: thi thực
hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm 01 bài theo yêu cầu của vị trí việc làm do người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định.
Điều 9. Điều
kiện miễn thi một số môn
Người đăng ký dự tuyển công chức
được miễn thi một số môn trong kỳ thi tuyển công chức như sau:
1. Miễn thi môn ngoại ngữ trong
trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một trong
các điều kiện sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học,
sau đại học về ngoại ngữ;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học,
sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo
bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
2. Miễn thi môn tin học văn
phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ
thông tin trở lên.
Điều 10.
Cách tính điểm
1. Bài thi được chấm theo thang
điểm 100.
2. Điểm các môn thi được tính
như sau:
a) Môn kiến thức chung: tính hệ
số 1;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành:
bài thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
c) Môn ngoại ngữ, tiếng dân tộc
thiểu số, môn tin học văn phòng: tính hệ số 1 và không tính vào tổng số điểm
thi.
3. Kết quả thi tuyển là tổng số
điểm của các bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành tính
theo quy định tại khoản 2 Điều này cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 5
Nghị định này.
Điều 11.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các bài thi của các môn
thi;
b) Có điểm của mỗi bài thi đạt từ
50 điểm trở lên;
c) Có kết quả thi tuyển cao hơn
lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị
trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, người có điểm bài
thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài
thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc
nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không
xác định được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong
kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển
lần sau.
MỤC 3. XÉT
TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 12. Nội
dung xét tuyển công chức
1. Xét kết quả học tập của người
dự tuyển.
2. Phỏng vấn về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
Điều 13.
Cách tính điểm
1. Điểm học tập được xác định bằng
trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự
xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được
quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
2. Điểm tốt nghiệp được xác định
bằng trung bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của
người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
3. Điểm phỏng vấn được tính theo
thang điểm 100 và tính hệ số 1.
4. Kết quả xét tuyển là tổng số
điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại
khoản 1, 2 và 3 Điều này và điểm ưu tiên theo quy định tại Điều 5 Nghị định
này.
5. Trường hợp người dự xét tuyển
có trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc
làm cần tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng căn cứ kết quả học tập
trong hồ sơ của người dự xét tuyển và điểm phỏng vấn về chuyên môn, nghiệp vụ để
tính điểm theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 14.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điểm học tập, điểm tốt
nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn
lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng
vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, người có điểm học tập
cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm học tập bằng nhau thì người có điểm tốt
nghiệp cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển
thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người
trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong
kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển
lần sau.
MỤC 4. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 15.
Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trang
thông tin điện tử của cơ quan và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc về tiêu
chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ của
người đăng ký dự tuyển.
2. Thời hạn nhận hồ sơ của người
đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Chậm nhất 07 ngày trước ngày
tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải
lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm
việc.
Điều 16. Tổ
chức tuyển dụng
1. Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của
người đăng ký dự tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng. Trường hợp
không thành lập Hội đồng tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức giao bộ phận tổ chức cán bộ thực hiện.
2. Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ
chức thi tuyển, xét tuyển công chức.
Điều 17.
Thông báo kết quả tuyển dụng
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng,
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải niêm yết công khai kết quả thi
tuyển hoặc xét tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở làm việc
và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức;
gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển
theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, người dự tuyển có quyền
gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển. Người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định
tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả tuyển dụng công
chức; gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển
theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời
gian người trúng tuyển đến nhận quyết định tuyển dụng.
Điều 18. Thời
hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Căn cứ thông báo công nhận kết
quả trúng tuyển quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này, người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định tuyển dụng công chức.
2. Trong thời hạn chậm nhất là
30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức
phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn
khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà
không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn
nêu trên gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Thời gian xin gia hạn
không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
3. Trường hợp người được tuyển dụng
vào công chức không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này
thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy bỏ quyết định
tuyển dụng.
Điều 19.
Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng
1. Căn cứ
điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại Khoản 1 Điều
36 Luật Cán bộ, công chức và yêu cầu công việc,
người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được xem xét, tiếp nhận không qua thi
tuyển đối với các trường hợp đặc biệt sau:
a) Người tốt nghiệp thủ khoa tại
các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước;
b) Người tốt nghiệp đại học, sau
đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài;
c) Người có trình độ đào tạo từ
đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển dụng từ
05 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
2. Trường hợp
người được tuyển dụng vào công chức theo quy định tại Nghị định này, đã có thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội
một lần, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng
chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị
trí việc làm được tuyển dụng, thời gian công tác có đóng bảo hiểm bắt buộc đứt
quãng thì được cộng dồn.
3. Người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức khi tiếp nhận các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này và xếp ngạch, bậc lương đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này phải có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ đối với cơ quan nhà nước hoặc Ban Tổ
chức Trung ương đối với các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội.
MỤC 5. TẬP SỰ
Điều 20. Chế
độ tập sự
1. Người được tuyển dụng vào
công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập
làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời
gian tập sự được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp
tuyển dụng vào công chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường hợp
tuyển dụng vào công chức loại D;
c) Người được tuyển dụng vào
công chức dự bị trước ngày 01 tháng 01 năm 2010 theo quy định của Pháp lệnh Cán
bộ, công chức thì chuyển sang thực hiện chế độ tập sự. Thời gian đã thực hiện
chế độ công chức dự bị được tính vào thời gian tập sự;
d) Thời gian nghỉ sinh con theo
chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình
chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật
Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không
được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan,
tổ chức, đơn vị đang công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trao dồi kiến thức và kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các
công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
4. Không thực
hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 21. Hướng
dẫn tập sự
Cơ quan sử dụng công chức có
trách nhiệm:
1. Hướng dẫn người tập sự nắm vững
và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại khoản 3 Điều
20 Nghị định này.
2. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc,
kể từ công chức đến nhận việc, người đứng đầu cơ quan sử dụng phải cử công chức
cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp
vụ hướng dẫn người tập sự. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần 01 người tập sự.
Điều 22. Chế
độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
1. Trong thời gian tập sự, người
tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập
sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức
lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ
phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển
dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người tập sự được hưởng 100%
mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định
tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Làm việc ở miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Làm việc trong các ngành, nghề
độc hại nguy hiểm;
c) Là người hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên
thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển
nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thời gian tập sự không được
tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
4. Công chức được cơ quan phân
công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức
lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều 23. Bổ
nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự
1. Khi hết thời gian tập sự, người
tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận
xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi cơ quan sử
dụng công chức.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng
công chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người
tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự thì
có văn bản đề nghị cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm và xếp
lương cho công chức được tuyển dụng.
Điều 24. Hủy
bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
1. Quyết định tuyển dụng bị hủy
bỏ trong trường hợp người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật
từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng
công chức đề nghị cơ quan quản lý công chức ra quyết định bằng văn bản hủy bỏ
quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết
định tuyển dụng được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp
hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
MỤC 6. XÉT
CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ THÀNH CÔNG CHỨC TỪ CẤP HUYỆN TRỞ LÊN
Điều 25. Điều
kiện, tiêu chuẩn xét chuyển
Cán bộ cấp xã theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức khi thôi giữ chức vụ
theo nhiệm kỳ và công chức cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều
61 Luật Cán bộ, công chức được xem xét chuyển thành công chức từ cấp huyện
trở lên trong trường hợp có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
1. Cơ quan sử dụng công chức có
nhu cầu tuyển dụng theo cơ cấu ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần
tuyển dụng.
2. Có đủ các tiêu chuẩn nghiệp vụ
của ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm.
3. Có thời
gian làm cán bộ, công chức cấp xã từ đủ 60 tháng trở lên. Trường hợp cán bộ,
công chức cấp xã có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo
hiểm xã hội bắt buộc một lần thì được cộng dồn.
4. Có phẩm chất chính trị, phẩm
chất đạo đức, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
5. Không trong thời gian xem xét
kỷ luật hoặc đang bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền,
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản
án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích, đang bị áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường
giáo dưỡng.
Điều 26. Thẩm
quyền xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên
Người đứng đầu cơ quan quản lý
công chức quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này xét chuyển cán bộ, công chức
cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên làm việc tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương 3.
SỬ DỤNG CÔNG CHỨC
MỤC 1. BỐ
TRÍ, PHÂN CÔNG CÔNG TÁC VÀ CHUYỂN NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 27. Bố
trí, phân công công tác
1. Người đứng đầu cơ quan sử dụng
công chức chịu trách nhiệm bố trí, phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ của công chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để công chức thi hành
nhiệm vụ và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức.
2. Việc bố trí, phân công công
tác cho công chức phải bảo đảm phù hợp giữa quyền hạn và nhiệm vụ được giao với
chức danh, chức vụ và ngạch công chức được bổ nhiệm.
3. Công chức được bố trí
công tác ở những vị trí phải thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 28.
Chuyển ngạch công chức
1. Việc chuyển ngạch công chức
được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí việc làm hoặc theo quy định phải
chuyển đổi vị trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu
ngạch công chức của vị trí việc làm mới.
2. Công chức chuyển ngạch phải
đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch được chuyển.
3. Người đứng đầu cơ quan sử dụng
công chức căn cứ quy định tại Điều 43 Luật Cán bộ, công chức,
đề nghị cơ quan quản lý công chức quyết định chuyển ngạch công chức.
4. Khi chuyển ngạch không được kết
hợp nâng ngạch, nâng bậc lương.
MỤC 2. NÂNG
NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 29.
Căn cứ, nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện nâng ngạch công chức
1. Việc nâng ngạch công chức phải
căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu công chức của cơ quan sử dụng
công chức và thông qua kỳ thi nâng ngạch theo quy định.
2. Nguyên tắc
cạnh tranh trong kỳ thi nâng ngạch được thực hiện giữa các công chức trong cùng
cơ quan quản lý công chức.
3. Công chức
được đăng ký dự thi nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Hoàn
thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 03 năm liên tục gần nhất; có phẩm chất chính
trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có
thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền;
b) Có năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao
hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
c) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng,
chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức
đăng ký dự thi.
4. Cơ quan
quản lý công chức tổng hợp danh sách công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng
ký dự thi nâng ngạch, có văn bản gửi cơ quan tổ chức thi nâng ngạch theo quy định
tại Điều 30 Nghị định này và chịu trách nhiệm về các tiêu chuẩn, điều kiện của
công chức dự thi nâng ngạch.
Đối với kỳ thi nâng ngạch chuyên
viên cao cấp và tương đương, cơ quan quản lý công chức phải gửi hồ sơ đăng ký dự
thi của từng công chức để cơ quan tổ chức thi nâng ngạch thẩm định và quản lý.
Điều 30.
Phân công tổ chức thi nâng ngạch công chức
1. Bộ Nội vụ chủ trì tổ chức thi
nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương lên ngạch chuyên viên
chính và tương đương; từ ngạch chuyên viên chính và tương đương lên ngạch
chuyên viên cao cấp và tương đương trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước.
2. Ban Tổ chức Trung ương Đảng
chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch
chuyên viên và tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương đương; từ ngạch
chuyên viên chính và tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương
trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội.
3. Cơ quan quản
lý công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này chủ trì, phối hợp với
Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự
và tương đương; từ ngạch nhân viên, cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên
và tương đương đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
4. Tháng 3
hàng năm, căn cứ quy định tại Điều 29 Nghị định này, các cơ quan nhà nước xây dựng
kế hoạch thi nâng ngạch của từng ngạch công chức gửi Bộ Nội vụ; cơ quan
có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội xây dựng kế
hoạch thi nâng ngạch của từng ngạch công chức gửi Ban Tổ chức Trung ương Đảng,
đồng thời gửi Bộ Nội vụ để thống nhất tổ chức thực hiện.
5. Bộ Nội vụ
hướng dẫn cụ thể hình thức, nội dung các môn thi, các bài thi, thang điểm và
quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức.
Điều 31.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tổ chức thi nâng ngạch công chức
Người đứng đầu cơ quan tổ chức
thi nâng ngạch công chức theo quy định tại Điều 30 Nghị định này thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng
kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức;
2. Quyết định chỉ tiêu thi nâng
ngạch công chức phù hợp với số lượng vị trí việc làm và cơ cấu công chức;
3. Quyết định danh sách công chức
đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch;
4. Thành lập Hội đồng thi nâng
ngạch công chức;
5. Công nhận kết quả kỳ thi nâng
ngạch công chức và thông báo cho cơ quan quản lý công chức;
6. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức
thi của Hội đồng thi nâng ngạch công chức.
Điều 32. Hợp
đồng thi nâng ngạch công chức
1. Hội đồng thi nâng ngạch công
chức do người đứng đầu cơ quan tổ chức thi nâng ngạch thành lập. Hội đồng có 05
hoặc 07 thành viên, gồm Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng, trong đó có
01 ủy viên kiêm thư ký Hội đồng.
2. Hội đồng thi nâng ngạch làm
việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Thông báo kế hoạch, thời
gian, nội quy, hình thức, nội dung, thời gian và địa điểm thi;
b) Thành lập bộ phận giúp việc gồm:
Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
c) Tổ chức thu phí dự thi và sử
dụng theo quy định;
d) Tổ chức chấm thi và phúc khảo
theo quy chế;
đ) Tổng hợp, báo cáo người đứng
đầu cơ quan tổ chức thi nâng ngạch về kết quả kỳ thi nâng ngạch;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức kỳ thi.
Điều 33.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch công chức
1. Công chức trúng tuyển trong kỳ
thi nâng ngạch công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thi đủ các bài thi của các
môn thi theo quy định;
b) Có số điểm của mỗi bài thi đạt
từ 50 điểm trở lên, các bài thi được chấm theo thang điểm 100;
c) Khi đạt đủ các điều kiện quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, người trúng tuyển trong kỳ thi nâng
ngạch được xác định là người có tổng số điểm cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống
thấp trong phạm vi chỉ tiêu được nâng ngạch gắn với vị trí việc làm của cơ quan
quản lý công chức;
d) Trường hợp nhiều người có tổng
số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng của cơ quan quản lý công chức,
người đứng đầu cơ quan tổ chức thi nâng ngạch có văn bản trao đổi với cơ quan
quản lý công chức để quyết định người trúng tuyển ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối
cùng này.
2. Trường hợp số người trúng tuyển
theo quy định tại khoản 1 Điều này chưa đủ chỉ tiêu được nâng ngạch của cơ quan
quản lý công chức thì cơ quan tổ chức thi nâng ngạch công chức không tổ chức
thi nâng ngạch tiếp cho số chỉ tiêu này.
3. Công chức không trúng tuyển
trong kỳ thi nâng ngạch theo quy định tại khoản 1 Điều này không được bảo lưu kết
quả thi nâng ngạch cho các kỳ thi nâng ngạch lần sau.
Điều 34.
Thông báo kết quả kỳ thi và bổ nhiệm vào ngạch công chức
1. Hội đồng thi nâng ngạch công
chức có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan quản lý công chức về điểm thi của
công chức dự thi nâng ngạch.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày có thông báo điểm thi, công chức có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả
bài thi đến Hội đồng thi nâng ngạch công chức. Hội đồng thi nâng ngạch công chức
có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày hoàn thành các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng thi nâng
ngạch công chức phải báo cáo người đứng đầu cơ quan được phân công thực hiện tổ
chức thi nâng ngạch công chức phê duyệt kết quả kỳ thi và danh sách công chức
trúng tuyển.
Trường hợp nhiều người có tổng số
điểm bằng nhau ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng của cơ quan quản lý công chức, Hội
đồng thi nâng ngạch lập riêng danh sách số người này để xác định người trúng
tuyển theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 33 Nghị định này.
4. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành các quy định tại khoản 3 Điều này, người đứng
đầu cơ quan tổ chức thi nâng ngạch có trách nhiệm quyết định kết quả kỳ thi
nâng ngạch và danh sách người trúng tuyển, thông báo cho cơ quan quản lý công
chức có công chức tham dự kỳ thi.
5. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được danh sách người trúng tuyển trong kỳ thi nâng
ngạch, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và
xếp lương cho công chức trúng tuyển theo quy định.
Đối với việc nâng ngạch chuyên
viên cao cấp và tương đương, căn cứ kết quả kỳ thi nâng ngạch, Bộ Nội vụ ra quyết
định bổ nhiệm ngạch và xếp lương cho công chức trúng tuyển theo quy định.
MỤC 3. ĐIỀU
ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN, BIỆT PHÁI CÔNG CHỨC
Điều 35. Điều
động công chức
Việc điều động công chức được thực
hiện trong các trường hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể;
2. Chuyển đổi vị trí công tác
theo quy định của pháp luật;
3. Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 36.
Luân chuyển công chức
1. Việc luân
chuyển công chức chỉ thực hiện đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
và trong quy hoạch vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn.
2. Các trường hợp thực hiện việc
luân chuyển công chức:
a) Theo yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Luân chuyển giữa trung ương
và địa phương, giữa các ngành, các lĩnh vực theo quy hoạch nhằm tiếp tục rèn
luyện, đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo, quản lý.
Điều 37. Biệt
phái công chức
1. Việc biệt phái công chức được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp
bách;
b) Để thực hiện công việc chỉ cần
giải quyết trong một thời gian nhất định.
2. Thời hạn biệt phái công chức
không quá 03 năm. Đối với một số ngành, lĩnh vực đặc thù, thời hạn biệt phái thực
hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Công chức được cử biệt phái
chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác
của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được biệt phái đến và vẫn thuộc biên chế của
cơ quan, tổ chức, đơn vị cử biệt phái. Cơ quan, tổ chức, đơn vị cử công chức biệt
phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt
phái, có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức được
cử biệt phái.
Điều 38. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục điều động, luân chuyển, biệt phái công chức
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc điều động,
luân chuyển, biệt phái công chức.
2. Trình tự, thủ tục điều động,
luân chuyển, biệt phái công chức thực hiện theo quy định của pháp luật và của
cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.
Điều 39. Chế
độ, chính sách đối với công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái
1. Trường hợp
công chức được điều động, luân chuyển đến vị trí công tác khác không phù hợp với
ngạch công chức hiện giữ thì phải chuyển ngạch theo quy định tại Điều 29 Nghị định
này và thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm kể từ ngày có quyết định
điều động, luân chuyển.
2. Trường hợp công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý được điều động đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ
mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức
vụ trong thời gian 06 tháng.
3. Trường hợp công chức được
luân chuyển đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức
vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời
gian luân chuyển.
4. Công chức được biệt phái đến
làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ,
chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
MỤC 4. BỔ
NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨC
Điều 40. Bổ
nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Đạt tiêu chuẩn, điều kiện của
chức vụ, chức danh được bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được
cơ quan có thẩm quyền xác minh rõ ràng, có bản kê khai tài sản theo quy định;
c) Trong độ tuổi bổ nhiệm theo
quy định;
d) Có đủ sức khoẻ để hoàn thành
nhiệm vụ và chức trách được giao;
đ) Không thuộc các trường hợp bị
cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm là
05 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 41. Bổ
nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Cơ quan quản lý công chức phải
thực hiện bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại đối với công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 40
Nghị định này.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm
lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Hoàn thành nhiệm vụ trong thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Đạt tiêu chuẩn của chức vụ
công chức lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại;
c) Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ và chức trách được giao;
d) Không thuộc các trường hợp bị
cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
3. Thời điểm xem xét bổ nhiệm lại:
a) Chậm nhất là 90 ngày trước
ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cơ quan quản lý công chức phải tiến hành quy trình
bổ nhiệm lại để quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ
nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo, quản lý;
b) Quyết định bổ nhiệm lại công
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm
việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm.
4. Công chức lãnh đạo, quản lý
khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công
tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi
nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02
năm công tác, cơ quan quản lý công chức xem xét, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện
thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm
đủ tuổi nghỉ hưu. Quyết định về việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn
bổ nhiệm.
5. Công chức lãnh đạo, quản lý
khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không đủ tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm lại
thì cơ quan có thẩm quyền bố trí, phân công công tác khác.
Điều 42. Từ
chức, miễn nhiệm đối với công chức
1. Việc từ chức đối với công chức
được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Công chức tự nguyện, chủ động
xin từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý;
b) Công chức nhận thấy không đủ
sức khỏe, năng lực, uy tín để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao;
c) Công chức nhận thấy sai phạm,
khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến
trách nhiệm của mình;
d) Công chức có nguyện vọng xin
từ chức vì các lý do cá nhân khác.
2. Việc miễn nhiệm đối với công
chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Được cấp có thẩm quyền điều động,
luân chuyển, bố trí, phân công công tác khác mà không được kiêm nhiệm chức vụ
cũ;
b) Không đủ sức khỏe để tiếp tục
lãnh đạo, quản lý;
c) Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc
vi phạm kỷ luật của Đảng, vi phạm pháp luật của Nhà nước nhưng chưa đến mức bị
kỷ luật bằng hình thức cách chức;
d) Không đủ năng lực, uy tín để
làm việc;
đ) Vi phạm quy định của cơ quan
có thẩm quyền về bảo vệ chính trị nội bộ.
3. Công chức chưa được cấp có thẩm
quyền quyết định cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm
vụ, chức trách được giao. Công chức sau khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
do từ chức hoặc miễn nhiệm được người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức bố
trí, phân công công tác khác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
đơn vị và trình độ, năng lực của công chức.
Điều 43. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với
công chức
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại hoặc quyết định cho từ chức, miễn nhiệm đối với công chức.
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức thực hiện theo quy định của
pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.
Điều 44. Chế
độ, chính sách đối với công chức từ chức, miễn nhiệm
1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý xin từ chức theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 42 Nghị định
này được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ theo
quy định. Trường hợp thời hạn giữ chức vụ còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu phụ
cấp chức vụ hiện hưởng trong 06 tháng, kể từ ngày có quyết định từ chức.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý xin từ chức theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 42 Nghị định
này được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian 06 tháng, kể từ
ngày có quyết định từ chức.
3. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý miễn nhiệm do không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản lý theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 42 Nghị định này được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện
hưởng trong 06 tháng kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm.
4. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý miễn nhiệm theo quy định tại điểm c, d và đ khoản 2 Điều 42 Nghị định
này thôi hưởng phụ cấp chức vụ kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm.
MỤC 5.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC
Điều 45.
Trình tự, thủ tục đánh giá công chức hàng năm
1. Đối với công chức là người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị:
a) Công chức tự đánh giá kết quả
công tác theo nhiệm vụ được giao và tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác;
b) Tập thể công chức của cơ quan
sử dụng công chức họp tham gia góp ý. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và
thông qua tại cuộc họp;
c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
cấp trên quản lý trực tiếp đánh giá, quyết định xếp loại công chức và thông báo
đế công chức sau khi tham khảo biên bản góp ý của tập thể nơi công chức lãnh đạo,
quản lý làm việc.
2. Đối với cấp phó của người đứng
đầu và công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (sau đây gọi chung là công
chức):
a) Công chức tự đánh giá kết quả
công tác theo nhiệm vụ được giao;
b) Người đứng đầu cơ quan sử dụng
công chức nhận xét về kết quả tự đánh giá của công chức, đánh giá những ưu, nhược
điểm của công chức trong công tác;
c) Tập thể công chức của cơ quan
sử dụng công chức họp tham gia góp ý. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và
thông qua tại cuộc họp;
d) Người đứng đầu cơ quan sử dụng
công chức kết luận và quyết định xếp loại công chức tại cuộc họp đánh giá công
chức hàng năm.
Điều 46.
Trình tự, thủ tục đánh giá công chức trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch,
điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời hạn luân chuyển, biệt phái
Việc đánh giá công chức trước
khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết
thúc thời gian luân chuyển, biệt phái do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
sử dụng công chức thực hiện theo trình tự, thủ tục của công tác bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, quy hoạch, điều động, luân chuyển, biệt phái công chức.
Chương 4.
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều
47. Nội dung quản lý công chức
1. Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về công chức.
2. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch
công chức.
3. Quy định ngạch, chức danh, mã
số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức.
4. Xác định số lượng và quản lý
biên chế công chức.
5. Tổ chức thực hiện việc tuyển
dụng, sử dụng công chức.
6. Tổ chức thực hiện chế độ đào
tạo, bồi dưỡng đối với công chức.
7. Tổ chức thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức.
8. Tổ chức thực hiện việc khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức.
9. Thực hiện chế độ thôi việc,
nghỉ hưu đối với công chức.
10. Thực
hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ công chức.
11. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành quy định của pháp luật về công chức.
12. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với công chức.
Điều 48.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công chức, có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Xây dựng dự án luật, pháp lệnh
về công chức để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Xây dựng trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ quy định về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình phát
triển đội ngũ công chức; phân công, phân cấp quản lý công chức và biên chế công
chức; phương pháp xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức; chiến lược, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức; chế độ tiền lương và các chính
sách, chế độ đãi ngộ khác đối với công chức; chính sách đối với người có tài
năng; tiêu chuẩn chức danh và tuyển chọn công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý trong các cơ quan hành chính nhà nước; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc,
nghỉ hưu đối với công chức.
3. Quy định
ngạch và mã ngạch công chức; ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chức
danh, tiêu chuẩn các ngạch công chức; cơ cấu ngạch công chức, quy chế thi tuyển,
xét tuyển công chức, quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức, nội quy thi tuyển,
thi nâng ngạch công chức, quy chế đánh giá công chức; chương trình bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức vụ lãnh đạo, quản lý.
4. Quy định về lập hồ sơ, quản
lý hồ sơ; số hiệu công chức; mã số các cơ quan hành chính nhà nước; thẻ và chế
độ đeo thẻ của công chức; trang phục đối với công chức.
5. Quản lý
về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngạch công chức và số lượng vị trí việc làm.
6. Chủ trì
tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trên ngạch
chuyên viên chính và tương đương, từ ngạch chuyên viên chính và tương đương lên
ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực xây dựng ngân hàng đề thi nâng ngạch công chức; giám sát, kiểm tra việc
tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự và tương
đương, từ ngạch nhân viên, cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên và tương
đương của các cơ quan quản lý công chức; bổ nhiệm, xếp lương và nâng bậc lương
trước thời hạn đối với ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
7. Hướng dẫn và tổ chức thống kê
đội ngũ công chức trong cả nước; xây dựng và quản lý dữ liệu quốc gia về đội
ngũ công chức.
8. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ báo cáo về công tác quản lý công chức.
9. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về công chức.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với công chức theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Điều 49.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Quản lý
về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc phạm vi quản
lý theo phân công, phân cấp; nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên
vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; bổ nhiệm
ngạch, xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công
chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống.
2. Tổ chức việc tuyển dụng và
phân công, phân cấp tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc
thẩm quyền quản lý.
3. Quản lý
vị trí việc làm và biên chế công chức theo phân công, phân cấp và theo quy định
của pháp luật.
4. Quyết định
nội dung thi tuyển, xét tuyển sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ; quản
lý chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực
quản lý.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội
vụ và các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, chính sách đối với công chức
thuộc ngành, lĩnh vực đặc thù trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
6. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý để Bộ Nội vụ thống nhất ban hành; phối hợp với Bộ Nội vụ
tổ chức thi nâng ngạch đối với các ngạch công chức thuộc ngành, lĩnh vực quản
lý.
7. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ nhân viên lên cán sự
và tương đương; từ nhân viên, cán sự và tương đương lên chuyên viên và tương
đương đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
8. Tổ chức thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ chính sách đãi ngộ khác đối với công chức thuộc thẩm quyền
quản lý.
9. Thực hiện công tác khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật
theo quy định.
10. Thực hiện thống kê và báo
cáo thống kê công chức theo quy định.
11. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc thi hành các quy định của pháp luật đối với công chức thuộc phạm vi quản
lý.
12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 50.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Quản lý
về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc phạm vi quản
lý theo phân công, phân cấp; nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên
vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; bổ nhiệm
ngạch, xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công
chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống.
2. Tổ chức việc tuyển dụng và
phân công, phân cấp tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc thẩm
quyền quản lý.
3. Quản lý
vị trí việc làm và biên chế công chức theo phân cấp và theo quy định của pháp
luật.
4. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ nhân viên lên cán sự
và tương đương; từ nhân viên, cán sự và tương đương lên chuyên viên và tương
đương đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
5. Tổ chức thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ chính sách đãi ngộ khác đối với công chức thuộc thẩm quyền
quản lý.
6. Thực hiện công tác khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng, kỷ luật theo quy định.
7. Thực hiện thống kê và báo cáo
thống kê công chức theo quy định.
8. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành các quy định của pháp luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 51.
Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan sử dụng công chức
1. Tổ chức thực hiện các chế độ,
chính sách của Nhà nước đối với công chức.
2. Bố trí, phân công nhiệm vụ và
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức.
3. Thực hiện việc tuyển dụng
công chức theo phân công, phân cấp; đề xuất với cơ quan quản lý công chức đánh
giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, nâng ngạch, điều động, luân
chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức theo quy định.
4. Đánh giá công chức theo quy định.
5. Thực hiện khen thưởng, kỷ luật
công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật
theo quy định.
6. Thực hiện việc lập hồ sơ và
lưu giữ hồ sơ cá nhân của công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
7. Thống kê và báo cáo cơ quan
quản lý công chức cấp trên về tình hình đội ngũ công chức thuộc phạm vi quản lý
theo quy định.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định.
Điều 52. Chế
độ báo cáo về công tác quản lý công chức
1. Cơ quan quản lý công chức thực
hiện báo cáo về công tác quản lý công chức theo quy định tại Điều
68 Luật Cán bộ, công chức.
2. Bộ Nội vụ quy định cụ thể và
tổ chức thực hiện chế độ báo cáo về công tác quản lý công chức.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
53. Áp dụng Nghị định đối với các đối tượng khác
Việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý đối với những người được tuyển dụng, bổ nhiệm theo chỉ tiêu biên chế được
giao làm việc trong tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp được áp dụng các quy định tại Nghị định này.
Điều 54. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.
2. Bãi bỏ các văn bản sau:
a) Nghị định số 115/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị và Nghị định
số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP .
b) Nghị định số 117/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước và Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày
15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
117/2003/NĐ-CP .
Điều 55.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (10b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|