ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2022/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 17
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH
THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ
chức hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21
tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 248/TTr-SNV ngày 04 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Vị trí và chức năng.
1.1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp
luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến,
giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế; chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch;
quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư
vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương
mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo
đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác
tư pháp khác và dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định pháp
luật.
1.2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn.
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm
và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực
tư pháp;
c) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp, dự thảo quyết định quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở theo quy định pháp
luật.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tư
pháp ở địa phương.
2.3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được
cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
2.4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cơ quan, tổ chức có liên quan lập danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định pháp luật;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc
xây dựng văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên ở địa phương để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo
văn bản quy định chi tiết.
2.5. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; kiến nghị với
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi
hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra, xử lý văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc
quyết định của Ủy ban nhân dân, các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có
thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
d) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện
pháp xử lý văn bản trái pháp luật tại khoản này theo quy định pháp luật.
2.7. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà
soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2.8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa
giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức
thực hiện sau khi các chương trình, kế hoạch, đề án được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan; tổ chức có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng
Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên
pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng
viên dạy pháp luật trên địa bàn theo quy định pháp luật;
đ) Theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng, quản
lý, khai thác tủ sách pháp luật ở các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là cấp xã) và các cơ quan, đơn vị khác theo quy định pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi về tổ chức
và hoạt động hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng
hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên tại địa phương theo quy định pháp luật.
2.9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm
vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định pháp luật.
2.10. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và
nuôi con nuôi:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn
việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch, chứng thực,
nuôi con nuôi tại địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
c) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; cấp bản sao trích lục hộ tịch theo
quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định
pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật); đề nghị chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Sở Tư pháp cấp mà phát
hiện không đúng quy định pháp luật;
đ) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo
quy định pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện các nhiệm vụ đề giải quyết hồ sơ
xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ, sổ
sách về quốc tịch theo quy định pháp luật.
2.11. Về lý lịch tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và sử
dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp
do Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành
án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia cung cấp; lập lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung;
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở
Tư pháp theo quy định pháp luật;
c) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
2.12. Về bồi thường nhà nước:
a) Hướng dẫn, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ
công tác bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ
tục yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa phương; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và
thi hành án tại địa phương;
c) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định
cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; tham gia vào việc xác
minh thiệt hại khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị; tham gia thương
lượng việc bồi thường tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi
thường nhà nước;
đ) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị người
có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của tòa án có nội dung giải quyết bồi
thường, kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
xem xét lại quyết định hoàn trả, giảm mức hoàn trả theo quy định pháp luật; yêu
cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy
quyết định giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản
lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa phương.
2.13. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và
hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hoạt động trợ giúp pháp lý của
các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực
Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập, giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước,
bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý, miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp
viên pháp lý, cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi thẻ cộng tác viên trợ
giúp pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và thu hồi Giấy đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định
pháp luật; đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra tập sự trợ giúp pháp lý;
đ) Công bố, cập nhật danh sách các tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải
trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
e) Lựa chọn, ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp
đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn
pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp
lý; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp
đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý và tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc
tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng theo quy định pháp luật.
2.14. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và
hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, cấp lại hoặc thu hồi Thẻ
tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật; đề
nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu
tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
d) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi giấy đăng ký
hành nghề luật sư với tư cách cá nhân; lập danh sách, theo dõi người đăng ký
hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
2.15. Về công chứng;
a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên; thực hiện đăng ký hành nghề và cấp, cấp
lại thẻ công chứng viên, quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng, xóa đăng
ký hành nghề, thu hồi thẻ công chứng viên; quản lý tập sự hành nghề công chứng
theo quy định pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành lập,
chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép
thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
nhượng Văn phòng công chứng theo quy định pháp luật;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng; Ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên là thành
viên hợp danh và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của
Văn phòng công chứng; cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ sở dữ
liệu và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng;
đ) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng;
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành mức trần thù lao công chứng tại địa phương;
g) Thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng
hàng năm đối với trường hợp địa phương chưa thành lập Hội công chứng viên;
h) Chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn
phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng trong trường hợp giải thể
Phòng công chứng hoặc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng theo quy định tại
khoản 4 Điều 64 Luật Công chứng.
2.16. Về giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho
phép và thu hồi quyết định cho phép thành tập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển
đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng
giám định tư pháp;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa
phương; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp ở địa
phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động
giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng
của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại địa
phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương
theo quy định pháp luật.
2.17. Về đấu giá tài sản:
a) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh của doanh nghiệp
đấu giá tài sản, cấp, cấp lại, thu hồi thẻ đấu giá viên;
b) Đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành
nghề đấu giá sàn theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
c) Thẩm định điều kiện thực hiện hình thức đấu
giá trực tuyến, phê duyệt tổ chức đấu giá tài sản đủ điều kiện thực hiện hình
thức đấu giá trực tuyến theo quy định pháp luật;
d) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và
hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản;
đ) Lập và đăng tải danh sách đấu giá viên và
danh sách các tổ chức đấu giá tài sản có trang thông tin điện tử đủ điều kiện
thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên trang thông tin điện tử
chuyên ngành về đấu giá tài sản.
2.18. Về quản tài viên và hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản:
a) Đăng ký hành nghề, lập và công bố danh
sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc tạm
đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản khỏi danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên theo
quy định pháp luật.
2.19. Về hòa giải thương mại:
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung,
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh
Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước
ngoài tại Việt Nam;
b) Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải viên
thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở Tư
pháp;
c) Cập nhật, công bố danh sách hòa giải viên
thương mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên trang thông tin điện tử của
Sở Tư pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải viên thương mại hàng
năm tại địa phương.
2.20. Về trọng tài thương mại:
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung giấy
phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi
nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Chi nhánh của Trung tâm trọng
tài;
b) Cập nhật thông tin về Trung tâm trọng tài,
Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại
diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động,
việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn
phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản
lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật.
2.21. Về thừa phát lại:
a) Xác minh thông tin trong hồ sơ bổ nhiệm,
miễn nhiệm Thừa phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư pháp; đăng ký hành nghề, cấp, cấp
lại và thu hồi Thẻ Thừa phát lại; quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại;
lập danh sách thừa phát lại hành nghề tại địa phương và cấp Thẻ Thừa phát lại;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển
nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn
phòng Thừa phát lại; quyết định tạm ngừng hoạt động Văn phòng Thừa phát lại;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng, thực hiện
đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
đ) Quản lý về tập sự hành nghề thừa phát lại
tại địa phương theo quy định pháp luật.
2.22. Về đăng ký biện pháp bảo đảm:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thực
hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai tại địa phương theo quy định pháp luật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng hệ thống
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại
địa phương, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, tích hợp thông tin về
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào Hệ thống
dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
2.23. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức
thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối
hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế trong cơ cấu tổ
chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước
tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
2.24. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
2.25. Về quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi
phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu
thuẫn với nhau theo quy định pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý
vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính tại Bộ Tư pháp.
2.26. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định pháp luật và quy
chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa
phương do bộ Tư pháp ban hành.
2.27. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, tổ
chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối
với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và
cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
2.28. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành
vi vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng chống tham nhũng theo quy định pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.29. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hội,
tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp theo quy định pháp luật.
2.30. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về hợp tác quốc tế về pháp luật tại địa phương; thực hiện hợp tác quốc tế
về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.31. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
Tư pháp.
2.32. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Thanh tra
và Văn phòng thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập: Thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc Ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2.33. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.34. Thực hiện công tác thông tin, thống kê,
tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các
lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
2.35. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp
theo quy định pháp luật.
2.36. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Cơ
cấu tổ chức và biên chế.
1. Lãnh đạo Sở.
Sở Tư pháp có Giám đốc sở và các Phó Giám đốc
sở; số lượng Phó Giám đốc sở thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.1. Giám đốc sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm
việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2. Phó Giám đốc sở giúp Giám đốc sở thực hiện
một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy nhiệm thay Giám đốc sở điều
hành các hoạt động của sở. Phó Giám đốc sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ
chức, đơn vị thuộc và trực thuộc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách đối với Giám đốc sở và Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật.
2. Các cơ quan, đơn vị
thuộc sở.
2.1. Văn phòng Sở.
2.2. Thanh tra Sở.
2.3. Phòng Phổ biến giáo dục pháp luật.
2.4. Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản.
2.5. Phòng Hành chính tư pháp.
2.6. Phòng Bổ trợ tư pháp.
Văn phòng có Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng; Thanh tra có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra; Phòng có Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng; số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
thuộc Sở thực hiện theo quy định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Sở do Giám đốc sở quyết định
theo quy định của Đảng, của pháp luật và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Đơn vị sự nghiệp
công lập.
Sở Tư pháp có các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc sở được thành lập, tổ chức lại, giải thể theo các quyết định riêng của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Biên chế công chức
và số lượng người làm việc.
Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tư pháp được giao trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, khối lượng công việc
và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền
giao hoặc phê duyệt.
Điều 3. Điều
khoản thi hành.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 30 tháng 6 năm 2022; bãi bỏ Điều 1 Quyết định số 3325/QĐ-UBND ngày 29
tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Tư pháp(để b/c);
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (để b/c);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Đài PT&TH Thanh Hóa; Báo Thanh Hóa;
- Trung tâm Công báo, website tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|