BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
TỔNG CỤC DU LỊCH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
280/QĐ-TCDL
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA TỔNG CỤC DU LỊCH
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC DU LỊCH
Căn cứ Quyết định số
63/2008/QĐ-TTg ngày 19/5/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch;
Căn cứ Quyết định số
01/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 18 tháng 01 năm 2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này:
1. Quy chế làm việc của Tổng cục Du
lịch;
2. Mẫu Phiếu phối hợp xử lý công việc,
Phiếu trình giải quyết công việc, Phiếu báo.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Tổng cục Du lịch và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện
Quyết định này.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm giúp
Tổng cục trưởng theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ VHTTDL;
- Lãnh đạo Tổng cục Du lịch;
- Lãnh đạo các vụ, các đơn vị trực thuộc TCDL;
- Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch công đoàn, Bí thư Đoàn TN;
- Lưu: VT (30)
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Trần Chiến Thắng
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA TỔNG CỤC DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 280/QĐ-TCDL ngày 21/10/2008 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Du lịch)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết
công việc thuộc lĩnh vực du lịch của Tổng cục Du lịch.
2. Quy chế này áp dụng đối với cán
bộ, công chức, viên chức các đơn vị thuộc Tổng cục Du lịch; các tổ chức, cá
nhân có quan hệ làm việc với Tổng cục Du lịch.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc
1. Tổng cục Du lịch (sau đây viết
tắt là Tổng cục) làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Mọi hoạt động của Tổng cục
đều phải tuân thủ các quy định của Pháp luật, Nghị định số 103/2007/NĐ-CP ngày
14/6/2007 quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và
trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số
179/2007/NĐ-CP ngày 3/12/2007 của Chính phủ, Quy chế văn hóa công sở tại các cơ
quan hành chính Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày
2/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quy chế này. Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Tổng cục phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm
quyền.
2. Trong phân công công việc, mỗi
việc chỉ được giao cho một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm
chính. Công việc đã được giao cho đơn vị nào thì Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu
trách nhiệm về công việc được giao.
3. Cán bộ, công chức, viên chức các
đơn vị thuộc Tổng cục phải tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết
công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc
và Quy chế này, trừ công việc phát sinh đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ
quan cấp trên do Lãnh đạo Tổng cục phân công và chỉ đạo giải quyết.
4. Mọi quyết định giải quyết công
việc, điều hành công việc, phối hợp giải quyết công việc của Tổng cục trưởng,
các Phó Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục phải thể hiện bằng
văn bản hoặc thông qua mạng thông tin máy tính của Tổng cục.
5. Bảo đảm phát huy năng lực và sở
trường của cán bộ, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải
quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
pháp luật quy định.
6. Thực hiện cải cách hành chính, đảm
bảo dân chủ, rõ ràng, minh bạch, thực hành tiết kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt
động.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Tổng cục trưởng
1. Trách nhiệm giải quyết công việc
của Tổng cục trưởng:
a) Chỉ đạo, điều hành Tổng cục thực
hiện chức năng tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý
Nhà nước về Du lịch trong phạm vi cả nước theo đúng quy định của Hiến pháp, Luật
Tổ chức Chính phủ, Luật Du lịch; Quyết định số 63/2008/QĐ-TTg ngày 19/5/2008 của
Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Tổng cục Du lịch trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các văn bản pháp
luật có liên quan;
b) Phân công các Phó Tổng cục trưởng
phụ trách các lĩnh vực công tác của Tổng cục và điều chỉnh sự phân công khi cần
thiết; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các quyết định của Phó Tổng cục trưởng
khi thực hiện nhiệm vụ được Tổng cục trưởng phân công. Phân cấp ủy quyền cho
các Vụ trưởng, Chánh Văn phòng và các Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc giải quyết
các công việc thuộc thẩm quyền của Tổng cục.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra hoạt động của Tổng cục trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ đã
phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước về du lịch;
d) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền
của Tổng cục trưởng.
2. Phạm vi giải quyết công việc của
Tổng cục trưởng:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền
quy định trong Quy chế làm việc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các văn bản
pháp luật liên quan và những quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Những công việc được Bộ trưởng
giao hoặc ủy quyền;
c) Trình Bộ trưởng để Bộ trưởng
trình Chính phủ hoặc tham gia ý kiến với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc
Trung ương các vấn đề liên quan đến du lịch;
d) Trực tiếp giải quyết một số việc
đã giao cho các Phó Tổng cục trưởng, nhưng thấy cần thiết vì tính cấp bách hoặc
có nội dung quan trọng, hoặc do Phó Tổng cục trưởng được phân công đi công tác
vắng; những việc liên quan từ 02 Phó Tổng cục trưởng trở lên mà các Phó Tổng cục
trưởng có ý kiến khác nhau;
đ) Phân công một Phó Tổng cục trưởng
làm nhiệm vụ thường trực, giúp Tổng cục trưởng điều hành công việc chung của Tổng
cục.
3. Những việc Tổng cục trưởng đưa
ra thảo luận tập thể Lãnh đạo Tổng cục trước khi quyết định hoặc báo cáo Lãnh đạo
Bộ:
a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển du lịch;
b) Chương trình công tác, kế hoạch
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn thuộc lĩnh vực du lịch;
dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ;
c) Kế hoạch triển khai các chủ
trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật
quan trọng của cấp trên đã ban hành;
d) Các chương trình, dự án trọng điểm;
đ) Phân bổ, điều chỉnh các nguồn vốn
đầu tư hàng năm;
e) Công tác tổ chức bộ máy và nhân
sự của Tổng cục theo quy định;
g) Báo cáo 6 tháng và hàng năm về
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Tổng
cục;
h) Việc ký kết và tham gia các điều
ước quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết quốc tế;
i) Những vấn đề khác mà Tổng cục
trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
Trong trường hợp không có điều kiện
tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng, đơn vị chủ trì đề
án phối hợp với Văn phòng lấy ý kiến của các Phó Tổng cục trưởng, trình Tổng cục
trưởng quyết định. Sau khi các Phó Tổng cục trưởng đã có ý kiến, Tổng cục trưởng
là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
Điều 4. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Tổng cục trưởng
1. Trách nhiệm giải quyết công việc
của Phó Tổng cục trưởng:
Các Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục
trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một số
đơn vị và được sử dụng quyền hạn của Tổng cục trưởng, nhân danh Tổng cục trưởng
khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm
trước Tổng cục trưởng về những quyết định của mình.
Khi Tổng cục trưởng điều chỉnh sự
phân công giữa các Phó Tổng cục trưởng thì các Phó Tổng cục trưởng phải bàn
giao nội dung công việc, hồ sơ tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Tổng cục
trưởng.
2. Phạm vi giải quyết công việc của
Phó Tổng cục trưởng:
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác
tham mưu về quản lý Nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát
triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác trong lĩnh
vực được Tổng cục trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng;
b) Chỉ đạo việc triển khai thực hiện
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Bộ trưởng
trong lĩnh vực được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ
sung;
c) Chủ động giải quyết công việc được
phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Tổng cục trưởng khác phụ
trách thì trực tiếp phối hợp với Phó Tổng cục trưởng đó để giải quyết. Trường hợp
giữa các Phó Tổng cục trưởng còn có ý kiến khác nhau phải báo cáo Tổng cục trưởng
quyết định;
d) Trong trường hợp do yêu cầu cấp
thiết của công việc mà Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực đi công tác vắng,
Phó Tổng cục trưởng được phân công giải quyết công việc thay cần thông báo lại
kết quả và tiến độ giải quyết công việc cho Phó Tổng cục trưởng phụ trách công
việc đó biết;
đ) Đối với những vấn đề thuộc về chủ
trương hoặc có tính nguyên tắc, chưa có văn bản quy định, vượt quá thẩm quyền,
những vấn đề nhạy cảm dễ gây tác động đến tình hình kinh tế - xã hội của đất nước,
việc ký kết văn bản hợp tác với nước ngoài và những vấn đề quan trọng khác, Phó
Tổng cục trưởng phải xin ý kiến của Tổng cục trưởng;
3. Trách nhiệm giải quyết công việc
của Phó Tổng cục trưởng thường trực:
Phó Tổng cục trưởng thường trực
ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại khoản 1 và khoản 2 của Điều
này, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
a) Được Tổng cục trưởng ủy quyền chỉ
đạo giải quyết các công việc chung của Tổng cục và ký văn bản thay Tổng cục trưởng
khi Tổng cục trưởng vắng mặt;
b) Được Tổng cục trưởng ủy quyền chủ
trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Tổng cục trưởng;
c) Giải quyết một số công việc cấp
bách của Phó Tổng cục trưởng khác khi Phó Tổng cục trưởng đó vắng mặt theo ủy
quyền của Tổng cục trưởng và thông báo lại cho Phó Tổng cục trưởng đó biết kết
quả đã giải quyết.
Điều 5. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng
1. Vụ trưởng giải quyết công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ được Tổng cục trưởng quy định với tư cách là bộ
phận tham mưu.
a) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực giải quyết theo chức năng; thực hiện
đầy đủ chế độ báo cáo, thông tin theo quy định của Pháp luật, Quy chế làm việc
của Bộ và Quy chế này;
b) Tham gia ý kiến với các Vụ trưởng
khác trong cơ quan để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của Vụ đó nhưng có liên
quan đến lĩnh vực công tác thuộc Vụ mình quản lý;
c) Tham gia giải quyết công việc
khi Lãnh đạo Tổng cục yêu cầu và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân
công của Tổng cục trưởng.
2. Vụ trưởng có trách nhiệm giải
quyết công việc theo đúng thẩm quyền được giao, không chuyển công việc của mình
sang vụ khác hoặc lên Lãnh đạo Tổng cục và không can thiệp giải quyết công việc
không thuộc thẩm quyền của Vụ mình. Đối với những việc phát sinh vượt quá thẩm
quyền phải kịp thời báo cáo Phó Tổng cục trưởng phụ trách hoặc Tổng cục trưởng
để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.
3. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước
Lãnh đạo Tổng cục về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ, kể cả
khi phân công, ủy quyền cho cấp phó và công chức trong Vụ.
4. Khi có ý kiến khác với ý kiến chỉ
đạo của Phó Tổng cục trưởng phụ trách thì vẫn phải thi hành nghiêm túc, đồng thời
báo cáo ngay với Tổng cục trưởng.
5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị, Vụ trưởng xây dựng quy chế làm việc của đơn vị, xây dựng các chức danh,
bố trí công việc; phân công công tác cụ thể cho từng công chức và người lao động
của đơn vị và báo cáo Lãnh đạo Tổng cục.
6. Vụ trưởng có trách nhiệm làm việc
với các đơn vị thuộc Tổng cục và các cơ quan chức năng để giải quyết công việc
được giao liên quan đến các cơ quan đó.
7. Khi vắng mặt khỏi cơ quan phải ủy
quyền cho cấp phó quản lý, điều hành đơn vị; vắng từ 02 ngày làm việc trở lên
phải có văn bản ủy quyền cho cấp phó quản lý điều hành và báo cáo Tổng cục trưởng
hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách bằng văn bản đồng thời thông báo cho Chánh
Văn phòng.
8. Điều hành cán bộ, công chức của
đơn vị mình chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế làm việc của
Tổng cục, các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng
trụ sở.
Điều 6. Chánh
Văn phòng Tổng cục
Chánh Văn phòng Tổng cục, ngoài những
quy định tại Điều 5 Quy chế này còn có các nhiệm vụ sau:
1. Tổng hợp và trình Tổng cục trưởng
hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách thông qua kế hoạch, chương trình công tác của
Tổng cục; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Vụ, các đơn vị liên quan thực hiện kế
hoạch, chương trình công tác sau khi được phê duyệt.
2. Chỉ đạo việc tổng hợp và làm báo
cáo tuần, tháng, quý, năm của Tổng cục, các báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ và
Tổng cục trưởng.
3. Đôn đốc và kết hợp các Vụ, các
đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện công việc có liên quan theo kế hoạch
công tác hoặc được Lãnh đạo Tổng cục giao đột xuất.
4. Chuẩn bị, phục vụ các cuộc họp
hoặc tiếp khách của Lãnh đạo Tổng cục.
5. Thừa lệnh Tổng cục trưởng truyền
đạt các văn bản, quyết định của Tổng cục trưởng.
6. Tổ chức công tác hành chính, văn
thư, lưu trữ, quản trị trong nội bộ cơ quan Tổng cục theo quy định của pháp luật.
7. Theo dõi, quản lý các nguồn kinh
phí theo thẩm quyền, thanh quyết toán, giải ngân đúng tiến độ, đúng các quy định
của Pháp luật.
8. Quản lý việc sử dụng mạng thông
tin liên lạc và mạng máy tính trong cơ quan Tổng cục phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành của Tổng cục.
Điều 7. Thủ trưởng
đơn vị trực thuộc Tổng cục Du lịch
1. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng
cục: Trung tâm Thông tin Du lịch; Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch; Báo Du lịch;
Tạp chí Du lịch (gọi chung là đơn vị trực thuộc Tổng cục) làm việc theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình; chịu trách nhiệm trước Tổng cục
trưởng về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông
tin, báo cáo theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Bộ và Quy chế
này.
2. Chủ động phối hợp với Thủ trưởng
các đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của Tổng cục.
3. Xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện quy chế làm việc trong cơ quan, đơn vị theo hướng dẫn của Tổng cục. Điều
hành đơn vị chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Tổng cục,
các chủ trương chính sách của chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở.
Điều 8. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động
1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về
lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể được phân công theo dõi giải quyết; thực
hiện các công việc được Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị hoặc Lãnh đạo Tổng cục
giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước
Thủ trưởng đơn vị, trước Lãnh đạo Tổng cục và trước Pháp luật về ý kiến đề xuất,
tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể
thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được
phân công theo dõi, giải quyết.
3. Thực hiện các quy định tại Pháp
lệnh cán bộ, công chức; các quy định của Tổng cục và đơn vị về cán bộ, công chức,
viên chức.
Điều 9. Quan hệ
công tác giữa Tổng cục với các cơ quan quản lý Nhà nước về Du lịch tại các địa
phương
1. Căn cứ vào phạm vi ủy quyền của
Bộ trưởng, Tổng cục có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn; kiểm tra hoạt động của
các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Các đơn vị này chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
của Tổng cục về nghiệp vụ chuyên môn; chịu sự kiểm tra của Tổng cục về việc chấp
hành cơ chế, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển
Ngành đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục
trưởng dành thời gian đi công tác địa phương, cơ sở (định kỳ, đột xuất) để
kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền và trách
nhiệm của Tổng cục.
2. Thủ trưởng các cơ quan quản lý
Nhà nước về du lịch tại địa phương tổ chức triển khai thực hiện các chương
trình công tác của Ngành tại địa phương; báo cáo Tổng cục kết quả công tác của
đơn vị theo quy định; tham gia đầy đủ các hoạt động chung và tham dự các cuộc họp
Tổng cục tổ chức theo đúng thành phần quy định; thực hiện đầy đủ các quy định
quản lý của Tổng cục đối với toàn Ngành.
Điều 10. Quan
hệ giữa Lãnh đạo Tổng cục với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục
1. Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục
trưởng phụ trách định kỳ hoặc đột xuất họp với Thủ trưởng các đơn vị hoặc làm
việc với lãnh đạo từng đơn vị để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị.
2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Tổng cục về kết quả thực hiện công tác và kiến
nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 7 của Quy chế
này và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung; kiến nghị sửa đổi,
bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của Ngành.
Điều 11. Quan
hệ phối hợp giải quyết công việc giữa Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục
1. Thủ trưởng đơn vị khi được giao
chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
đơn vị khác phải trao đổi ý kiến với Thủ trưởng đơn vị đó bằng cách gửi Phiếu
phối hợp xử lý công việc (Mẫu số 1). Thủ trưởng
đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ
trì.
2. Theo phân công của Tổng cục trưởng,
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nội dung công việc,
dự án, chương trình của Tổng cục. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn
vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Thủ
trưởng đơn vị chủ trì báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Tổng cục xem xét, quyết định.
3. Trong quá trình giải quyết công
việc, khi phát hiện có sự chồng chéo công việc với đơn vị khác, Thủ trưởng đơn
vị phải chủ động chuyển lại hồ sơ hoặc báo cáo Lãnh đạo Tổng cục điều chỉnh lại
sự phân công.
Điều 12. Các
quan hệ công tác khác
1. Quan hệ làm việc giữa Tổng cục với
các ngành khác, các địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp thuộc lĩnh vực du lịch được thực hiện theo quy định của Hiến pháp,
Luật Tổ chức Chính phủ, các văn bản pháp luật và các quy định có liên quan.
Tổng cục liên hệ chặt chẽ với các Cục,
Vụ, Văn phòng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thường xuyên trao đổi
thông tin, phối hợp, rà soát việc thực hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn
thành có chất lượng, đúng tiến độ các đề án, công việc được giao theo sự chỉ đạo,
điều hành của Bộ.
2. Quan hệ giữa Lãnh đạo Tổng cục với
Đảng ủy cơ quan Tổng cục thực hiện theo quy định của Đảng và các Quy chế phối hợp
công tác giữa Lãnh đạo Tổng cục và Đảng ủy.
3. Quan hệ giữa Lãnh đạo Tổng cục với
công đoàn được thực hiện theo Quy chế quy định mối quan hệ công tác và lề lối
làm việc giữa Lãnh đạo Tổng cục với Ban Chấp hành Công đoàn.
4. Quan hệ giữa Lãnh đạo Tổng cục với
các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan Tổng cục:
a) Sáu tháng một lần Lãnh đạo Tổng
cục bố trí thời gian làm việc với Đảng ủy, Công đoàn, Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ
và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Tổng cục để thông báo những chủ
trương, công tác của Tổng cục, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đoàn
viên công đoàn và đoàn viên thanh niên và nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức
này về hoạt động của Tổng cục;
b) Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Tổng cục được mời tham dự các cuộc họp,
hội nghị do Lãnh đạo Tổng cục chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên;
c) Tổng cục trưởng tạo điều kiện
thuận lợi để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ
chính trị của Nhà nước giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức này trước khi quyết
định các vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn
viên.
Chương 3.
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA TỔNG CỤC
Điều 13. Các
loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm:
a) Yêu cầu:
- Những đề án, công việc đăng ký
trong chương trình công tác năm của Tổng cục phải thể hiện sự kết hợp giữa các
nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề
xuất của cơ quan, đơn vị. Mỗi đề án, công việc cần xác định rõ nội dung chính,
cơ quan, đơn vị chủ trì, cơ quan, đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp trình
và thời hạn trình từng cấp, cụ thể đến từng quý, từng tháng.
- Các đơn vị phải chịu trách nhiệm
về tiến độ chuẩn bị và nội dung thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của
mình trong chương trình công tác của Tổng cục.
b) Phân công thực hiện:
- Văn phòng Tổng cục chủ trì phối hợp
với các Vụ, Cục và các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình công tác năm của
Tổng cục.
- Chậm nhất vào ngày 01 tháng 11
hàng năm, các Vụ, các đơn vị trực thuộc gửi báo cáo về Văn phòng Tổng cục qua
phòng Tổng hợp, nêu rõ danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau. Danh
mục công việc cần thể hiện rõ: tên công việc, cấp quyết định, thời hạn trình;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được dự thảo Chương trình công tác năm của Tổng cục, các Vụ, các
đơn vị được hỏi ý kiến có văn bản chính thức gửi về Văn phòng Tổng cục qua
phòng Tổng hợp để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục;
- Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm
tổng hợp, dự thảo chương trình công tác năm sau của Tổng cục và chậm nhất vào
ngày 05 tháng 11 trình lên Lãnh đạo Tổng cục;
- Chánh Văn phòng Tổng cục trình Tổng
cục trưởng ký ban hành Chương trình công tác năm của Tổng cục và gửi các Cục, Vụ,
các đơn vị trực thuộc Tổng cục để thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý,
các Vụ, các đơn vị trực thuộc phải đánh giá tình hình thực hiện công tác quý
đó, rà soát lại Chương trình công tác quý sau đã ghi trong Chương trình công
tác năm và xem xét các vấn đề mới phát sinh để đề nghị điều chỉnh chương trình
công tác quý sau.
Chậm nhất là ngày 10 của tháng cuối
quý, các Vụ, các đơn vị trực thuộc phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công
tác quý đó, kiến nghị (hoặc điều chỉnh) chương trình công tác quý sau và gửi
báo cáo về Văn phòng Tổng cục;
b) Căn cứ văn bản đề nghị điều chỉnh
Chương trình công tác quý của các đơn vị và thông báo điều chỉnh công tác quý
sau của Tổng cục, Văn phòng dự thảo chương trình công tác quý để trình Tổng cục
trưởng quyết định và thông báo cho các Vụ, các đơn vị trực thuộc trước ngày 05
tháng đầu quý đó để thực hiện.
Chương trình công tác quý I được thể
hiện trong Chương trình công tác năm.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các đơn vị căn cứ
vào Chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình
công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện Chương trình công tác tháng bị chậm phải
báo cáo Tổng cục trưởng trước ngày 15 của tháng;
b) Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng,
Văn phòng Tổng cục tổng hợp Chương trình công tác tháng sau của Tổng cục trình
Tổng cục trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các Vụ, đơn vị.
Chương trình công tác tháng đầu quý
được thể hiện trong Chương trình công tác quý.
4. Chương trình công tác tuần của
Lãnh đạo Tổng cục:
a) Căn cứ Chương trình công tác
tháng, Văn phòng Tổng cục xây dựng Chương trình công tác tuần trên cơ sở Phiếu
phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác tuần trước và lịch làm việc cho
tuần tiếp theo của các vụ và trình Lãnh đạo Tổng cục xem xét quyết định vào cuối
giờ làm việc chiều thứ 5 hàng tuần. Sau khi có ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo Tổng
cục Văn phòng gửi lịch làm việc tuần cho các Vụ, các đơn vị có liên quan để triển
khai thực hiện;
b) Nếu có việc đột xuất yêu cầu điều
chỉnh lịch làm việc tuần, Văn phòng có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Lãnh
đạo Tổng cục, các Vụ biết.
Điều 14. Quan
hệ phối hợp trong quá trình chuẩn bị công việc
1. Các Vụ, các đơn vị liên quan có
trách nhiệm tham gia hoặc cử người tham gia và có trách nhiệm cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của đơn vị chủ trì. Người được cử tham
gia phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị mình
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Khi công việc đã được chuẩn bị
xong, đơn vị chủ trì xin ý kiến của các Vụ, đơn vị liên quan; nếu cần thiết thì
tổ chức họp.
3. Đối với các dự án luật, pháp lệnh
phải được thực hiện theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định
hiện hành.
Điều 15. Theo
dõi và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình công tác
1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng
và hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị rà soát, thống kê, đánh giá việc thực hiện
Chương trình công tác của đơn vị mình và gửi về Văn phòng Tổng cục để tổng hợp,
báo cáo Tổng cục trưởng về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc
còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung Chương
trình công tác thời gian tới.
2. Phó Tổng cục trưởng được phân
công phụ trách lĩnh vực nào có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị triển khai thực
hiện theo kế hoạch được duyệt và báo cáo Tổng cục trưởng.
3. Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm
thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các công việc đã đề ra;
hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện Chương
trình công tác của Tổng cục. Kết quả thực hiện Chương trình công tác phải được
coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của
mỗi đơn vị.
Chương 4.
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG
VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO TỔNG CỤC
Điều 16. Cách
thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Tổng cục
1. Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục
trưởng xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở Phiếu trình giải quyết công việc
(Mẫu số 2).
2. Tổng cục trưởng, các Phó Tổng cục
trưởng chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các đơn vị, tổ chức liên quan để tham
khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa được
xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với các công việc cấp bách,
cần xử lý gấp, Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng chỉ đạo trực tiếp, Văn
phòng Tổng cục hoặc các đơn vị có liên quan nhiều nhất chủ động báo cáo và thực
hiện theo sự chỉ đạo của Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng trong thời gian
nhanh nhất, không nhất thiết phải tuân theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 17. Thủ tục
gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Thủ tục cần thiết khi trình Lãnh
đạo Tổng cục giải quyết công việc:
a) Công văn, Phiếu trình Lãnh đạo Tổng
cục phải do Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ký đúng thẩm quyền;
b) Đối với những vấn đề liên quan đến
các Vụ, đơn vị khác phải có ý kiến chính thức của Vụ, đơn vị đó ghi trong phiếu
trình (hoặc thành văn bản) kèm theo Phiếu trình của Vụ;
c) Hồ sơ trình đối với các văn bản,
đề án bao gồm:
- Tờ trình Tổng cục trưởng phải
thuyết minh rõ nội dung chính của công việc;
- Dự thảo văn bản trình ký;
- Văn bản hoặc ý kiến của cơ quan,
đơn vị phối hợp hoặc có liên quan;
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu
ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu
có);
- Các tài liệu cần thiết khác.
d) Văn bản trình Tổng cục trưởng hoặc
Phó Tổng cục trưởng ký ban hành phải do Thủ trưởng đơn vị ký tắt. Khi cấp trưởng
đi công tác vắng, ủy quyền cho cấp phó ký thì cấp trưởng vẫn phải chịu trách
nhiệm về nội dung trình do người được ủy quyền ký. Trường hợp nội dung văn bản
của đơn vị không thuộc phạm vi tham mưu, quản lý của đơn vị thì phải có ý kiến
và chữ ký của Chánh Văn phòng.
2. Các công văn, Phiếu trình đề nghị
giải quyết công việc chỉ gửi đến cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân có thẩm quyền giải
quyết. Nếu cần gửi đến các cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân có liên quan để phối hợp
thì ghi tên các cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân đó ở phần nơi nhận của văn bản.
3. Đối với các đơn vị, tổ chức
không thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng cục về hành chính hoặc chuyên môn theo
Ngành thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến Tổng cục theo quy định hiện hành của
Pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ. Cơ quan, tổ chức nước ngoài có thể thực
hiện thủ tục gửi công văn đến Tổng cục theo thông lệ quốc tế.
Điều 18. Trách
nhiệm của Văn phòng Tổng cục trong việc trình Lãnh đạo Tổng cục giải quyết công
việc
1. Văn phòng Tổng cục chỉ trình Tổng
cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Tổng
cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 17
của Quy chế này.
2. Khi nhận được hồ sơ, công việc của
các đơn vị, địa phương gửi trình Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng, Văn
phòng Tổng cục có nhiệm vụ:
a) Thẩm tra về thủ tục: Nếu hồ sơ,
công việc trình không đúng thủ tục theo quy định, trong thời gian không quá 02
ngày làm việc, Văn phòng Tổng cục gửi Phiếu báo (Mẫu
số 3) cho cơ quan, đơn vị trình bổ sung hồ sơ, đồng thời báo cáo Tổng cục
trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách biết;
b) Thẩm tra về thể thức văn bản: nếu
nội dung công việc trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng cục trưởng
hoặc Phó Tổng cục trưởng, không đảm bảo phù hợp giữa nội dung hồ sơ và nội dung
của dự thảo văn bản sẽ ban hành hoặc hồ sơ chưa đủ rõ để có thể ra quyết định,
trong thời gian không quá 02 ngày làm việc Văn phòng Tổng cục trả lại văn bản
cho đơn vị trình và nêu rõ lý do trả lại.
3. Chậm nhất trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng Tổng cục phải trình Tổng
cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng. Phiếu trình giải quyết công việc phải kèm theo
đầy đủ hồ sơ.
4. Hồ sơ trình Lãnh đạo Tổng cục phải
được Văn phòng Tổng cục lập danh mục để theo dõi quá trình xử lý.
Điều 19. Xử lý
hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chậm nhất trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày Văn phòng Tổng cục trình Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng
xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình giải quyết công việc.
2. Đối với những công việc mà Tổng
cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách yêu cầu tham khảo ý kiến tư vấn của
các chuyên gia, yêu cầu các đơn vị trình và các đơn vị liên quan giải trình trước
khi quyết định, Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có
liên quan chuẩn bị đầy đủ các nội dung và tổ chức để Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng
cục trưởng phụ trách họp, làm việc với các chuyên gia, đơn vị trình và các đơn
vị có liên quan.
3. Đối với các loại công việc khác,
căn cứ quy định chung của Nhà nước về thời hạn giải quyết và tính chất công việc,
Vụ chủ trì soạn thảo phiếu trình có trách nhiệm đề xuất thời hạn giải quyết để
Lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo.
Chương 5.
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ
CUỘC HỌP CỦA TỔNG CỤC
Điều 20. Các
loại hội nghị và cuộc họp
Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi
lĩnh vực công tác Tổng cục tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết
thực, hiệu quả và tiết kiệm.
1. Các hội nghị gồm: Hội nghị
chuyên đề, hội nghị tập huấn công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Các cuộc họp do Lãnh đạo Tổng cục
chủ trì gồm:
- Họp thường kỳ hàng tháng, hàng
quý để đánh giá công việc của tháng, quý và bàn việc chỉ đạo công việc tháng
sau, quý sau;
- Họp giao ban Lãnh đạo Tổng cục
hàng tuần;
- Hội nghị chuyên đề có nội dung
quan trọng;
- Các cuộc họp khác để giải quyết
những công việc đột xuất.
Điều 21. Công
tác chuẩn bị hội nghị, cuộc họp
1. Đơn vị chủ trì về nội dung phải
chuẩn bị gửi hồ sơ công việc được trình trong cuộc họp về Văn phòng Tổng cục
trước khi họp từ 3 đến 5 ngày trừ những cuộc họp đột xuất.
2. Văn phòng Tổng cục có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị
hồ sơ công việc trình ra trong cuộc họp;
b) Báo cáo dự kiến về nội dung,
thành phần mời, trình Tổng cục trưởng;
c) Gửi giấy mời họp và tài liệu
liên quan đến thành phần được mời. Trường hợp cuộc họp đã được thông báo trong
lịch tuần thì thông báo trong lịch tuần thay giấy mời;
d) Lập và quản lý sổ ghi biên bản
các cuộc họp của Lãnh đạo Tổng cục, cuộc họp giao ban và các cuộc họp khác theo
yêu cầu.
Điều 22. Điều
hành họp
1. Tổng cục trưởng chủ trì cuộc họp
hoặc ủy nhiệm một Phó Tổng cục trưởng chủ trì cuộc họp. Văn phòng làm thư ký
các cuộc họp.
2. Đơn vị chủ trì báo cáo tóm tắt
công việc, nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến Lãnh đạo Tổng cục.
3. Lãnh đạo Tổng cục và các đại biểu
phát biểu ý kiến thảo luận.
4. Đơn vị chủ trì phát biểu và trả
lời những vấn đề được đặt ra khi thảo luận.
5. Chủ tọa kết luận.
Điều 23. Họp
giao ban hàng tháng, quý
1. Giao ban chuyên môn của Tổng cục
được tiến hành mỗi tháng một lần vào tuần đầu của tháng, do Tổng cục trưởng hoặc
Phó Tổng cục trưởng được ủy quyền chủ trì;
Cuộc họp giao ban của tháng cuối
quý, ngoài những nội dung của tháng sẽ đánh giá chung toàn quý và cụ thể hóa
chương trình công tác quý tiếp theo.
2. Thành phần dự họp: Lãnh đạo Tổng
cục chủ trì, Bí thư Đảng ủy cơ quan, Chủ tịch Công đoàn cơ quan, các Vụ trưởng,
Phó Vụ trưởng, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Tổng cục Du lịch và các thành phần khác do Tổng cục trưởng quyết định (nếu
cần). Trưởng phòng hoặc chuyên viên phòng Tổng hợp ghi biên bản.
3. Nội dung giao ban:
a) Thông báo các văn bản mới trong
tháng và thông tin những vấn đề cần thiết khác;
b) Kiểm điểm tình hình thực hiện
công tác tháng qua, phương hướng, nhiệm vụ công tác tháng tới do Văn phòng tổng
hợp;
c) Thảo luận, đề xuất, kiến nghị
các biện pháp thực hiện công tác tháng tới, quý tới (vào cuộc họp giao ban của
tháng cuối quý);
d) Lãnh đạo Tổng cục chủ trì kết luận
giao ban.
4. Chuẩn bị họp giao ban.
a) Trước cuộc họp giao ban 02 ngày,
ngoài báo cáo tháng gửi vào các ngày 22 hàng tháng các Vụ, đơn vị gửi báo cáo bổ
sung về những công việc đã hoàn thành, chưa hoàn thành, nêu rõ nguyên nhân và đề
xuất, kiến nghị cho Văn phòng Tổng cục;
b) Văn phòng tổng hợp, báo cáo Tổng
cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng ủy quyền chủ trì họp
giao ban biết.
Điều 24. Biên
bản và thông báo kết quả cuộc họp
1. Biên bản cuộc họp phải ghi đầy đủ
số thành viên có mặt, vắng mặt, có lý do, không có lý do; những người được dự họp
thay; các ý kiến phát biểu trong cuộc họp và diễn biến cuộc họp, ý kiến kết luận
của người chủ trì.
2. Biên bản cuộc họp và các tài liệu
lưu hành trong cuộc họp được Văn phòng lưu giữ và bảo quản theo quy định.
3. Sau cuộc họp, thư ký hoàn chỉnh
biên bản, dự thảo thông báo, trình Lãnh đạo Tổng cục chủ trì cuộc họp thông
qua; Chánh Văn phòng ký thông báo gửi các vụ, đơn vị biết thực hiện.
Điều 25. Tổ chức
các cuộc họp, hội nghị, hội thảo
1. Căn cứ yêu cầu công việc và phạm
vi lĩnh vực công tác Tổng cục tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo trên
nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm. Chi phí tổ chức các cuộc họp, hội
nghị, hội thảo phải theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do Nhà nước quy định
và dự toán đã được duyệt.
2. Các hội nghị, hội thảo chuyên đề
về nội dung chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ phải có chương trình, kế hoạch nêu
rõ mục đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, dự toán kinh phí và nguồn
kinh phí trình Tổng cục trưởng phê duyệt.
3. Hàng năm Lãnh đạo Tổng cục họp với
các Vụ, đơn vị trực thuộc để nghe báo cáo kết quả hoạt động của các đơn vị này.
Chương 6.
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ PHÁT
HÀNH VĂN BẢN
Điều 26. Tiếp
nhận và xử lý văn bản đến – đi
Mọi văn bản, giấy tờ, tài liệu gửi đến
Tổng cục gọi chung là công văn đến phải đăng ký và vào sổ công văn đến của Văn
phòng;
Tất cả các văn bản gửi đi đều được
tập trung vào một đầu mối qua Phòng Hành chính Quản trị của Văn phòng Tổng cục.
1. Đối với công văn đến, Văn phòng
làm các thủ tục tiếp nhận, vào sổ công văn đến, phân loại và chuyển ngay cho
Chánh Văn phòng trình Lãnh đạo Tổng cục xem xét. Lãnh đạo Tổng cục ghi ý kiến
chỉ đạo gửi lại Văn phòng. Văn phòng chuyển văn bản đến các Vụ, các đơn vị và
theo dõi, đôn đốc việc xử lý của các Vụ, các đơn vị;
Những công văn đến không đúng thể
thức hành chính theo quy định của Nhà nước, Văn phòng có trách nhiệm chuyển trả
lại văn bản đó cho đơn vị đã phát hành.
2. Đối với công văn đi, văn thư vào
sổ, đóng dấu, gửi theo địa chỉ ghi trong văn bản.
3. Văn phòng tổ chức bảo quản và
lưu trữ văn bản theo quy định của Nhà nước.
Điều 27. Quy định
về việc ký các văn bản
1. Tổng cục trưởng ký các văn bản
sau:
a) Ký các văn bản thuộc chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục;
b) Ký thừa lệnh Bộ trưởng một số
văn bản theo quy định phân cấp của Bộ trưởng.
c) Trường hợp Tổng cục trưởng ký thừa
lệnh Bộ trưởng một số việc ngoài quyết định phân cấp của Bộ phải được Bộ trưởng
đồng ý.
2. Phó Tổng cục trưởng được ký thay
Tổng cục trưởng các văn bản xử lý các vấn đề cụ thể trong lĩnh vực được phân
công phụ trách và văn bản khác được Tổng cục trưởng giao. Trường hợp Phó Tổng cục
trưởng phụ trách đi vắng, đối với những vấn đề phát sinh cần giải quyết gấp,
các Phó Tổng cục trưởng có trách nhiệm ký thay khi được Tổng cục trưởng ủy quyền.
Khi Tổng cục trưởng vắng mặt, đồng
chí Phó Tổng cục trưởng được giao trực ký các văn bản thuộc thẩm quyền Tổng cục
trưởng.
3. Các ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Tổng cục thuộc về chủ trương, chính sách, chế độ phải được thể hiện thành văn bản
do Tổng cục trưởng ký hoặc giao cho các Phó Tổng cục trưởng ký thay.
4. Khi được Tổng cục trưởng cho
phép, Vụ trưởng thừa lệnh Tổng cục trưởng ký các văn bản hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc chức năng của đơn vị mình phụ trách sau khi có ý kiến đồng ý của
Phó Tổng cục trưởng phụ trách. Phó Vụ trưởng và tương đương chỉ được ký thay Vụ
trưởng những văn bản nội bộ.
5. Chánh Văn phòng ngoài quyền ký
các văn bản theo thẩm quyền quy định tại Khoản 4, Điều 27 Quy chế này còn được
Tổng cục trưởng giao ủy quyền thừa lệnh ký báo cáo tháng, quý, 6 tháng của Tổng
cục và thông báo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục để các Vụ, các đơn vị trực
thuộc biết, thực hiện; ký giấy mời họp, giấy giới thiệu, công lệnh đi đường.
6. Đối với các đơn vị trực thuộc:
Thủ trưởng (hoặc phó Thủ trưởng) ký các Văn bản gửi trình hoặc báo cáo
Lãnh đạo Tổng cục. Trưởng, phó các phòng không được ký văn bản gửi Tổng cục.
7. Việc ký các văn bản, giấy tờ
liên quan đến tài chính từ mọi nguồn phải trình Tổng cục trưởng xin ý kiến và
thực hiện đúng thẩm quyền theo quy định của Nhà nước.
Điều 28. Phát
hành văn bản
Trách nhiệm phát hành văn bản:
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản
chịu trách nhiệm về nội dung văn bản cá biệt và văn bản hành chính thông thường.
Các văn bản khi trình Lãnh đạo Tổng
cục ký ban hành phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (hoặc Phó Thủ trưởng) ký
nháy vào ngay sau từ cuối cùng của nội dung văn bản đó và phải có Phiếu trình
giải quyết công việc (theo Mẫu số 2).
2. Chánh Văn phòng kiểm tra và chịu
trách nhiệm về thể thức hành chính các loại văn bản trước khi trình Lãnh đạo Tổng
cục ký ban hành.
Điều 29. Quản
lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu
Hồ sơ, tài liệu được các đơn vị và
cá nhân tiếp nhận, thu thập hoặc phát sinh trong quá trình xử lý, giải quyết
công việc phải quản lý theo quy định của Nhà nước về bảo mật và các quy định
khác về khai thác, sử dụng. Hàng năm đơn vị phải nộp hồ sơ công việc đã xử lý về
Văn phòng Tổng cục theo quy định.
Chương 7.
ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH
Điều 30. Đi
công tác trong nước
1. Tham gia đoàn công tác liên
ngành:
a) Việc cử cán bộ, công chức, viên
chức tham gia đoàn công tác của Bộ và liên ngành tại các địa phương, đơn vị (dưới
đây gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề
liên quan đến Ngành phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng
đoàn công tác.
b) Khi kết thúc chương trình công
tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo bằng
văn bản gửi Thủ trưởng đã cử đi công tác về kết quả chương trình công tác, những
vấn đề có liên quan đến Ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn, kết luận
của trưởng đoàn. Thủ trưởng đơn vị cử cán bộ đi công tác có trách nhiệm báo cáo
với Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách về nội dung thuộc trách
nhiệm của Tổng cục.
2. Lãnh đạo Tổng cục tổ chức đoàn
đi công tác cơ sở:
a) Khi có chủ trương của Lãnh đạo Tổng
cục, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Văn phòng Tổng cục liên hệ với cơ sở
để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình trưởng đoàn;
b) Sau khi chương trình, kế hoạch
được duyệt, Văn phòng Tổng cục thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn bị;
Thủ trưởng các đơn vị cử cán bộ
tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Tổng cục, đồng thời đảm bảo
yêu cầu quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này.
c) Các báo cáo và tài liệu cần được
chuẩn bị xong để báo cáo Lãnh đạo Tổng cục gửi cho đơn vị có liên quan trước
ngày làm việc với cơ sở;
d) Trước ngày làm việc với cơ sở,
đơn vị chủ trì phải thống nhất với cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch
làm việc, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục.
3. Các đoàn công tác do đơn vị trực
thuộc Tổng cục tổ chức:
a) Thủ trưởng đơn vị khi cử cán bộ
mình đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương
trình công tác; nếu thời gian công tác từ 02 ngày làm việc trở lên phải bố trí
người thay thế giải quyết công việc thường xuyên;
b) Đoàn được cử đi công tác tại cơ
sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo thủ trưởng đơn vị cử
đi và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 03 ngày làm việc:
- Đoàn công tác được bố trí xe đi
chung để tiết kiệm kinh phí;
- Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm
việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và
đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên
quan đến Ngành của cơ sở:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với
Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có
liên quan đến Ngành, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.
- Không bố trí kết hợp chương trình
tham quan du lịch trong thời gian công tác.
Điều 31. Đi
công tác nước ngoài
1. Tham gia đoàn công tác của Lãnh
đạo Đảng, Chính phủ, Lãnh đạo Bộ và liên ngành:
a) Cán bộ, công chức được cử tham
gia đoàn công tác phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến Ngành
theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
các văn bản đó;
b) Sau khi hoàn thành chương trình
công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn công tác phải
có báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả chuyến
công tác.
2. Các đoàn công tác do Lãnh đạo Tổng
cục chủ trì:
a) Khi có đoàn do Tổng cục trưởng
hoặc Phó Tổng cục trưởng làm trưởng đoàn đi thăm và làm việc với các nước, dự hội
nghị quốc tế Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm chuẩn bị thủ tục thành lập đoàn, nội dung chương trình, chuẩn bị
báo cáo trình trưởng đoàn phê duyệt, cử cán bộ của Vụ tham gia đoàn và chủ trì
tổ chức thực hiện chương trình công tác; chuẩn bị báo cáo kết quả công tác theo
quy định;
b) Đối với đoàn do Lãnh đạo Tổng cục
chủ trì dự hội nghị, hội thảo, hội chợ, tham quan, khảo sát khác đơn vị chủ trì
nội dung chịu trách nhiệm chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương trình và gửi báo
cáo kết quả chuyến công tác bằng văn bản cho Văn phòng Tổng cục, Vụ Hợp tác quốc
tế và Vụ Tổ chức cán bộ để theo dõi, tổng hợp;
c) Các đoàn công tác khác: chỉ tổ
chức đoàn đi công tác theo kế hoạch đã được duyệt trong chương trình đoàn ra của
Tổng cục, trong các dự án, chương trình hợp tác. Trường hợp cử đoàn ra ngoài dự
án chương trình hợp tác phải có văn bản báo cáo rõ mục đích, nội dung, thành phần,
thời gian, địa điểm, chương trình, nguồn kinh phí gửi Vụ Hợp tác quốc tế để
trình Lãnh đạo Tổng cục quyết định. Chỉ thông báo cho đối tác nước ngoài mời và
làm các thủ tục khác sau khi được sự đồng ý của Lãnh đạo Tổng cục.
- Thành phần đoàn đi phải đúng đối
tượng, phù hợp với nội dung, chương trình làm việc;
- Thủ trưởng các đơn vị ngoài việc
đi dự các hội nghị, hội thảo ở nước ngoài theo kế hoạch, chỉ được phép tham gia
các đoàn đi khảo sát khi nội dung phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được phân
công phụ trách nhưng không quá 02 lần mỗi năm và không được sử dụng kinh phí từ
ngân sách đoàn ra của Tổng cục trừ trường hợp được Tổng cục trưởng đồng ý;
- Lãnh đạo cấp vụ và các đơn vị sự
nghiệp đi công tác nước ngoài phải được sự đồng ý của Tổng cục trưởng. Vụ Tổ chức
cán bộ chỉ làm các thủ tục cho chuyến đi sau khi được Lãnh đạo Tổng cục đồng ý.
3. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức Cán bộ
và Vụ Hợp tác Quốc tế:
a) Vụ Tổ chức Cán bộ trình Lãnh đạo
Tổng cục về việc cử đoàn đi;
b) Vụ Hợp tác Quốc tế hướng dẫn các
thủ tục về hộ chiếu, xuất cảnh, nhập cảnh; các quy định của Nhà nước, của nước ngoài
và các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của đoàn.
4. Trách nhiệm của trưởng đoàn do Tổng
cục trưởng cử:
a) Tổ chức thực hiện nội dung
chương trình và mọi hoạt động của đoàn ở nước ngoài theo đúng chương trình đã
được duyệt và theo quy định của pháp luật;
b) Sau khi kết thúc chương trình
công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc phải có báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh
đạo Tổng cục và các đơn vị có liên quan.
Điều 32. Tiếp
khách trong nước
1. Các cuộc tiếp và làm việc chính
thức theo chương trình của Lãnh đạo Tổng cục:
a) Chánh Văn phòng có trách nhiệm bố
trí chương trình để Lãnh đạo Tổng cục tiếp khách là Lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các chức danh tương đương, các đoàn đại biểu và
khách mời theo chương trình của Lãnh đạo Tổng cục;
b) Khi có kế hoạch làm việc với
khách, Văn phòng Tổng cục thống nhất với phía khách về kế hoạch chuẩn bị để báo
cáo Lãnh đạo Tổng cục. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Văn phòng Tổng cục
thông báo các đơn vị được phân công chuẩn bị; mời các đơn vị liên quan tham dự;
kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị; tổ chức việc đón
khách; phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc…
2. Đối với các cuộc tiếp xã giao,
thăm và làm việc của Lãnh đạo Tổng cục, Văn phòng có trách nhiệm bố trí chương
trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Tổng cục, phù hợp với
quy định của Pháp luật và Quy chế này.
3. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách
nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với lãnh đạo đơn vị ngang cấp về các nội dung
thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Tổng cục.
Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác
thì có thể mời hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan; đối với những nội
dung vượt quá thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp báo cáo
và xin ý kiến của Lãnh đạo Tổng cục.
Điều 33. Tiếp
khách nước ngoài
1. Các cuộc đón, tiếp và làm việc
chính thức với các đoàn khách nước ngoài theo lời mời của Tổng cục trưởng hoặc
theo đề nghị của khách đã được Tổng cục trưởng đồng ý được thực hiện theo các
quy định sau:
a) Vụ Hợp tác quốc tế tham mưu Lãnh
đạo Tổng cục các cuộc tiếp khách quốc tế.
b) Các đơn vị đề nghị Lãnh đạo Tổng
cục tiếp khách nước ngoài, phải gửi phiếu trình nêu rõ:
- Đối tượng, thành phần đoàn khách;
nội dung làm việc, thời gian, thành phần tiếp, hình thức tiếp đón;
- Thông tin tóm tắt về khách và
đoàn khách, các vấn đề liên quan khác cần lưu ý;
- Các đề xuất và kiến nghị.
c) Nếu nội dung làm việc của khách
có liên quan đến quan hệ chính trị đối ngoại nhà nước, quốc tế, phải trao đổi
trước và có ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và các Bộ, Ngành có liên quan
theo quy định của Nhà nước.
d) Tiếp khách nước ngoài theo sự
phân công của Lãnh đạo Tổng cục. Trong thời hạn 02 ngày sau khi tiếp khách người
được phân công tiếp phải có báo cáo kết quả làm việc với Lãnh đạo Tổng cục.
2. Việc tiếp khách nước ngoài của
các Vụ, đơn vị trực thuộc:
a) Lãnh đạo các Vụ tiếp khách nước
ngoài phải thực hiện đúng theo chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục;
b) Chuyên viên tiếp khách nước
ngoài phải báo cáo với Vụ trưởng trước khi tiếp và báo cáo kết quả sau khi tiếp,
thực hiện theo chỉ đạo của Vụ trưởng và các quy định của Tổng cục về tiếp khách
nước ngoài.
c) Các đơn vị trực thuộc tiếp khách
nước ngoài thực hiện theo đúng thẩm quyền quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước và quy định của Tổng cục.
3. Khi tiếp khách nước ngoài, chi
phí tiếp khách thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
4. Văn phòng phối hợp với các Vụ,
cơ quan chức năng tổ chức tốt công tác lễ tân, phục vụ các buổi tiếp khách; các
Vụ, đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện các kết quả đạt được tại cuộc
tiếp khách theo đúng thẩm quyền và quy định của Nhà nước và quy định của Tổng cục.
5. Việc quay phim, chụp ảnh, đưa
tin các cuộc tiếp khách phải theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục.
Chương 9.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG
TIN
Điều 34. Phó Tổng
cục trưởng báo cáo Tổng cục trưởng
1. Tình hình thực hiện những công việc
thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền và những
việc cần xin ý kiến Tổng cục trưởng.
2. Nội dung và kết quả các hội nghị,
cuộc họp khi được Tổng cục trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo.
3. Kết quả làm việc, những kiến nghị
với Tổng cục của các ngành, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các
đoàn công tác ở trong nước cũng như ở nước ngoài.
Điều 35. Các Vụ,
các đơn vị trực thuộc báo cáo Lãnh đạo Tổng cục
1. Báo cáo định kỳ:
a) Các vụ và các đơn vị trực thuộc gửi
báo cáo tháng định kỳ theo quy định về Văn phòng Tổng cục trước ngày 22 hàng
tháng. Nội dung ngắn gọn, đủ thông tin, nêu rõ kết quả những việc đã làm trong
tháng, việc chưa làm được, nguyên nhân; việc tháng tới cần làm, những kiến nghị
với Lãnh đạo Tổng cục.
b) Báo cáo quý gửi trước ngày 10 của
tháng cuối quý;
c) Báo cáo 6 tháng (gửi trước
ngày 10/6) và báo cáo năm (gửi trước ngày 01/11 hàng năm). Nội dung
báo cáo phản ánh toàn diện các mặt hoạt động của đơn vị. Dựa vào nhiệm vụ, chức
năng và chỉ tiêu kế hoạch được giao, phân tích, đánh giá kết quả, mạnh yếu và
nguyên nhân; đề ra được những trọng tâm công tác và những giải pháp cần thiết
cho việc hoàn thành kế hoạch công tác 6 tháng cuối năm hoặc năm sau. Vụ trưởng,
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc phải trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị báo cáo và chịu
trách nhiệm về nội dung, tính trung thực, chính xác của các số liệu và sự kiện
nêu trong các văn bản, báo cáo.
2. Báo cáo đột xuất:
a) Khi xảy ra hoặc có khả năng xảy
ra các sự kiện bất thường trong hoạt động ở bất kỳ lĩnh vực nào của ngành, Vụ
trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc phải kịp thời báo cáo với Lãnh đạo Tổng
cục bằng các phương tiện nhanh nhất;
b) Tiến độ thực hiện công việc đến
đâu phải báo cáo ngay đến đó, không đợi kết thúc hoặc giải quyết xong mới báo
cáo. Báo cáo phải nêu rõ nguyên nhân phát sinh, diễn biến của sự việc, các biện
pháp giải quyết, kết quả xử lý và những kiến nghị với Lãnh đạo Tổng cục.
Điều 36. Cung
cấp thông tin nội bộ
Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận
tiện để cán bộ, công chức, viên chức nắm bắt những thông tin sau đây:
1. Chủ trương, chính sách của Tổng
cục liên quan đến công việc của Ngành và của đơn vị.
2. Chương trình công tác của Tổng cục,
kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm.
3. Tuyển dụng, cử đi học, khen thưởng,
kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển ngạch và bổ nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức.
4. Văn bản kết luận về việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong Tổng cục.
5. Quy chế làm việc của Tổng cục; nội
quy, quy chế của đơn vị.
Điều 37. Cung
cấp thông tin về hoạt động của Tổng cục
1. Tổng cục trưởng quyết định việc
thông tin và quản lý thông tin. Nghiêm cấm cá nhân tự ý cung cấp thông tin nhạy
cảm chưa được công bố hoặc những thông tin thuộc danh mục bí mật của Nhà nước.
2. Duy trì mối quan hệ thường xuyên
và tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp thông tin cho các cơ quan thông
tin đại chúng về các hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
3. Các vụ chuyên ngành là đầu mối
giúp Tổng cục trưởng cung cấp, xử lý thông tin liên quan đến các hoạt động
chuyên ngành.
4. Văn phòng Tổng cục là đầu mối,
cung cấp các thông tin đã được phép công bố cho các cơ quan thông tin đại chúng
trong nước.
5. Vụ Hợp tác Quốc tế là đầu mối của
Tổng cục trưởng trong việc cung cấp thông tin hoạt động của Tổng cục cho tổ chức,
cá nhân là người nước ngoài trong quan hệ đối ngoại của Tổng cục.
Chương 10.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38. Trách
nhiệm thực hiện
1. Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc Tổng cục có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế
làm việc của đơn vị mình phù hợp với quy định tại Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu phát hiện quy định không hợp lý hoặc có vướng mắc, Vụ trưởng các vụ,
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục có trách nhiệm báo cáo Tổng cục trưởng
để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Mẫu số 1
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-TCDL)
Kính
gửi: ………………………………………………..
1. Tên công việc:.........................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
2. Văn bản kèm theo:
.................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
3. Vấn đề cần phối hợp xử lý:
.....................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
4. Thời hạn trả lời: trước
ngày
/ /200
5. Ý kiến của đơn vị phối hợp:
.....................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Ngày
… tháng … năm 200…
Thủ trưởng (đơn vị phối hợp)
Họ và tên:…………………..
|
Ngày
… tháng … năm 200…
Thủ trưởng (đơn vị chủ trì)
Họ và tên:…………………..
|
6. Ngày đơn vị chủ trì tiếp nhận lại
phiếu:
Ngày … tháng … năm 200…
Chuyên viên theo dõi:
Mẫu số 2
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-TCDL)
Kính
gửi: ………………………………………………..
Tên công việc:...........................................................................................................
..................................................................................................................................
Đơn vị đề xuất vấn đề:
.............................................................................................
...................................................................................................................................
Văn bản kèm theo:
.....................................................................................................
....................................................................................................................................
Tóm
tắt nội dung và kiến nghị:
1. Nội dung trình:
........................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
2. Ý kiến phối hợp xử lý của các
đơn vị liên quan thuộc Tổng cục (nếu có): .............
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
3. Ý kiến của Phó Tổng cục trưởng
phụ trách: ............................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
4. Ý kiến của Tổng cục trưởng:
....................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Hoàn thiện hồ sơ ngày … tháng … năm
200…
Lãnh đạo đơn vị:
Chuyên viên theo dõi:
* Ghi chú:
- Phiếu trình gửi cho 1 đồng chí
Lãnh đạo Tổng cục, nếu cần gửi tới 02 đồng chí làm phiếu riêng cho từng đồng
chí.
- Khi làm Phiếu trình những nội
dung không liên quan theo mẫu, đề nghị không đưa vào Phiếu trình.
Mẫu số 3
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-TCDL)
BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
TỔNG CỤC DU LỊCH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 200
|
Kính
gửi: ………………………………………………..
PHIẾU BÁO
Văn phòng đã nhận được Tờ trình/
Công văn số ……. ngày … tháng … năm 200… của ……………………………………….. trình Tổng cục
trưởng Tổng cục Du lịch về việc
..................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Theo quy định tại Điều ……… Quy chế
làm việc của Tổng cục Du lịch, hồ sơ còn thiếu ý kiến bằng văn bản của các cơ
quan sau:
....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Văn phòng đề nghị
.......................................................... bổ sung hồ sơ
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo và các đ/vị liên quan;
- Lưu VT.
|
CHÁNH
VĂN PHÒNG
|