ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2018/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 25 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày
19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đo lường;
Căn cứ Thông tư số 22/2013/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về quản lý đo lường
trong kinh doanh vàng và quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông
trên thị trường;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về đo lường đối
với phương tiện đo nhóm 2;
Căn cứ Thông tư số 24/2013/TT-BKHCN
ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về hoạt động kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường;
Căn cứ Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày
17 tháng 12 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định kiểm tra nhà nước về
đo lường;
Căn cứ Thông tư số
21/2014/TT-BKHCN ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy
định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Thông tư số
09/2017/TT-BKHCN ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy
định về đo lường đối với phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về quản lý hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG ĐO LƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28 /2018/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về công tác quản lý các hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Điện Biên, bao gồm:
các phương tiện đo (phương tiện đo nhóm 2) phải chịu sự quản lý nhà nước về đo
lường; các hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo
lường; sử dụng phương tiện đo trong kinh doanh, thương mại
bán lẻ; kiểm định đối chứng phương tiện đo; điểm cân đối chứng; hàng đóng gói sẵn;
đo lường trong kinh doanh vàng; kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng. Những
nội dung khác không quy định trong văn bản này thì được thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng
phương tiện đo và hàng đóng gói sẵn (sau đây gọi tắt là cơ sở);
b) Các tổ chức kiểm định, thử nghiệm, hiệu chuẩn phương tiện
đo;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước về đo lường, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Quản lý hoạt động đo lường nhằm bảo đảm tính chính xác,
thống nhất về đo lường của phương tiện đo, kết quả đo và lượng của hàng đóng
gói sẵn; góp phần bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, bảo đảm an toàn, bảo vệ
sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ
của mỗi cơ quan, đơn vị; Đảm bảo sự quản lý và phối hợp
chặt chẽ, thống nhất trong hoạt động về đo lường trên địa bàn tỉnh.
3. Các tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định, kinh doanh, sử
dụng phương tiện đo và hàng đóng gói sẵn phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về đo lường.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Các phương tiện đo (phương tiện đo nhóm 2)
phải chịu sự quản lý nhà nước về đo lường.
1. Các phương tiện đo sử dụng trong các mục đích sau:
a) Định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán, thanh toán,
hoạt động thương mại;
b) Đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và bảo vệ môi
trường;
c) Thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp và trong các hoạt
động công vụ khác của Nhà nước.
2. Danh mục phương tiện đo,
biện pháp quản lý về đo lường (phê duyệt mẫu, kiểm định ban đầu, kiểm định định
kỳ, kiểm định sau sửa chữa) và chu kỳ kiểm định phương tiện đo được quy định tại
khoản 1 điều 4 Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ
Khoa học và Công nghệ Quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2.
3. Các phương tiện đo không có trong Danh mục khi sử dụng
cho mục đích thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp, hoạt động công vụ khác của
nhà nước phải được kiểm định, hiệu chuẩn nhưng không phải phê duyệt mẫu.
Điều 4. Sử dụng phương tiện đo trong kinh doanh,
thương mại bán lẻ
1. Phương tiện đo phải được đặt ở vị trí thuận tiện, dễ quan sát. Các bộ
phận của phương tiện đo hoạt động bình thường, chỉ thị của phương tiện đo khi bắt
đầu thực hiện phép đo phải tại điểm không (0).
2. Người bán hàng phải đảm bảo cân, đong đủ lượng hàng hóa đã thỏa thuận
cho khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng có thể chứng kiến, kiểm
tra lượng hàng hóa đó.
3. Người mua hàng có quyền yêu cầu người bán cân, đong lại hàng hóa tại
nơi bán bằng phương tiện đo của người bán hoặc tự kiểm tra tại các điểm cân đối
chứng (nếu có) hoặc thông qua phương tiện đo hợp pháp của người khác.
Điều 5. Kiểm định đối chứng phương tiện đo
1. Phương tiện đo phải được kiểm định đối chứng bao gồm:
a) Công tơ điện các loại;
b) Đồng hồ đo nước lạnh.
2. Các tổ chức kiểm định phương tiện đo được quy định tại
khoản 1 điều này có trách nhiệm phối hợp với tổ chức được chỉ định kiểm định đối
chứng để thực hiện kiểm định đối chứng.
3. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hướng
dẫn các tổ chức kiểm định xác định tỉ lệ phương tiện đo phải kiểm định đối chứng.
Điều 6. Điểm cân đối chứng
1. Điểm cân đối chứng được sự
chỉ đạo thống nhất quản lý của UBND các huyện, thị xã, thành phố, đồng thời chịu
sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Khoa học và Công nghệ (trực
tiếp là Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng).
2. Phương tiện đo đối chứng sử dụng tại Điểm cân đối chứng
phải được trang bị đầy đủ, có độ chính xác và phạm vi đo thích hợp đáp ứng nhu
cầu kiểm tra đối chứng của người tiêu dùng.
Điều 7. Hàng đóng gói sẵn
1. Yêu cầu kỹ thuật đối với lượng của hàng đóng gói sẵn
a) Hàng đóng gói sẵn
phải ghi lượng danh định trên nhãn hàng hóa bằng cách in, gắn hoặc dán trực tiếp
trên hàng đóng gói sẵn hoặc trên bao bì hoặc nhãn của hàng đóng gói sẵn”.
b) “Vị trí ghi lượng
danh định phải dễ thấy, dễ đọc trong điều kiện trưng bày thông thường của hoạt
động buôn bán; Chiều cao tối thiểu của chữ và số thể hiện lượng danh định phải
đáp ứng yêu cầu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số
21/2014/TT-BKHCN ngày 15 tháng 07 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn.
c)
Bao hàng đóng gói sẵn không được có hình dáng, kích thước và các cấu trúc khác
(như đáy phụ, vách ngăn, nắp phụ, tấm phủ phụ) gây nhầm lẫn hoặc lừa dối người
mua về lượng của hàng đóng gói sẵn chứa trong bao hàng; các quy định cụ thể đối
với hàng đóng gói sẵn được thực hiện theo Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN ngày
15 tháng 7 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về đo lường đối với
lượng của hàng đóng gói sẵn.
2. Hàng đóng gói sẵn nhập khẩu
phải thực hiện kiểm tra, thông quan theo quy định tại Điều 10 Thông tư số
28/2013/TT-BKHCN ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định
kiểm tra nhà nước về đo lường.
Điều 8. Quy định về đo lường trong kinh doanh vàng.
1. Cân được sử dụng
để xác định khối lượng vàng trong mua, bán giữa các tổ chức, cá nhân phải đảm bảo
các yêu cầu sau đây:
a) Có phạm vi đo
và độ chính xác phù hợp với khối lượng vàng cần đo. Mức cân phải phù hợp với
giá trị độ chia kiểm (e) quy định tại (Bảng 1) điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư số
22/2013/TT-BKHCN ngày 22 tháng 9 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
về quản lý đo lường trong kinh doanh vàng và quản lý chất lượng vàng trang sức,
mỹ nghệ lưu thông trên thị trường;
b) Đã được kiểm định
tại tổ chức kiểm định được công nhận hoặc chỉ định theo quy định của pháp luật
về đo lường; chứng chỉ kiểm định (dấu kiểm định, tem kiểm định, giấy chứng nhận
kiểm định) phải còn thời hạn giá trị.
2. Khối lượng vàng
trong mua, bán với các tổ chức, cá nhân hoặc trong thanh tra, kiểm tra không được
nhỏ hơn khối lượng công bố. Giới hạn sai số của kết quả phép đo khối lượng vàng
phải bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản 3 điều 4 Thông tư số 22/2013/TT-BKHCN ngày
26/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về quản lý đo lường trong kinh
doanh vàng và quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường.
Điều 9. Quy định đối với cửa hàng bán lẻ và kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
(LPG)
1. Cửa hàng bán lẻ
LPG phải trang bị cân có cấp chính xác, phạm vi đo phù hợp với mức cân và sẵn
sàng thực hiện phép đo đối chứng khi được yêu cầu. Cân phải bảo đảm các yêu cầu
sau đây:
a) Đã được kiểm định
và còn trong thời hạn giá trị của chứng chỉ kiểm định (dấu kiểm định, tem kiểm
định, giấy chứng nhận kiểm định);
b) Được đặt tại vị
trí thuận tiện tại Cửa hàng để người mua LPG có thể kiểm tra kết quả đo.
2. Các bình LPG phải
bảo đảm yêu cầu về đo lường đối với hàng đóng gói sẵn theo quy định Thông tư số
21/2014/TT-BKHCN ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định
về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn.
3. Cán bộ, nhân
viên trực tiếp thực hiện hoạt động đo lường phải được đào tạo và cấp giấy chứng
nhận đã hoàn thành chương trình đào tạo nghiệp vụ quản lý đo lường LPG trong
kinh doanh.
Điều 10. Quy định đối với cửa
hàng bán lẻ xăng dầu
1. Đối với cột đo xăng, dầu lắp đặt mới:
a) Các bộ phận, chi tiết phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và
phù hợp với mẫu đã được phê duyệt. Đối với cột đo kiểm định lần đầu tiên các bộ
phận, chi tiết phải bảo đảm mới 100%;
b) Trước khi lắp đặt để kiểm định đi vào sử dụng phải đăng
ký hồ sơ về tính pháp lý, phê duyệt mẫu và yêu cầu kỹ thuật đo lường tại Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký phê duyệt
phương tiện đo thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Trên cột đo xăng dầu phải niêm yết biển “Không bơm nối”;
“Trả số về 0 trước khi bán”. Nghiêm cấm việc bơm nối của người bán khi bán
hàng.
3. Định kỳ hàng tháng thực hiện tự kiểm tra phương tiện đo,
điều kiện thực hiện phép đo ít nhất một (01) lần để đảm bảo lượng xăng dầu
trong bán lẻ cho khách hàng phù hợp với quy định. Việc tự kiểm tra phải được lập
sổ theo dõi và ghi chép đầy đủ được lưu giữ tại cửa hàng.
4. Cột đo xăng dầu sử dụng để kinh
doanh phải còn nguyên niêm phong bằng tem, kẹp chì của cơ quan chức năng. Nếu cột
đo bị hư, hỏng hoặc không đạt yêu cầu về đo lường, trước khi tháo bỏ niêm phong
để sửa chữa, thay thế cửa hàng xăng dầu phải thông báo bằng văn bản với Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để xác định hiện trạng trước khi xử lý khắc phục.
Quá trình tháo bỏ các vị trí tem niêm phong, kẹp chì phải được cơ quan quản lý
nhà nước về đo lường giám sát.
5.
Các quy định cụ thể về đo lường trong hoạt động bán lẻ xăng dầu thực hiện theo
điều 6 Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN ngày
25 tháng 8 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về đo lường, chất lượng
trong kinh doanh xăng dầu.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu
xây dựng Dự thảo các quy hoạch, kế hoạch, các văn bản quản lý nhà nước về đo lường
trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đào
tạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tuyên truyền, phổ biến nội dung các văn bản
quy phạm pháp luật về đo lường.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra về đo lường đối với phương tiện
đo, phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm phương tiện đo.
4. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ
chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành và kiểm tra đặc thù về đo lường; thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
trong lĩnh vực đo lường đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng đóng
gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo và xử lý
các vi phạm về đo lường trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
khảo sát, lập kế hoạch đề xuất đầu tư và theo dõi, quản lý mạng lưới các trạm
cân đối chứng tại các chợ, trung tâm thương mại.
Điều 12. Trách nhiệm của
các Sở, Ban, ngành liên quan
1. Các Sở, Ban, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về đo
lường;
b) Phối hợp thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường và xử
lý vi phạm theo quy định;
c) Chỉ đạo đơn vị trực thuộc sử dụng các phương tiện đo phải
chịu sự kiểm soát về đo lường theo quy định của nhà nước, thực hiện việc chấp
hành các quy định trong Quy định này;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về đo lường trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân công.
2. Trách nhiệm của một số ngành cụ thể như sau:
a)
Cục Hải quan: Phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và yêu cầu các tổ chức, cá nhân
nhập khẩu phương tiện đo; hàng đóng gói sẵn phải thực hiện đăng ký kiểm tra nhà
nước về đo lường theo quy định của pháp luật.
b)
Sở Công thương: Phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra phương tiện đo sử dụng tại
cơ sở kinh doanh mua, bán điện năng, xăng, dầu và một số phương tiện đo dùng
trong lĩnh vực thuộc trách nhiệm của ngành Công thương quản lý.
c)
Sở Y tế: Phối hợp thanh tra, kiểm tra phương tiện đo sử dụng tại các cơ sở
khám, chữa bệnh; các cơ sở kinh doanh kính thuốc và một số phương tiện đo dùng
trong lĩnh vực thuộc trách nhiệm của ngành Y tế quản lý.
d)
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Phối hợp thanh tra, kiểm tra các phương
tiện đo sử dụng trong kinh doanh phân bón, vật tư nông nghiệp và một số phương tiện
đo khác thuộc trách nhiệm của ngành Nông nghiệp quản lý.
đ)
Sở Xây dựng: Phối hợp thanh tra, kiểm tra trong hoạt động quản lý, sử dụng đồng
hồ nước tại các đơn vị kinh doanh nước sạch trên địa bàn tỉnh và một số phương
tiện đo khác thuộc trách nhiệm của ngành Xây dựng quản lý.
e)
Sở Giao thông Vận tải: Phối hợp thanh tra, kiểm tra nhà nước trong hoạt động quản
lý sử dụng phương tiện đo nồng độ khí thải xe cơ giới, phương tiện đo độ ồn,
phương tiện đo độ rọi trong hoạt động đăng kiểm, cân kiểm tra tải trọng xe cơ
giới, taximet và một số phương tiện đo khác thuộc trách nhiệm của ngành Giao
thông Vận tải quản lý.
i)
Công an tỉnh: Phối hợp thanh tra, kiểm tra phương tiện đo kiểm tra tốc độ
phương tiện giao thông, nồng độ cồn trong hơi thở và một số phương tiện đo khác
thuộc trách nhiệm của ngành Công an quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp
huyện) là cơ quan quản lý về hoạt động đo lường tại địa phương, trong phạm vi
chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đo lường.
2. Thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường đối với phương
tiện đo, phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn theo phân cấp. Phối hợp với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về đo lường theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo phòng Kinh tế/Kinh tế - Hạ tầng phối hợp với các
lực lượng chức năng trên địa bàn thực hiện kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc
tuân thủ các quy định về đo lường đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động buôn
bán, kinh doanh dịch vụ tại các chợ và trung tâm thương mại đặt trên địa bàn.
4. Quản lý việc sử dụng có hiệu quả các điểm cân đối chứng
được trang bị. Thiết lập đường dây nóng tiếp nhận các thông tin gian lận về đo
lường trên địa bàn.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Thông tin tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp
luật về đo lường đến các tổ chức, người dân trên địa bàn quản lý.
2. Triển khai các nhiệm vụ có liên quan, phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền trong hoạt động thanh tra, kiểm tra về đo lường trên địa
bàn.
3. Phối hợp với đơn vị kiểm định để tổ chức việc thực hiện
kiểm định định kỳ các phương tiện đo trên địa bàn khi có yêu cầu.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về
đo lường theo quy định của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra giám sát phép đo tại các chợ, Trung tâm
thương mại. Chỉ đạo Ban quản lý các chợ, Trung tâm thương mại xây dựng kế hoạch
và phối hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức thống kê và thực
hiện kiểm định định kỳ cân cấp 4 tại các điểm bán buôn, bán lẻ trên địa bàn.
Điều 15. Trách nhiệm của Ban Quản lý chợ, trung tâm thương mại
1.
Tuyên truyền, phổ biến các quy định về đo lường; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
kinh doanh thực hiện kiểm định phương tiện đo theo đúng quy định và buôn bán
hàng đóng gói sẵn bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đo lường.
2. Thống kê số lượng phương tiện đo tại khu vực
quản lý hàng năm và có kế hoạch phối hợp với phòng chức năng ở huyện, thị xã,
thành phố và Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện kiểm định định kỳ
cân cấp 4 tại khu vực chợ, trung tâm thương mại và cho tổ chức, cá nhân kinh
doanh.
3. Tiếp nhận kiến nghị của
khách hàng về sự không phù hợp của phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn so với yêu
cầu kỹ thuật đo lường và thông báo kịp thời với phòng Kinh tế - Hạ tầng, Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để giải quyết. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền
trong hoạt động kiểm tra, thanh tra về đo lường trong khu vực quản lý; đôn đốc,
giám sát việc thực hiện biện pháp khắc phục của cơ sở được kiểm tra theo thông
báo của cơ quan kiểm tra, thanh tra.
4. Xây dựng và ban hành nội quy hoạt động của điểm cân đối
chứng; hướng dẫn sử dụng cân đối chứng và đặt tại vị trí thuận tiện để tổ chức,
cá nhân, người tiêu dùng biết, so sánh kết quả lượng hàng hóa qua việc sử dụng
cân đối chứng.
5. Bố trí, phân công cán bộ quản lý và hướng dẫn tổ chức,
cá nhân, người tiêu dùng sử dụng cân đối chứng, cán bộ quản lý tiếp nhận và giải
quyết các vụ việc tranh chấp của tổ chức, cá nhân và người tiêu dùng thông qua
việc sử dụng cân đối chứng. Thiết lập, niêm yết công khai đường dây nóng để tiếp
nhận, giải quyết các yêu cầu của người tiêu dùng.
6. Quản lý, bảo dưỡng, định kỳ tự kiểm tra độ chính xác của
cân (bằng các quả cân chuẩn) và thực hiện kiểm định định kỳ các cân đối chứng.
7. Chấp hành việc kiểm tra Nhà nước về đo lường trong hoạt
động của điểm cân đối chứng.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu phương tiện đo
1. Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu phương tiện đo đã được
phê duyệt mẫu và kiểm định ban đầu theo quy định.
2. Thông tin, hướng dẫn cho khách hàng về các đặc tính kỹ
thuật đo lường điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản của
phương tiện đo.
3. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về đo lường của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo
Các tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo thuộc diện phải
chịu sự quản lý về đo lường theo quy định của nhà nước có trách nhiệm:
1. Bảo đảm các điều kiện bảo quản, sử dụng phương tiện đo
theo quy định của nhà sản xuất, yêu cầu kỹ thuật đo lường của cơ quan nhà nước
về đo lường có thẩm quyền.
2. Thực hiện việc kiểm định định kỳ, kiểm định sau sửa chữa
đối với phương tiện đo trong quá trình sử dụng. Thực hiện việc phê duyệt mẫu phương tiện đo theo quy định.
3. Tuân thủ yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn trong
sử dụng theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền.
4. Bảo đảm điều kiện theo quy định để người có quyền và
nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo,
phương tiện đo, lượng hàng hóa.
5. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về đo lường theo quy
định của cơ quan nhà nước về đo lường có thẩm quyền.
Điều 18. Trách nhiệm của
các tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo
1. Đối với tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương
tiện đo trong tỉnh:
a) Chỉ thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm trong phạm
vi lĩnh vực đã đăng ký hoạt động được công nhận hoặc chỉ định;
b) Công khai, minh bạch và tuân thủ trình tự, thủ tục thực
hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm; bảo đảm khách quan, chính xác; tuân thủ
quy định về chi phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm;
c) Kiểm định viên đo lường xuất trình và đeo thẻ khi thực
hiện kiểm định;
d) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Đối với tổ chức kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo ngoài tỉnh: Thực hiện theo Khoản 1, Điều
18. Ngoài ra, khi thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo có
trách nhiệm thông báo kế hoạch làm việc gửi đến Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng địa phương để phối hợp quản lý.
Điều 19. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, buôn bán hàng đóng gói sẵn
1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
hàng đóng gói sẵn:
a) Thông tin trung thực về lượng của hàng đóng gói sẵn;
thông báo với khách hàng, người sử dụng về điều kiện phải thực hiện khi vận
chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hàng đóng gói sẵn;
b) Thực hiện các biện pháp kiểm soát về đo lường để đảm bảo
lượng hàng đóng gói sẵn đáp ứng yêu cầu theo quy định;
c) Khi tiếp nhận thông
báo, kiến nghị của tổ chức, cá nhân khác hoặc tự phát hiện sự không phù hợp của
hàng đóng gói sẵn so với yêu cầu kỹ thuật đo lường, cơ sở tiến hành các biện
pháp khắc phục đồng thời thông báo với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng về
sự không phù hợp, biện pháp khắc phục và kết quả khắc phục sự không phù hợp;
d) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường
của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân lưu thông, buôn bán
hàng đóng gói sẵn:
a) Thông tin trung thực về lượng của hàng đóng gói sẵn;
Thông báo với khách hàng, người sử dụng về điều kiện phải thực hiện khi vận
chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hàng đóng gói sẵn;
b) Chỉ được lưu thông, buôn bán hàng đóng gói sẵn bảo đảm
yêu cầu kỹ thuật đo lường;
d) Tiếp nhận kiến nghị của khách hàng về sự không phù hợp của
hàng đóng gói sẵn so với yêu cầu kỹ thuật đo lường và thông báo kịp thời tới cơ
sở sản xuất, nhập khẩu hàng đóng gói sẵn đó;
c) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường
của cơ quan, người có thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân khi có hành vi vi phạm hành chính thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định số
119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ Quy định về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 21. Chế độ báo cáo
1. Các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Khoa học và Công nghệ định kỳ
trước ngày 20/11 hàng năm hoặc đột xuất về tình hình công tác quản lý đo lường
thuộc phạm vi được phân công tại Quy định này.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổng hợp tình
hình công tác quản lý đo lường trong tỉnh theo định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ. Đồng thời, thông báo cho các Sở chuyên ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện được biết để phối hợp thực hiện.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Giao thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, xây
dựng kế hoạch và chương trình công tác cụ thể của ngành, địa phương mình để tổ
chức thực hiện quản lý nhà nước về đo lường theo quy định này.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo lường
trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung trong quy định này
và chấp hành việc thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Điện Biên,
các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh thực hiện giám sát và phản biện xã hội; phối
hợp chặt chẽ với các sở, ngành, chính quyền các cấp tăng cường vận động hội
viên, đoàn viên và nhân dân thực hiện các nội dung của Quy định này và tham gia
tích cực vào các hoạt động nhằm đảm bảo đo lường và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc và chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã tổ chức thực hiện Quy định này.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, chưa phù hợp
cần bổ sung, sửa đổi, các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Sở Khoa học và Công
nghệ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.