ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2023/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 02
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban
Ban Quản lý các khu công nghiệp tại Tờ trình số 657/TTr-BQL ngày 28 tháng 9 năm
2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2023 và thay thế
Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Sơn La; Quyết định số 20/2018/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh a về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3 Quyết định
số 06/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Sơn La.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng Ban Quản lý
các khu công nghiệp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp luật - Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế; Vụ Quản lý các KKT - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, TH, KT, KSTTHC;;
- Trung tâm thông tin, VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, Hiệp (10b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 28/2023/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sơn La)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Sơn La (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế và quy định khác của pháp luật có liên quan; quản lý
và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ
trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh
nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế,
chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh;
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các bộ, cơ
quan ngang bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện và thành phố trong công tác quản lý khu công nghiệp; làm nhiệm vụ của
cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền; thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp
nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà
nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước
cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
4. Ban Quản lý thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và
trình các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện các công việc sau:
a) Tham gia ý kiến với các bộ,
cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công
nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy
hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh
tổng thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch
về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử
dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
e) Dự toán ngân sách, kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu
có) của Ban Quản lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác
của pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và
năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển
giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ của doanh nghiệp.
2. Ban Quản lý thực hiện các
nhiệm vụ sau:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy
hoạch xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của
cơ quan đăng ký đầu tư, Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với
dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý; giám sát,
đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu
công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh
thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a khoản 3
Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ; giám sát,
đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c
khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ;
c) Thực hiện thẩm định dự án và
thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản
lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của
Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công
nghiệp theo quy định của pháp luật về thương mại;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp
giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp;
Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lao động
làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký
nội quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo tình
hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua
Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng
nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập
ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp; nhận báo cáo
về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ
năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ
trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
e) Thực hiện trách nhiệm về bảo
vệ môi trường của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Tiếp nhận đăng ký khung giá
và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp;
h) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư;
việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu
tư và việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương,
bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao
động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống
cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công
nghiệp;
i) Phối hợp với các đơn vị công
an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ
gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất
những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng
bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ,
cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề
vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả kinh tế
- xã hội của khu công nghiệp; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin
về khu công nghiệp;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công
nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng
năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và
phát triển khu công nghiệp; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu
tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật
về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp;
o) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng
sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công
nghiệp sinh thái;
p) Tổ chức phong trào thi đua
và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
q) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công
nghiệp trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban quản
lý; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
r) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài
chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ
phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu
tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức,
viên chức của Ban quản lý;
s) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi,
phát triển loại hình khu công nghiệp mới;
t) Thực hiện nhiệm vụ là cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; thực hiện điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp đã được phê duyệt; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc diện phải lập quy hoạch chi
tiết xây dựng (hoặc quy hoạch tổng mặt bằng).
u) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định tại Nghị định Nghị định số 35/2022/NĐ-CP , quy định khác
của pháp luật có liên quan và do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối
quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
a) Ban Quản lý có Trưởng ban và
không quá 02 (hai) Phó Trưởng ban.
b) Trưởng ban là người đứng đầu
Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về
hoạt động của Khu công nghiệp.
c) Phó Trưởng ban là người giúp
Trưởng ban được Trưởng ban phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách
nhiệm trước Trưởng ban, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân
công phụ trách. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy
quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Bộ máy giúp việc
- Văn phòng;
- Phòng Quản lý đầu tư, xây dựng
và môi trường.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc: Trung tâm dịch vụ, tư vấn và hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tỉnh Sơn
La.
Điều 4. Điều
khoản thi hành
1. Căn cứ Quy định này, Trưởng
ban Ban Quản lý ban hành Quy chế làm việc; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các phòng chuyên môn và tương đương phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Quản lý theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện,
trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, Trưởng ban Ban Quản lý thống nhất
với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để điều chỉnh, bổ
sung phù hợp./.