BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2817/QĐ-BNN-TCTL
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC TRỰC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ, chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP
ngày 04/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 44/QĐ-TTG
ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên
tai;
Căn cứ Quyết định số 367/QĐ-TTg
ngày 17/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo trung ương về
phòng, chống thiên tai;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thủy lợi tại Tờ trình số 36/TTr-TCTL-PCTT ngày
30/6/2016 về việc ban hành điều chỉnh Quy chế về công tác trực phòng, chống
thiên tai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế về công
tác trực phòng, chống thiên tai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế quyết định số 2174/QĐ-BNN-TCTL ngày 09/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy
lợi, Chánh Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Bạn chỉ đạo TWPCTT;
- Tổng cục Thủy lợi;
- Văn phòng TT Ban Chỉ đạo TWPCTT;
- Lưu: VT, TCTL.
|
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC TRỰC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2817/QĐ-BNN-TCTL ngày 08 tháng 7 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi: Quy chế này quy định công
tác trực phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai tại Văn phòng thường
trực Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai (Văn phòng thường trực),
Chi cục Phòng chống thiên tai khu vực miền Trung và Tây Nguyên, Chi cục Phòng
chống thiên tai khu vực miền Nam và công tác kiểm tra, xử lý tại hiện trường
nơi xảy ra thiên tai.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tham gia công tác trực phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai tại Văn
phòng thường trực, Chi cục Phòng chống thiên tai khu vực miền Trung và Tây
Nguyên, Chi cục Phòng chống thiên tai khu vực miền Nam và công tác kiểm tra, xử
lý tại hiện trường nơi xảy ra thiên tai.
Điều 2. Thời
gian trực
1. Trực phòng, chống thiên tai
a) Từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày
04 tháng 5: Trực theo chế độ 12/24 giờ (từ 8h00 sáng đến
21h00 cùng ngày).
b) Từ ngày 05 tháng 5 đến 31 tháng
12: Trực theo chế độ 24/24 giờ (từ 8h00 sáng đến khi kết thúc buổi giao ban của
ngày hôm sau).
Lãnh đạo Văn phòng thường trực quyết
định việc trực, điều chỉnh chế độ trực trong thời gian từ 01 tháng 01 đến 04
tháng 5 và thời gian nghỉ lễ, tết tùy theo tình hình thiên tai.
2. Trực tham mưu điều hành quy trình
vận hành liên hồ chứa:
a) Đối với các hồ chứa trên lưu vực
sông Hồng (Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang, Lai Châu, Bản Chát, Huội Quảng):
Thời gian trực quy định tại quyết định được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trực
theo chế độ 12/24 giờ (từ 8h00 sáng đến 21h00 cùng ngày). Khi xảy ra mưa lũ bất
thường và tình huống đặc biệt, có thể xem xét điều chỉnh chế độ trực từ 12/24
giờ sang chế độ trực 24/24 giờ.
b) Đối với các hồ chứa trên các lưu
vực sông Mã, Cả, Hương, Vu Gia- Thu Bồn, Trà Khúc, Kôn - Hà
Thanh, Ba, Sê San, Srêpok và Đồng Nai: Căn cứ diễn biến thiên tai, tình hình hồ
đập, tình huống mưa lũ bất thường và trường hợp đặc biệt quy định thời gian trực
theo chế độ 12/24 giờ, hoặc 24/24 giờ.
3. Trực hành chính và hậu cần: Thời
gian trực được huy động tùy theo tình hình thực tế và trực theo chế độ 12/24 giờ.
Trong trường hợp diễn biến thiên tai phức tạp, công tác chỉ đạo, ứng phó khắc
phục hậu quả khẩn trương, có thể xem xét điều chỉnh chế độ trực từ 12/24 giờ
sang chế độ trực 24/24 giờ.
4. Tham gia đoàn công tác của Ban Chỉ
đạo và Văn phòng thường trực để chỉ đạo, kiểm tra và xử lý tại hiện trường: thời
gian trực được xác định trong suốt thời gian tham gia đoàn công tác (bao gồm cả
thời gian đi và về).
Điều 3. Thành phần
trực
1. Trực phòng, chống thiên tai tại
văn phòng thường trực:
a) Trực chỉ đạo gồm: Thành viên Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, lãnh đạo Văn phòng thường trực.
b) Trực nghiệp vụ: trong trường hợp
bình thường, thành phần trực gồm 01 trưởng ca trực và 01 cán bộ trực nghiệp vụ;
trường hợp diễn biến thiên tai phức tạp, số lượng cán bộ của ca trực được bổ
sung để hỗ trợ.
c) Trực tham mưu điều hành quy trình
vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng: 01 cán bộ trực nghiệp vụ, trong
trường hợp cần thiết, khi xảy ra mưa lũ bất thường, tình huống đặc biệt, có thể
bổ sung thêm cán bộ trực để hỗ trợ.
d) Trực hành chính, hậu cần: trong
trường hợp bình thường, thành phần trực gồm 01 cán bộ hành chính và 01 cán bộ
lái xe; trường hợp diễn biến thiên tai phức tạp, số lượng cán bộ của ca trực được
bổ sung để hỗ trợ cho ca trực
Lãnh đạo Văn phòng thường trực căn cứ
vào danh sách cán bộ trực và tình hình thực tế, diễn biến của thiên tai để phân
trực, bổ sung cán bộ trực.
2. Trực phòng, chống thiên tai tại
hai chi Cục: trong trường hợp bình thường, thành phần trực gồm 01 trưởng ca trực
và 01 cán bộ trực nghiệp vụ; trường hợp diễn biến thiên
tai phức tạp, lãnh đạo Chi cục huy động cán bộ trực nghiệp vụ và trực lái xe, hậu
cần để hỗ trợ ca trực.
3. Trực chỉ đạo, kiểm tra và xử lý tại
hiện trường: Trưởng đoàn công tác chỉ đạo, kiểm tra, xử lý tại hiện trường và
các đoàn công tác theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo và Văn phòng thường trực.
Điều 4. Phương thức
truyền thông tin
1. Fax trực tiếp cho nơi cần thông
báo tin, sau đó gửi bản gốc bằng đường chuyển công văn để đối chiếu; lưu trữ bản Fax và cuống Fax theo thứ tự để kiểm tra khi cần thiết.
Đối với các thông tin quan trọng có thể liên lạc bằng đàm thoại để
kiểm tra thông tin đã fax (cần ghi rõ thời gian và tên người nhận thông tin).
2. Gửi tin nhắn.
3. Đọc trực tiếp, trao đổi bằng đàm
thoại (ghi tên người, ngày, giờ nhận điện).
4. Gửi văn bản, công điện qua đường
chuyển phát của ngành Bưu điện và thư điện tử (email) nếu có.
5. Trường hợp có công điện chỉ đạo, cảnh
báo của Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và Văn phòng thường trực
đối với các loại hình thiên tai nguy hiểm thì phải được chuyển ngay tới các cơ
quan thông tin đại chúng gồm: Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam
và Thông tấn xã Việt Nam để kịp thời đưa tin vào bản tin gần
nhất.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA CA
TRỰC
Điều 5. Nhiệm vụ
trực phòng, chống thiên tai
1. Nhiệm vụ trực chỉ đạo
a) Thành viên Ban Chỉ đạo trung ương
về phòng, chống thiên tai thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Theo
quyết định phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương về
Phòng, chống thiên tai.
b) Lãnh đạo Văn phòng thường trực
- Chỉ đạo công tác trực, theo dõi, tổng
hợp các thông tin có liên quan đến tình hình thiên tai, công trình phòng, chống
thiên tai;
- Điều chỉnh phân công nhiệm vụ phục
vụ công tác trực Phòng, chống thiên tai;
- Chỉ đạo hoặc tham mưu chỉ đạo các
biện pháp phòng, tránh, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai;
- Kiểm tra và ký ban hành báo cáo
nhanh hàng ngày, báo cáo tuần;
- Chủ trì giao ban hàng ngày của Văn
phòng thường trực; tham gia tổ chức giao ban của Ban chỉ đạo và Tiểu ban thường
trực;
2. Nhiệm vụ trực nghiệp vụ
a) Cán bộ trực phải có mặt liên tục tại
trụ sở trực trong suốt thời gian trực; có trách nhiệm thu thập, tiếp nhận đầy đủ,
chính xác mọi thông tin; xử lý kịp thời các tình huống xảy ra trong ca trực;
báo cáo và tham mưu cho lãnh đạo để chỉ đạo, ứng phó và khắc
phục kịp thời các tình huống thiên tai.
b) Cập nhật tin tức, thường xuyên
theo dõi các thông tin có liên quan đến thiên tai như: diễn biến, vị trí, mức độ,
phạm vi bị ảnh hưởng thông qua các bản tin dự báo, cảnh báo của các cơ quan dự
báo khí tượng thủy văn trung ương, khu vực và địa phương, các trang thông tin dự
báo, cảnh báo thiên tai quốc tế, các phương tiện thông tin đại chúng; thu thập
thông tin thiên tai tại hiện trường, thông tin hồ chứa thủy lợi, thủy điện, sự
cố công trình, tình hình tổ chức phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả
thiên tai của các Bộ, ngành, địa phương để kịp thời báo cáo và đề xuất phương
án xử lý.
c) Dự thảo và trình lãnh đạo Văn
phòng thường trực các nội dung tin nhắn về thông tin cảnh báo tình hình thiên
tai, thời tiết nguy hiểm, tình hình thiệt hại, công tác chỉ đạo điều hành và
các nội dung liên quan khác của Ban Chỉ đạo và Văn phòng thường trực. Gửi tin
nhắn đến thành viên Ban Chỉ đạo, Văn phòng thường trực, lãnh đạo Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN các tỉnh, thành phố chịu ảnh hưởng hoặc dự báo bị ảnh hưởng của
thời tiết, thiên tai và các đơn vị có liên quan theo chỉ đạo của lãnh đạo Văn
phòng thường trực.
d) Dự thảo các công điện, công văn,
thông báo chỉ đạo về công tác phòng, chống thiên tai của Ban Chỉ đạo và Văn
phòng thường trực; chuẩn bị các báo cáo nhanh, báo cáo tuần, báo cáo phục vụ họp
Ban Chỉ đạo (họp toàn thể hoặc họp Tiểu ban thường trực).
đ) Fax, gửi email các tài liệu, công
điện, thông báo, công văn, tin nhắn chỉ đạo trong ca trực tới các cơ quan, đơn
vị có liên quan; lưu tài liệu trực vào hệ thống cặp file tài liệu của phòng trực;
đưa thông tin chỉ đạo, công điện, công văn, báo cáo nhanh hàng ngày lên website
của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai; gửi các thông tin, báo
cáo tới các thành viên Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai qua hệ
thống thư điện tử (email), tin nhắn (SMS).
e) Ghi chép đầy đủ mọi công việc có
liên quan đến công tác trực phòng, chống thiên tai vào sổ nhật ký trực ban và
phải được xử lý liên tục, kịp thời. Ca trực sau có trách nhiệm tiếp nối, cập nhật
các thông tin từ ca trực trước để xử lý kịp thời, chính xác và liên tục.
f) Thực hiện giao bạn hàng ngày và
các công việc phục vụ họp Ban Chỉ đạo hoặc Tiểu ban thường trực. Ca trực trước
bàn giao đầy đủ các thông tin, công việc đang xử lý, các trang thiết bị phục vụ
công tác trực cho ca trực sau để theo dõi và xử lý tiếp.
Điều 6. Nhiệm vụ trực
tham mưu điều hành hồ chứa
1. Đối với các hồ chứa trên lưu vực
sông Hồng
a) Thu thập số liệu khí tượng thủy
văn bao gồm mực nước hệ thống các sông, lượng mưa trong lưu vực, mực nước hồ,
lưu lượng xả để cung cấp cho các đơn vị tính toán trước 10 giờ sáng ngày trực.
b) Nhận tin, tổng hợp kết quả tính
toán từ các đơn vị tư vấn điều hành hồ, phân tích xu thế, đề xuất phương án vận
hành và báo cáo lãnh đạo Văn phòng thường trực trước 14 giờ hàng ngày để xử lý.
Báo cáo kết quả tại buổi giao ban sáng ngày hôm sau (khi có yêu cầu).
c) Đề nghị các đơn vị tư vấn tăng số
lần tính toán với các phương án điều hành khác nhau và báo cáo kết quả với lãnh
đạo Văn phòng thường trực để tham mưu, chỉ đạo kịp thời khi có yêu cầu.
d) Đề xuất họp với các đơn vị tính
toán khi có tình huống khẩn cấp.
đ) Tham mưu, đề
xuất vận hành điều tiết hồ chứa theo quy trình vận hành.
2. Đối với các hồ chứa quy định tại Điểm
b, Khoản 2, Điều 2 Quy chế này:
a) Theo dõi, cập nhật thông tin về
khí tượng thủy văn khu vực, lượng mưa, lưu lượng đến hồ, mực
nước hồ, tình hình xả lũ và vận hành qui trình theo quyết định phê duyệt.
b) Khi có thông tin về mưa, lũ bất
thường và trong trường hợp có nguy cơ sự cố an toàn hồ chứa, báo cáo đề xuất
phương án xử lý với lãnh đạo văn phòng thường trực để xin ý kiến chỉ đạo.
c) Chuẩn bị các báo cáo phục vụ họp
trong trường hợp mưa lũ bất thường và trong trường hợp đặc biệt.
d) Xử lý các tình huống theo chỉ đạo,
phân công của lãnh đạo Văn phòng thường trực và Ban Chỉ đạo trung ương về
Phòng, chống thiên tai.
đ) Duy trì cập nhật thông tin về an
toàn công trình cho đến khi kết thúc đợt mưa lũ bất thường
hoặc trường hợp đặc biệt.
Điều 7. Nhiệm vụ
trực hiện trường
1. Cập nhật tin tức, thường xuyên
theo dõi, nắm chắc mọi thông tin tại hiện trương để tham mưu báo cáo trưởng
đoàn công tác xử lý.
2. Thường xuyên giữ thông tin liên lạc
với cán bộ trực phòng, chống thiên tai tại trụ sở để nắm bắt kịp thời các thông
tin, chỉ đạo điều hành; cập nhật, cung cấp thông tin về diễn biến thiên tai và tình hình thực tế tại hiện trường về Văn phòng thường
trực.
3. Chuẩn bị các báo cáo phục vụ họp tại
hiện trường.
4. Xử lý các
tình huống tại hiện trường theo chỉ đạo, phân công cụ thể của trưởng đoàn công
tác.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHO CÁN BỘ
LÀM NHIỆM VỤ TRỰC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Điều 8. Chế độ
cho cán bộ làm nhiệm vụ trực phòng, chống thiên tai
1. Cán bộ làm nhiệm vụ trực phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai (tại trụ sở và tại hiện trường) thực
hiện làm đêm, làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 107 của Bộ Luật lao động.
2. Cán bộ làm nhiệm vụ trực phòng, chống
thiên tai được trả lương làm thêm giờ vào ngày thường, ngày nghỉ hàng tuần,
ngày nghỉ lễ và làm thêm giờ vào ban đêm theo quy định tại Điều
97, 105 của Bộ Luật Lao động gồm:
a) Làm thêm giờ được trả lương tính
theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm:
- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
- Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng
200%;
- Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối
với người lao động hưởng lương ngày.
b) Làm việc vào ban đêm, thì được trả
thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương
theo công việc của ngày làm việc bình thường.
c) Làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài
việc trả lương theo quy định tại điểm a và điểm b, người lao động còn được trả
thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc
làm vào ban ngày.
Điều 9. Các mức
trực phòng chống thiên tai
Công tác trực phòng, chống thiên tai
được chia theo 05 mức tùy thuộc vào loại hình và mức độ nguy hiểm của thiên
tai, các cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra trên phạm vi cả nước như sau:
1. Đối với loại hình thiên tai bão,
áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), lũ, ngập lụt
Mức 1: Không có rủi ro thiên tai
Mức 2: Khi có một trong các tin: bão
gần biển Đông, tin ATNĐ trên biển Đông, báo động lũ cấp 1 trên hệ thống sông vừa
và lớn, báo động lũ cấp 2 trên hệ thống sông nhỏ.
Mức 3: Khi có một trong các tin: bão
trên biển Đông, tin bão gần, tin ATNĐ gần bờ, báo động lũ cấp 2 trên hệ thống
sông vừa và lớn, báo động lũ cấp 3 trên hệ thống sông nhỏ.
Mức 4: Khi có một trong các tin: bão
khẩn cấp, tin bão trên đất liền, tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền, báo động
lũ cấp 3 trên hệ thống sông vừa và lớn, có báo động lũ lịch sử trên hệ thống
sông nhỏ.
Mức đặc biệt: Khi có tin bão khẩn cấp về bão rất mạnh, siêu bão hoặc có lũ lịch sử trên hệ thống
sông vừa và lớn.
2. Đối với các loại hình thiên tai
khác
Mức 1: Rủi ro thiên tai cấp độ 1 hoặc
không có rủi ro thiên tai
Mức 2: Rủi ro thiên tai cấp độ 2
Mức 3: Rủi ro thiên tai cấp độ 3 hoặc
có sự cố công trình phòng, chống thiên tai.
Mức 4: Rủi ro thiên tai cấp độ 4 hoặc
có sự cố nghiêm trọng công trình phòng, chống thiên tai.
Mức đặc biệt: Rủi ro thiên tai cấp độ
5 hoặc có sự cố đặc biệt nghiêm trọng công trình phòng, chống thiên tai có thể
xảy ra thảm họa.
Điều 10. Thời
gian làm thêm, làm đêm giờ theo các mức trực
Căn cứ vào các mức trực phòng, chống
thiên tai, nay quy định số thời gian làm thêm giờ, làm đêm như sau:
1. Đối với trực phòng, chống thiên
tai, trực tham mưu điều hành quy trình vận hành liên hồ chứa
và trực chỉ đạo, kiểm tra và xử lý tại hiện trường
a) Chế độ trực
12/24 giờ:
- Ngày thường: Số giờ làm thêm được
tính 4 giờ
- Ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ,
ngày nghỉ có hưởng lương: Số giờ làm thêm được tính 12 giờ
b) Chế độ trực 24/24 giờ:
- Ngày thường: số giờ làm thêm, làm
đêm theo các mức như sau:
Mức 1: Số giờ làm thêm được tính 8 giờ
trong đó có 4 giờ làm đêm
Mức 2: Số giờ làm thêm được tính 10
giờ trong đó có 5 giờ làm đêm
Mức 3: Số giờ làm thêm được tính 12
giờ trong đó có 6 giờ làm đêm
Mức 4: Số giờ làm thêm được tính 14
giờ trong đó có 7 giờ làm đêm
Mức đặc biệt: Số giờ làm thêm được
tính 16 giờ trong đó có 8 giờ làm đêm
- Ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ,
ngày nghỉ có hưởng lương:
Mức 1: Số giờ làm thêm được tính 16
giờ trong đó có 4 giờ làm đêm
Mức 2: Số giờ làm thêm được tính 18
giờ trong đó có 5 giờ làm đêm
Mức 3: Số giờ làm thêm được tính 20
giờ trong đó có 6 giờ làm đêm
Mức 4: Số giờ làm thêm được tính 22
giờ trong đó có 7 giờ làm đêm
Mức đặc biệt: Số giờ làm thêm được
tính 24 giờ trong đó có 8 giờ làm đêm
Thời gian làm thêm vào ban đêm được
tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
2. Đối với trực hành chính và lái xe:
a) Chế độ trực 12/24 giờ:
- Ngày thường: Số giờ làm thêm được
tính 4 giờ
- Ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ,
ngày nghỉ có hưởng lương: Số giờ làm thêm được tính 12 giờ
b) Trong trường hợp diễn biến thiên
tai phức tạp, số giờ làm thêm được tính toán theo thời gian huy động của lãnh đạo
Văn phòng thường trực nhưng không vượt quá chế độ trực 24/24
giờ đối với ngày thường và ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
và thay thế Quy chế trực ban ban hành kèm theo quyết định số 2174/QĐ-BNN-TCTL
ngày 09/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 12. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy
lợi, Thành viên Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Chánh Văn phòng thường trực và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.