ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
20 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG
NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng
12 năm 2023 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng
8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 159/TTr-SNV ngày 08 tháng 8 năm 2024 và Báo cáo thẩm định số 228/BC-STP ngày
05 tháng 8 năm 2024 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và biên chế
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách
hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ,
công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước;
tín ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ trên địa bàn
tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội vụ và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn theo ngành,
lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương theo quy định của
Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Nội vụ;
b) Quyết định bổ nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc
thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của phòng Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quản
lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn bản:
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp
pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp
trong việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Về vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định, tổng hợp và lập kế hoạch biên chế công
chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh, cấp huyện gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định biên chế
công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện
trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao; giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ
chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện; trình Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập
do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định số lượng người làm việc hưởng lương từ
ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp
(nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo
đảm chi thường xuyên của địa phương gửi Bộ Nội vụ thẩm định;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số
lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được Bộ Nội vụ thẩm định;
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số lượng người làm việc
được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
Quyết định về số lượng người làm việc hưởng lương từ
nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc phạm vi quản
lý;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện cơ
chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, số lượng người
làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên; tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ
cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương
trước thời hạn và các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí
và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện
chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp
thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính, cải cách chế
độ công chức, công vụ.
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Chỉ đạo, triển khai chương trình, kế hoạch và các
văn bản khác của cơ quan cấp trên về cải cách hành chính, cải cách chế độ công
chức, công vụ;
Quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành
chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ theo chương trình, đề án, kế
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Triển khai việc xác định chỉ số cải cách hành chính
hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với
sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn;
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực
hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì triển khai công tác thông tin, tuyên
truyền về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ tại địa
phương.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của
pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ
thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quyết định điều động, cách chức Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc thành
lập, giải thể, nhập, chia thôn, bản, khu phố; đặt tên, đổi tên thôn, bản, khu
phố ở địa phương;
Triển khai thực hiện công tác dân chủ ở cấp xã và
trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; việc
thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định của Đảng, của pháp luật
và hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với thôn, bản, khu phố theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về địa giới đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện công tác quản lý địa giới đơn vị hành
chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn
bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định về đề án thành lập giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp liên quan đến
địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; phân loại đơn vị hành
chính cấp tỉnh; công nhận xã đảo, xã an toàn khu, vùng an toàn khu;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn
bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành
chính cấp huyện;
Triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến
địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
11. Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với
cán bộ, công chức, viên chức; việc quản lý đối với người giữ chức danh, chức vụ
và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh; việc quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, khu phố theo quy định của Đảng,
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Tổ chức thi, xét nâng ngạch công chức từ chuyên viên
chính và tương đương trở xuống; xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
hạng I (xếp lương loại A3) trở xuống thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm ngạch, bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức, viên chức sau khi
trúng tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức theo quy định.
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh
đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân cấp của cơ quan Đảng có thẩm quyền;
Đề nghị Bộ Nội vụ có ý kiến về việc Quyết định bổ
nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương
đương. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định đối với các trường hợp
này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
12. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã):
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức và các đối tượng khác theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện bồi dưỡng, tập huấn theo yêu cầu vị
trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý đối với công chức, viên chức
và người làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của địa phương theo quy định
của pháp luật.
13. Về tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và hội có phạm vi hoạt động
liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của pháp luật.
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa
phương (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản
với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong phạm vi tỉnh).
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ủy quyền theo quy định của pháp luật
để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có
phạm vi hoạt động ở địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý nhà nước đối với
hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật.
14. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh.
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Lưu trữ lịch sử tỉnh để sử dụng trong nước.
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào lưu trữ lịch sử tỉnh;
thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh; thành lập Hội đồng thẩm
tra, xác định giá trị tài liệu; quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ
lịch sử tỉnh; thẩm định tài liệu hết giá trị cân hủy của các cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh; quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ
và chứng chỉ hành nghề lưu trữ trên địa bàn.
d) Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của địa
phương theo quy định của pháp luật: Sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, xác định giá
trị tài liệu, thống kê, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu; số hóa, xây dựng
cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu; ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài
liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ; tổ chức
phục vụ khai thác sử dụng tài liệu; thực hiện cung cấp dịch vụ công và dịch vụ
lưu trữ.
15. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục
kiểm kê di tích của địa phương.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu mối liên hệ với
các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ sở tín ngưỡng thuộc thẩm
quyền quản lý trên địa bàn.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và
tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong phạm vi quản
lý.
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của
pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
16. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật,
chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển thanh niên tại địa
phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về
thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của thanh niên.
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên; giải quyết những vấn đề
liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về
thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
17. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền tư tưởng thi đua
yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến,
gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu
trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi
đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
địa phương thực hiện các phong trào thi đua và chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng;
quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng theo quy định
của pháp luật;
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng; xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
e) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực nội vụ
theo quy định của pháp luật.
19. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và xây
dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước của
Sở Nội vụ.
20. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực nội
vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với tổ chức của các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương khác đặt trụ sở trên địa bàn.
21. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Thực hiện việc
thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
22. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ (trừ đơn vị thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh); mối quan hệ
công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ
theo quy định của pháp luật.
23. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở Nội vụ.
24. Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với
công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác về quản
lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
27. Thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp
có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định
của pháp luật.
28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Lãnh đạo Sở gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc. số
lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật và của tỉnh.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Nội vụ; báo cáo trước Hội
đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ
trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
đ) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác
đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Tổ chức biên chế.
d) Phòng Công chức, viên chức.
đ) Phòng Xây dựng chính quyền.
e) Phòng Cải cách hành chính.
g) Phòng Thi đua - Khen thưởng (trên cơ sở tổ chức
lại Ban Thi đua - Khen thưởng).
h) Phòng Tôn giáo (trên cơ sở tổ chức lại Ban Tôn
giáo).
i) Đơn vị sự nghiệp công lập: Trung tâm Lưu trữ lịch
sử tỉnh.
Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
3. Biên chế, số lượng người làm việc:
a) Biên chế công chức của Sở Nội vụ được giao trên
cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng số biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh
được cấp có thẩm quyền giao.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh
mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 8
năm 2024.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
55/2021/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ; Quyết định số
05/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 55/2021/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở
Nội vụ; Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của
Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên
quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ
quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- V0, V1-4;TH;
- Lưu: VT, TH1.
5b_QĐ234
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tường Huy
|