UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2014/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 19
tháng
8 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, công
khai, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá
tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 2728/QĐ-UBND ngày
28/10/2011 của UBND tỉnh ban hành quy chế chế phối hợp công bố, công khai thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước các
cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Cục KSTTHC - Bộ Tư pháp;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Báo Thái Nguyên, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin;
- Đ/c Chung: PCVP;
- Lưu: VT, NC.son.
Sonnh\QD313. 65b
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
QUY ĐỊNH
VỀ
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 28/2014/QĐ-UBND ngày
19/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy chế này quy định trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành, UBND các cấp trong tỉnh Thái Nguyên, các tổ chức và cá nhân liên
quan trong việc thực hiện:
a) Đánh giá tác động, lấy ý kiến và thẩm định
quy định về thủ tục hành chính;
b) Công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn
tỉnh; Quản lý cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính;
c) Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
d) Kiểm tra hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính; Chế độ báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính.
2. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính được thực hiện theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày
30/5/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định quy trình thực hiện, quy chế phối hợp
trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Các nội dung không được quy định tại văn bản
này được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
2. UBND huyện, thành phố, thị xã (viết tắt là
UBND cấp huyện);
3. UBND xã, phường, thị trấn (viết tắt là UBND
cấp xã);
4. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc kiểm
soát thủ tục hành chính
1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tuân thủ
nghiêm các quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên,
chặt chẽ, kịp thời giữa Sở Tư pháp với các cơ quan, đơn vị trong công tác kiểm
soát thủ tục hành chính.
2. Kiểm soát thủ tục hành chính phải hướng đến
mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, cải cách hành chính; kịp thời phát hiện
để loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà;
bổ sung thủ tục hành chính cần thiết; bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối
tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
3. Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo
và đề cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác
kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 4. Cơ quan, đơn
vị, công chức làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
1. Cơ quan, đơn vị, công chức kiểm soát thủ tục
hành chính
a) Sở Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp UBND
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên
địa bàn tỉnh. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp có chức năng
tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục
hành chính;
b) Phòng chuyên môn được giao nhiệm vụ pháp chế
có chức năng tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính ở các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
c) Phòng Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp huyện
tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND
cấp huyện;
d) Công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu, giúp
UBND cấp xã kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp xã;
2. Mỗi Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện bố trí tối thiểu 01 công chức; UBND cấp xã bố trí 01 công chức làm đầu
mối thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm. Công chức
làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Mục 1. ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG, LẤY Ý KIẾN VÀ THẨM ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Đánh giá tác
động thủ tục hành chính
1. Cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phải tổ chức
đánh giá tác động của thủ tục hành chính trên các tiêu chí về sự cần thiết,
tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính theo quy định
tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính.
2. Nội dung và cách thức
đánh giá, biểu mẫu đánh giá tác động thủ tục hành chính được thực hiện theo quy
định tại Chương II Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ Tư pháp
hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính.
Điều 6. Lấy ý kiến đối
với quy định về thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật của UBND
tỉnh
1. Khi tham mưu cho UBND
tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, cơ
quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp đề nghị tham gia ý kiến về
thủ tục hành chính.
2. Hồ sơ đề nghị tham gia
ý kiến gửi Sở Tư pháp gồm những văn bản sau:
a) Công văn đề nghị tham
gia ý kiến, trong đó nêu rõ tên từng thủ tục hành chính được quy định trong văn
bản dự thảo;
b) Dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính;
c) Bản đánh giá tác động
và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính. Trường hợp thủ tục hành chính
được sửa đổi, bổ sung, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thuyết minh rõ những ưu
điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Tư pháp tham gia ý kiến và
gửi cơ quan chủ trì soạn thảo để tiếp thu hoàn chỉnh văn bản dự thảo.
4. Cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu hoặc giải trình việc không tiếp thu ý
kiến tham gia của Sở Tư pháp. Văn bản tiếp thu hoặc giải trình được gửi đến Sở
Tư pháp cùng với văn bản đề nghị thẩm định theo quy định của Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND.
Điều 7. Thẩm định quy
định về thủ tục hành chính
1.
Ngoài việc thẩm định nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Sở Tư pháp có
trách nhiệm thẩm định quy định về thủ tục hành chính và thể hiện nội dung này
trong báo cáo thẩm định.
2. Sở Tư pháp không tiếp
nhận hồ sơ gửi thẩm định khi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về
thủ tục hành chính mà chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý
kiến tham gia của Sở Tư pháp về thủ tục hành chính.
Mục 2. CÔNG BỐ, CÔNG
KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 8. Trách nhiệm xây
dựng Quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Trên cơ sở văn bản quy phạm
pháp luật của trung ương, của tỉnh có quy định về thủ tục hành chính, các quyết
định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, các
Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh theo phạm vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực
có trách nhiệm xây dựng dự thảo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh công bố thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước các
cấp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp có trách
nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm soát chất lượng đối với dự thảo quyết định công
bố do các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh xây dựng.
Điều
9. Hình thức và nội dung Quyết định công bố thủ tục hành chính
Hình thức, nội dung Quyết
định công bố thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, công
khai, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính.
Mẫu Quyết định công bố thủ tục hành chính tại Phụ lục I kèm theo bản Quy định này.
Điều
10. Quy trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ
tịch UBND tỉnh
1. Trên cơ sở văn bản quy
phạm pháp luật của trung ương, của tỉnh có quy định về thủ tục hành chính, các
quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh dự thảo Quyết định công bố và gửi dự
thảo Quyết định công bố đến Sở Tư pháp để kiểm soát chất lượng.
Hồ sơ dự thảo Quyết định
công bố thủ tục hành chính gửi để kiểm soát chất lượng gồm:
- Văn bản đề nghị kiểm
soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính;
- Dự thảo Tờ trình ban
hành Quyết định công bố thủ tục hành chính;
- Dự thảo Quyết định công
bố kèm theo thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết. (cả bản giấy và bản
điện tử, theo địa chỉ thư điện tử: [email protected]).
2. Sở Tư pháp có trách
nhiệm kiểm soát về hình thức, nội dung dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành
chính và gửi văn bản góp ý kiến đến cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo Quyết
định công bố thủ tục hành chính.
Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan
chủ trì soạn thảo bổ sung, chỉnh lý dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành
chính nếu nội dung và hình thức dự thảo Quyết định không đảm bảo các yêu cầu
quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và bản Quy định này.
3. Cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm tiếp thu, giải trình các nội dung góp ý của Sở Tư pháp và
hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính, trình Chủ tịch UBND
tỉnh ban hành.
Hồ sơ trình Chủ tịch UBND
tỉnh ký ban hành Quyết định công bố bao gồm:
- Tờ trình ban hành Quyết
định công bố thủ tục hành chính ;
- Dự thảo Quyết định công
bố kèm theo Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết (cả bản giấy và bản
điện tử);
- Văn bản góp ý kiến của
Sở Tư pháp;
- Văn bản giải trình của
cơ quan chủ trì soạn thảo (trường hợp còn có ý kiến chưa thống nhất với góp ý
của Sở Tư pháp).
4. Trường hợp thủ tục hành
chính trong quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã
đảm bảo đầy đủ các bộ phận tạo thành và văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,
UBND tỉnh không có quy định liên quan về thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ công bố thì cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
thông báo cho Sở Tư pháp; đồng thời trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết
định công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính”. (Trường hợp này không phải
thực hiện các bước theo các khoản 1, 2, 3 của Điều này).
5. Quyết định công bố sau
khi ký ban hành được gửi đến:
- Các cơ quan có trách
nhiệm triển khai thực hiện;
- Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp (cả bản giấy
và bản điện tử, theo địa chỉ thư điện tử: [email protected]);
- Trung tâm thông tin tỉnh
(cả bản giấy và bản điện tử, theo địa chỉ thư điện tử: [email protected]).
Điều 11. Niêm yết công
khai thủ tục hành chính
1. Các Quyết định công bố thủ tục hành chính
phải được công khai kịp thời, đầy đủ trên các trang thông tin điện tử sau:
a) Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
Sở Tư pháp có trách nhiệm nhập dữ liệu, thực
hiện các thủ tục để công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính;
b) Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh
Trung tâm thông tin tỉnh có trách nhiệm nhập dữ
liệu, nội dung các thủ tục để công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND
tỉnh;
c) Trang thông tin điện tử
của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh quản lý ngành, lĩnh vực có thủ tục hành
chính được công bố
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh có trách nhiệm nhập dữ liệu, đăng tải trên trang thông tin điện tử của
ngành.
2. Các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã phải thực hiện niêm yết công khai kịp thời, đầy đủ
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết.
Việc niêm yết được thực hiện trên bảng phù hợp
với điều kiện cụ thể của từng cơ quan thực hiện niêm yết. Mẫu Bảng niêm yết,
danh mục và nội dung thủ tục hành chính tại Phụ lục II
kèm theo bản Quy định này.
3. Cơ quan, tổ chức được ủy quyền thực hiện dịch
vụ công niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính được ủy quyền.
4. Việc niêm yết công khai thủ tục hành chính
phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ các thủ tục hành chính và bộ phận tạo
thành thủ tục hành chính theo Quyết định công bố. Trong trường hợp các thủ tục
hành chính được niêm yết công khai có mẫu đơn, mẫu tờ khai thì các mẫu đơn,
mẫu tờ khai phải được đính kèm ngay sau thủ tục hành chính.
5. UBND tỉnh khuyến khích các cơ quan, đơn vị
tổ chức công khai các thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị mình với các hình
thức phù hợp.
Mục 3. RÀ SOÁT, ĐÁNH
GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 12. Kế hoạch rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính
1. Các Sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý gửi
Sở Tư pháp trước ngày 15/01 hàng năm.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm xây dựng dự thảo
kế hoạch của UBND tỉnh về rà soát thủ tục hành chính hàng năm, trình UBND tỉnh
phê duyệt trước ngày 31/01 hàng năm.
3. Căn cứ, nội dung xây dựng kế hoạch thực hiện
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
Điều 13. Rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính
1. Các Sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm thường xuyên
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, địa
phương theo quy định.
2. Sở Tư pháp rà soát, đánh giá độc lập thủ tục
hành chính trong các trường hợp sau đây:
a) Theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh;
b) Thủ tục hành chính có liên quan chặt chẽ với
nhau, kết quả thực hiện thủ tục hành chính này là tiền đề để thực hiện thủ tục
hành chính tiếp theo; thủ tục hành chính gây bức xúc cho người dân, doanh
nghiệp;
c) Thủ tục hành chính qua phát hiện hoặc theo
phản ánh của tổ chức, cá nhân chưa đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính;
thủ tục hành chính gây bức xúc cho người dân, doanh nghiệp.
Nội dung, cách thức rà soát, đánh giá thực hiện
theo quy định tại Điều 28, Điều 29 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Chương III Thông tư số
07/2014/TT-BTP
Điều 14. Xử lý kết quả
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính của các Sở, ban, ngành thuộc UBND
tỉnh, UBND cấp huyện, Sở Tư pháp tổng hợp, đánh giá độc lập, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay
thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính và quy định có liên
quan đến thủ tục hành chính không còn phù hợp.
Mục
4. KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ TÌNH
HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 15. Kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
1. Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã.
2. Nội dung kiểm tra gồm:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Việc niêm yết công khai thủ tục hành
chính;
c) Công tác rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính;
d) Tình hình, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính;
đ) Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
e) Nội dung khác theo yêu cầu của Đoàn
kiểm tra.
Điều 16. Chế độ
thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
1. Định kỳ 06 tháng
và 01 năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND
cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của
cơ quan, địa phương gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Thời hạn gửi báo
cáo:
a) Báo cáo sáu
tháng: Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm;
b) Báo cáo năm lần
một: Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm;
c) Báo cáo năm
chính thức: Trước ngày 30 tháng 01 năm sau.
Nội dung báo cáo,
thời điểm chốt số liệu báo cáo thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư
số 05/2014/TT-BTP .
Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh báo cáo theo
Biểu số 01, 02
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này.
UBND cấp huyện báo cáo theo Biểu số 01, 02
tại Phụ lục III, Đề cương báo cáo tổng hợp theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy định này.
2. Sở Tư pháp có
trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện báo
cáo theo quy định và tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh
1. Xây dựng và
triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và kế
hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị;
2. Đăng tải toàn bộ
các thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực trên
trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có). Niêm yết công khai kịp
thời, đầy đủ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết;
3. Bố trí công chức
làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định;
4. Hướng dẫn, kiểm
tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện thủ tục
hành chính trong lĩnh vực, ngành quản lý;
5. Thống kê thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực trình Chủ tịch UBND tỉnh
công bố;
6. Thực hiện chế độ báo cáo về tình
hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính định kỳ 6 tháng, 01 năm,
báo cáo đột xuất theo quy định;
7. Nghiên cứu cải
tiến cách thức, phương pháp thực hiện thủ tục hành chính; kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền các biện pháp cải cách thủ tục hành chính;
8. Các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Xây dựng dự thảo
kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, kế hoạch rà soát thủ tục hành
chính hàng năm trên địa bàn tỉnh trình UBND
tỉnh phê duyệt;
2. Tham gia ý kiến
và thẩm định quy định về thủ tục hành chính trong các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật theo quy định; kiểm soát chất lượng dự
thảo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính;
3. Nhập dữ liệu về
thủ tục hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính;
4. Tham mưu giúp
UBND tỉnh trong công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thủ tục hành chính; theo
dõi, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính của các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện;
5. Phối hợp với Sở
Nội vụ đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng cán bộ, công chức có thành
tích trong thực hiện thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính hoặc có
sáng kiến cải cách thủ tục hành chính, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức khi có
vi phạm trong thực hiện và kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp
luật;
6. Xây dựng kế
hoạch và tổ chức tập huấn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh;
7. Tổng hợp xây
dựng báo cáo của UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh;
8. Thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại Điều 17 Quy định này.
Điều 19. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và kế hoạch rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính tại địa phương; Phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh trong
việc rà soát, kiến nghị đơn giản hoá quy định hành chính, thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết UBND cấp huyện, UBND cấp xã; Kiến nghị với Sở, ban, ngành
liên quan của tỉnh để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành mới, sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc huỷ bỏ những thủ tục hành chính, quy định về thủ tục
hành chính không cần thiết, không phù hợp, không hợp pháp;
2. Niêm yết công khai kịp thời, đầy đủ
thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan hành chính, đơn vị trực thuộc trực tiếp
giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
3. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện thủ tục hành chính; Chỉ
đạo thực hiện nghiêm trách nhiệm của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính và
trách nhiệm của cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính;
4. Thực hiện chế độ báo cáo về tình
hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính định kỳ 6 tháng, 01 năm,
báo cáo đột xuất theo quy định;
5. Nghiên cứu cải
tiến cách thức, phương pháp thực hiện thủ tục hành chính; kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền các biện pháp cải cách thủ tục hành chính;
6. Phê duyệt danh
sách công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại cấp huyện, cấp xã;
7. Các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Xây dựng và
triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và kế
hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính tại địa phương; rà soát kiến nghị đơn
giản hoá quy định hành chính, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND cấp xã;
2. Thực hiện niêm
yết, công khai thủ tục hành chính theo quy định và tổ chức thực hiện nghiêm túc
trình tự, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp xã đã được Chủ tịch UBND tỉnh
công bố;
3. Bố trí công chức
làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định;
4. Thực hiện chế độ báo cáo về tình
hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính định kỳ 6 tháng, 01 năm,
báo cáo đột xuất theo quy định và theo yêu cầu của UBND cấp huyện;
5. Nghiên cứu cải
tiến cách thức, phương pháp thực hiện thủ tục hành chính; kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền các biện pháp cải cách thủ tục hành chính;
6. Các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND tỉnh về về kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị,
địa phương mình.
2. Giám đốc Sở Tư
pháp chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc
triển khai, thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh.
3. Trong quá trình
thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về
UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để kịp thời xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I.
MẪU
QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 28/QĐ-UBND ngày 19/8/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên)
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày ….
tháng …. năm 20…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã tỉnh
Thái Nguyên
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng
02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành
chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở X và Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã tỉnh Thái
Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
….... .
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện thị xã, thành phố; UBND các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC, Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm thông tin tỉnh
- Lưu: VP, NC, PKSTTHC Sở TP
|
CHỦ TỊCH
(Ký tên, dấu)
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ X/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ TỈNH THÁI
NGUYÊN
(Ban hành kèm theo
Quyết định số ..…./QĐ-UBND ngày ... tháng ... năm ... của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành
thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã
STT
|
Tên thủ tục hành
chính
|
I. Lĩnh vực…
|
1
|
Thủ tục a
|
2
|
Thủ tục b
|
n
|
…………………
|
II. Lĩnh vực…
|
1
|
Thủ tục c
|
2
|
Thủ tục d
|
n
|
…………………
|
2. Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp
xã
STT
|
Số hồ sơ TTHC(1)
|
Tên thủ tục hành
chính
|
Tên VBQPPL quy định
nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế(2)
|
I. Lĩnh vực…
|
1
|
|
Thủ tục a
|
|
2
|
|
Thủ tục b
|
|
n
|
|
……………….
|
|
II. Lĩnh vực…
|
1
|
|
Thủ tục c
|
|
2
|
|
Thủ tục d
|
|
n
|
|
……………….
|
|
Chú thích:
(1) Số hồ sơ TTHC (trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính) của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế.
(2) Nêu rõ tên, số, ký hiệu, ngày tháng năm ban
hành và trích yếu của các văn bản quy phạm pháp luật quy định nội dung sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế.
3. Danh mục thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi
bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã
STT
|
Số hồ sơ TTHC(1)
|
Tên thủ tục hành chính
|
Tên VBQPPL quy định
việc bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính(2)
|
I. Lĩnh vực…
|
1
|
|
Thủ tục a
|
|
2
|
|
Thủ tục b
|
|
n
|
|
……………….
|
|
II. Lĩnh vực…
|
1
|
|
Thủ tục c
|
|
2
|
|
Thủ tục d
|
|
n
|
|
……………….
|
|
Chú thích:
(1) Số hồ sơ TTHC (trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính) của thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ.
(2) Nêu rõ tên, số, ký hiệu, ngày tháng năm ban
hành và trích yếu của văn bản quy phạm pháp luật quy định việc hủy bỏ, bãi bỏ
thủ tục hành chính.
PHẦN II. NỘI DUNG CỦA
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ X/UBND CẤP HUYỆN/ UBND
CẤP XÃ TỈNH THÁI NGUYÊN
I. Lĩnh vực…
1. Tên thủ tục a
- Trình tự thực hiện: (bao gồm cả thời gian,
địa điểm thực hiện thủ tục hành chính)
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị
đính kèm ngay sau thủ tục a):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
(nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
n. Thủ tục n
II. Lĩnh vực…
1. Tên thủ tục a
- Trình tự thực hiện: (bao gồm cả thời gian,
địa điểm thực hiện thủ tục hành chính)
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị
đính kèm ngay sau thủ tục c):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
n. Thủ tục n
.....
Lưu ý:
- Đối với những thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc nêu rõ thông tin
trên, phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế (bằng cách in nghiêng và có ghi chú: “Phần chữ in nghiêng là
nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế” ngay sau từng thủ tục).
- Đối với những thủ tục
hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, không phải thống kê theo nội dung nêu trên nhưng
phải xác định rõ tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ. Trường hợp thủ
tục hành chính đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính, Quyết định công bố phải ghi rõ số hồ sơ của hồ sơ TTHC, văn bản quy phạm
pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.
PHỤ
LỤC II.
MẪU BẢNG NIÊM YẾT, DANH MỤC VÀ NỘI DUNG TỪNG THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 28/QĐ-UBND ngày 19/8/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên)
1. Bảng niêm yết thủ
tục hành chính
BẢNG NIÊM YẾT CÁC THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI GIẢI QUYẾT CỦA...
(Tên cơ
quan/địa phương)

|
2. Danh mục TTHC lĩnh vực A
STT
|
TÊN THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
|
TRANG
|
01
|
Tên thủ tục hành chính a1
|
1
|
02
|
Tên thủ tục hành chính a2
|
2
|
3. Nội dung từng thủ tục hành chính được niêm
yết
1. Tên thủ tục hành chính 1
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
2. Tên thủ tục hành chính 2
…