ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2014/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 29
tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 1386/TTr-SXD ngày 22 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc quản lý
cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý cây xanh
đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Anh Kiệt
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý cây xanh đô thị
trên địa bàn tỉnh An Giang bao gồm: quy hoạch, trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ
và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên
quan đến quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
cây xanh đô thị
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý cây xanh
đô thị trên địa bàn tỉnh và phân công trách nhiệm cho các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) trong việc quản lý cây xanh đô thị.
2. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, phát triển cây
xanh sử dụng công cộng đô thị nhằm mục đích phục vụ lợi ích công cộng.
3. Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để
các tổ chức, cá nhân tham gia quy hoạch; trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ, quản
lý cây xanh đô thị.
4. Việc quản lý, phát triển cây xanh đô thị phải
tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn kỹ thuật đồng thời góp phần tạo cảnh quan,
bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
5. Khi triển khai xây dựng khu đô thị mới, chủ đầu
tư phải đảm bảo quỹ đất cây xanh; cây xanh được trồng phải đúng chủng loại,
tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt. Đồng thời,
chủ đầu tư dự án khu đô thị mới phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh
đến khi bàn giao Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
6. Đường đô thị khi xây dựng mới phải trồng cây
xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Khi cải tạo,
nâng cấp đường đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc khi tiến hành hạ ngầm
các đường dây, cáp nổi tại các đô thị có liên quan đến việc bảo vệ, chặt hạ, dịch
chuyển và trồng mới cây xanh, chủ đầu tư phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện biết để giám sát thực hiện.
Điều 4. Phân cấp quản lý cây
xanh đô thị
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức quản lý cây
xanh đô thị thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, ngoại trừ các
khu công nghiệp được phân cấp cho Ban Quản lý khu kinh tế quản lý.
2. Ban Quản lý khu kinh tế tổ chức quản lý cây xanh
đô thị trong phạm vi các khu công nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
Điều 5. Kế hoạch đầu tư, phát
triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý khu kinh
tế lập kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị hàng năm
và 5 năm trong phạm vi quản lý gửi Sở Xây dựng tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành.
2. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng
công cộng đô thị phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô
thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng
công cộng đô thị hàng năm và 5 năm bao gồm: trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ
cây xanh đô thị; xây mới, cải tạo, chỉnh trang và nâng cấp các công trình xây dựng
thuộc khu vực cây xanh sử dụng công cộng đô thị.
4. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng
công cộng đô thị và kinh phí thực hiện theo kế hoạch phải được bố trí vào
chương trình hoặc kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch đầu tư xây dựng
hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh (đối với Ban Quản lý khu kinh tế) và ngân sách
huyện, thị xã, thành phố.
Điều 6. Công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý cây xanh
Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và trường học tuyên
truyền phổ biến, giáo dục, hướng dẫn người dân tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ
cây xanh đô thị và chấp hành nghiêm chỉnh Quy định này.
Điều 7. Các hành vi bị cấm đối
với cây xanh đô thị
Thực hiện theo quy định tại Điều
7 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý
cây xanh đô thị (sau đây gọi tắt là Nghị định 64/2010/NĐ-CP).
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
CÂY XANH ĐÔ THỊ
Mục 1. QUY HOẠCH CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 8. Yêu cầu đối với quy hoạch
cây xanh đô thị
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định
64/2010/NĐ-CP.
Điều 9. Quy hoạch cây xanh đô
thị
1. Các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị phải tuân thủ
đầy đủ các tiêu chuẩn về quỹ đất cây xanh đô thị theo các quy định trong quy
chuẩn xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng hiện
hành.
2. Căn cứ tính chất và quy mô, đặc điểm về điều kiện
tự nhiên, định hướng phát triển đô thị trong quy hoạch xây dựng cần phải xác định
quỹ đất tối thiểu dành cho vườn ươm cây. Diện tích vườn ươm cây được tính theo
quy mô dân số đô thị như sau:
a) Đối với thành phố Long Xuyên diện tích đất tối
thiểu cho vườn ươm cây khoảng 1m2/người;
b) Đối với các đô thị còn lại diện tích đất tối thiểu
cho vườn ươm cây khoảng 0,5m2/người.
Diện tích vườn ươm cây được tính chung theo dân số
đô thị. Quy mô, vị trí các vườn ươm cây được xác định trong quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh, có thể bố trí tập trung hoặc phân tán tại các đô thị hoặc ngoài đô
thị tùy theo điều kiện tự nhiên, khả năng khai thác quỹ đất của từng địa
phương.
3. Thiết kế quy hoạch cây xanh trong các đồ án quy
hoạch xây dựng đô thị ngoài việc tuân thủ các quy định tại Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy
hoạch đô thị cần được bổ sung và làm rõ một số nội dung sau:
a) Quy hoạch chung xây dựng đô thị: Xác định diện
tích đất cây xanh; tỷ lệ diện tích đất cây xanh trên đầu người; diện tích đất
cây xanh của từng khu vực đô thị (khu vực mới, khu vực cải tạo...); diện tích
cây xanh cách ly ven sông, kênh rạch (nếu có); tỷ lệ che phủ, các nguyên tắc lựa
chọn loại cây trồng cho đô thị;
b) Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị: Xác định vị
trí, tỷ lệ diện tích đất cây xanh trên đầu người; diện tích cây xanh cách ly
ven sông, kênh rạch (nếu có); diện tích cây xanh tập trung; phân loại, lựa chọn
cây xanh thích hợp (bao gồm: Chủng loại, hình dáng, màu sắc, chiều cao, đường
kính tán, hình thức tán, dạng lá, màu lá; hoa, tuổi thọ cây); các hình thức bố
cục cây xanh trong các khu chức năng, trên đường phố, tại công viên, vườn hoa,
vườn dạo, sân vườn.
4. Trên cơ sở quy hoạch xây dựng đô thị được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, khuyến khích các đô thị lập quy hoạch chuyên ngành cây
xanh.
Mục 2. TRỒNG, CHĂM SÓC, BẢO VỆ
CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 10. Quy định chung về trồng,
chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 và Điều 13 Nghị
định 64/2010/NĐ-CP.
Điều 11. Đối với cây xanh sử dụng
công cộng trong đô thị
Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định 64/2010/NĐ-CP.
Ngoài ra cần tuân thủ các quy định cụ thể sau:
1. Các loại cây bóng mát trong đô thị:
a) Loại 1 (cây tiểu mộc): là những cây có chiều cao
trưởng thành nhỏ;
b) Loại 2 (cây trung mộc): là những cây có chiều
cao trưởng thành trung bình;
c) Loại 3 (cây đại mộc): là những cây có chiều cao
trưởng thành lớn.
2. Cây xanh trồng trên đường phố phải đáp ứng các
tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cây tiểu mộc có chiều cao tối thiểu từ 2
m trở lên và đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn từ 4 cm trở lên;
b) Đối với cây trung mộc và đại mộc có chiều cao tối
thiểu từ 3 m trở lên và đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn từ 5 cm trở
lên;
c) Tán cây cân đối, không sâu bệnh, thân cây thẳng.
d) Cây không thuộc danh mục cây cấm trồng do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
đ) Trồng cây đúng chủng loại quy định, đúng quy
trình kỹ thuật trồng và chăm sóc. Cây mới trồng phải được chống giữ chắc chắn,
ngay thẳng đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt.
e) Cây xanh trồng trên đường phố phải được lắp đặt
bó vỉa bảo vệ gốc cây.
3. Đối với các tuyến đường lớn có chiều rộng hè phố
trên 5m trồng các cây loại 2 hoặc loại 3 theo quy định phân loại cây bóng mát
trong đô thị.
4. Đối với các tuyến đường trung bình có chiều rộng
hè phố từ 3m đến 5m trồng các cây loại 1 hoặc loại 2 theo quy định phân loại
cây bóng mát trong đô thị.
5. Đối với các tuyến đường nhỏ có chiều rộng hè phố
hẹp dưới 3m, đường cải tạo, bị khống chế về mặt bằng và không gian thì cần tận
dụng những cây hiện có hoặc trồng tại những vị trí thưa công trình, ít vướng đường
dây trên không và không gây hư hại các công trình sẵn có, có thể trồng dây leo theo
trụ hoặc đặt chậu cây.
6. Khoảng cách giữa các cây trồng được quy định như
sau: cây loại 1 từ 4m đến 8m; cây loại 2 từ 8m đến 12m; cây loại 3 từ 12m đến
15m; hoặc theo từng vị trí cụ thể của quy hoạch trên khu vực, đoạn đường. Chú ý
trồng cây ở khoảng trước tường ngăn giữa hai nhà phố, tránh trồng giữa cổng hoặc
trước chính diện nhà dân đối với những nơi có chiều rộng hè phố dưới 5m.
7. Khoảng cách tối thiểu tính từ mép lề đường đến
tim hàng cây: Cây loại 1 là 0,6m; Cây loại 2 là 0,8m; Cây loại 3 là 1,0m.
8. Cây xanh đường phố và các dải cây phải hình
thành một hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại
cây trên một tuyến phố. Trồng từ một đến hai loại cây xanh đối với các tuyến đường,
phố có chiều dài dưới 2km. Trồng từ một đến ba loại cây đối với các tuyến đường,
phố có chiều dài từ 2km trở lên hoặc theo từng cung, đoạn đường.
9. Đối với các dải phân cách có bề rộng dưới 2m chỉ
trồng cỏ, các loại cây bụi thấp, cây cảnh. Các dải phân cách có bề rộng từ 2m
trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng có chiều cao và bề rộng tán lá
không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trồng cách điểm đầu giải phân cách,
đoạn qua lại giữa hai giải phân cách khoảng 3m - 5m để đảm bảo an toàn giao
thông.
10. Tại các trụ cầu, cầu vượt, bờ tường nghiên cứu
thiết kế bố trí trồng dây leo để tạo thêm nhiều mảng xanh cho đô thị, có khung
với chất liệu phù hợp cho dây leo để bảo vệ công trình. Tại các nút giao thông
quan trọng ngoài việc phải tuân thủ các quy định về bảo vệ an toàn giao thông tổ
chức trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành mảng xanh tăng vẻ mỹ quan đô thị.
11. Cây xanh được trồng cách các góc vạt hè phố 5m
- 8m tính từ điểm lề đường giao nhau gần nhất, không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn
giao thông.
12. Cây xanh được trồng cách các họng cứu hỏa trên
đường từ 2m - 3m; cách cột đèn chiếu sáng và miệng hố ga từ 1m - 2m.
13. Cây xanh được trồng cách mạng lưới đường dây,
đường ống kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, cáp ngầm) từ 1m - 2m.
14. Đánh số thứ tự và lập hồ sơ quản lý cho từng
cây.
15. Cây xanh được trồng dọc mạng lưới đường dây dẫn
điện phải đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy định của pháp luật
về điện lực.
16. Ô đất trồng cây xanh đường phố:
a) Kích thước và loại hình ô đất trồng cây được sử
dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên cùng một tuyến phố, trên từng
cung hay đoạn đường.
b) Xung quanh ô đất trồng cây trên đường phố hoặc
khu vực sở hữu công cộng (có hè đường) phải được xây bó vỉa có cao độ bằng với cao
độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức thiết kế
khác để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí.
c) Tận dụng các ô đất trồng cây bố trí trồng cỏ,
cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc thành dải cây xanh để tăng
vẻ đẹp cảnh quan đô thị.
Điều 12. Đối với cây xanh sử dụng
hạn chế, cây được bảo tồn trong đô thị
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 và 17 Nghị định
64/2010/NĐ-CP.
Điều 13. Đối với cây nguy hiểm
trong đô thị
1. Cây nguy hiểm phải được xác định mức độ nguy hiểm
có thể tác động tới người, phương tiện và công trình, trên cơ sở đó có biện
pháp khắc phục hoặc lập kế hoạch chặt hạ, di dời cây. Đối với các cây xanh đã đến
tuổi già cỗi không đảm bảo an toàn, mục đích sử dụng phải lập kế hoạch từng bước
chặt hạ thay thế dần. Cây thay thế, trồng mới phải nằm trong danh mục cây được
trồng, có hình dáng, đường kính, chiều cao phù hợp với cảnh quan.
2. Giảm sự nguy hiểm và bảo tồn cây xanh đô thị:
a) Xem xét, kiểm tra cây thường xuyên ít nhất một lần
mỗi mùa trong năm.
b) Tránh trồng những cây rễ nổi dễ đổ và những cây
ăn quả, cây có gai nhọn, có chất độc, cây có tán lớn nằm sát nhà dân và những
cây giòn dễ gãy trên đường phố có thể làm mất an toàn cho người, phương tiện và
công trình.
c) Sử dụng đúng biện pháp cắt tỉa.
d) Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên phát hiện cây
nguy hiểm để có biện pháp xử lý kịp thời. Hạn chế những rủi ro của cây nguy hiểm
bằng cách loại bỏ cành chết, gãy.
Điều 14. Chăm sóc cây xanh đô
thị
1. Cắt tỉa cây trưởng thành:
a) Các dạng cắt tỉa cây: Hàng năm cây xanh phải được
cắt tỉa đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm tạo dáng cây và làm cho phát triển nhanh hơn
và đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão. Thông thường có các loại cắt tỉa cây như
sau:
- Làm quang vòm (đỉnh, ngọn, chóp) lá: Loại bỏ các
cành lá khô và gãy, những cành to bị bệnh hoặc nguy hiểm;
- Làm mỏng vòm lá: Loại bỏ bớt tán lá để giảm cản
trở sự đi qua của gió trong mùa mưa bão;
- Nâng cao vòm lá: Loại bỏ những tán lá thấp nhất tạo
thông thoáng tầm nhìn trên đường, các nơi có biển báo, đèn tín hiệu giao thông;
- Giảm bớt ngọn: Khống chế chiều cao, làm thấp đỉnh
ngọn cây bằng cách cắt tỉa tự nhiên ít nhất là 1/3 độ lớn của các cành cây to bị
loại bỏ;
- Phục hồi ngọn: Thực hiện việc cắt tỉa để lấy lại
cấu trúc tự nhiên của cây sau khi cây bị cắt tỉa hoặc xén ngọn không đúng cách.
b) Thời gian cắt tỉa: Để giảm khả năng có thể xảy
ra bệnh tật do sâu bệnh, vi khuẩn, thời gian cắt tỉa được thực hiện theo đặc điểm
khí hậu của từng vùng trung bình 2 lần/năm, đặc biệt trước mùa mưa bão (trừ trường
hợp vì lý do an toàn) như sau:
- Đối với tất cả các loại cây: Không được cắt tỉa
vào thời gian cành con đang đâm chồi;
- Đối với những cây vỏ mỏng: Không được cắt tỉa vào
mùa hè có thể gây tổn thương cho cây do ánh nắng mặt trời;
- Đối với những cây nguy hiểm có thể được cắt tỉa
vào bất cứ thời gian nào trong năm.
Sau khi cắt tỉa bôi thuốc để thân cây khỏi bị nấm,
sâu bệnh xâm nhập.
2. Cắt tỉa cây chưa trưởng thành (cây non).
Cắt tỉa cây sớm sẽ tăng tuổi thọ cây và hiệu quả
chi phí, cây sẽ được an toàn hơn và ít cành bị gẫy. Cây non nên được cắt tỉa
vào năm thứ 2 sau khi trồng để tăng cấu trúc của cây và cắt tỉa đều đặn những
năm sau đó.
3. Kiểm tra định kỳ cắt mé cành và nhánh nặng tán,
lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống sửa cây nghiêng, tạo dáng, bón phân,
xử lý sâu bệnh và xử lý cây ký sinh bám trên cây chủ để tăng tuổi thọ của cây,
đồng thời làm cỏ gốc, phá vỡ lớp đất mặt để khi tưới cây dễ thấm vào đất.
Điều 15. Bảo vệ cây xanh trong
quá trình xây dựng
1. Khi thi công các công trình ngầm và trên mặt đất,
đơn vị thi công có trách nhiệm bảo vệ hệ thống cây xanh đã có trong và xung
quanh khu vực công trường. Không được lấy thân cây làm chỗ tựa, đỡ để kéo sắt,
thép, cấu kiện vật liệu ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây.
2. Cây xanh giữ lại trong công trường xây dựng cần
được bảo vệ bằng hàng rào tạm xung quanh cây để giữ cho ngọn, tán lá và cấu trúc
cành cây không bị tiếp xúc với thiết bị, vật liệu và các hoạt động khác; bảo vệ
rễ cây và điều kiện đất không bị thay đổi.
3. Phạm vi an toàn bảo vệ cây và rễ cây được xác định
tối thiểu như sau: Bán kính vùng an toàn bảo vệ cây bằng 10 lần đường kính tại
chiều cao tiêu chuẩn.
Điều 16. Bảo quản, chăm sóc
cây xanh trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức và cá nhân
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có toàn quyền
trong việc lựa chọn giống cây trồng, được thụ hưởng toàn bộ hoa lợi từ cây và
chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây xanh, hoa, cỏ, kiểng, dây
leo trồng trong khuôn viên do mình quản lý.
2. Cây trồng trong khuôn viên của cơ quan, tổ
chức và cá nhân phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Không thuộc danh mục cây cấm trồng, cây trồng hạn
chế do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; không thực hiện những hành vi bị cấm được
quy định tại Điều 7 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP;
b) Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc khoảng
không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp nhưng có độ cao khi trưởng
thành không quá 15m;
c) Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật
đô thị phải theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành và bảo đảm cây xanh
có tán, thân, rễ không gây hư hại đến các công trình lân cận thuộc tổ chức, cá
nhân khác quản lý;
d) Cây trồng theo dự án đầu tư bằng ngân sách Nhà
nước thì thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật được cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 17. Lập hồ sơ quản lý cây
xanh đô thị
1. Thống kê về số lượng, chất lượng, đánh số cây, lập
hồ sơ cho từng tuyến phố, khu vực công cộng.
2. Đối với cây cổ thụ, cây cần bảo tồn ngoài việc
thực hiện việc thống kê, phân loại, đánh số, cần phải treo biển tên và lập hồ
sơ cho từng cây để phục vụ công tác bảo tồn, quản lý bảo đảm về mỹ thuật, an
toàn khi chăm sóc.
3. Xác định cây nguy hiểm để lập hồ sơ theo dõi
tình trạng phát triển và có kế hoạch thay thế kịp thời.
Điều 18. Nghiệm thu cây xanh
trong các dự án đầu tư xây dựng công trình
Các dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị
có hạng mục cây xanh phải thực hiện trồng cây phù hợp với tiến độ xây dựng công
trình. Khi nghiệm thu công trình phải bao gồm hạng mục cây xanh theo thiết kế
đã được phê duyệt. Trình tự, thủ tục nghiệm thu theo quy định hiện hành.
Mục 3. CHẶT HẠ, DỊCH CHUYỂN CÂY
XANH ĐÔ THỊ
Điều 19. Điều kiện chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh; các trường hợp phải có giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh;
các trường hợp được miễn giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 14
Nghị định 64/2010/NĐ-CP.
Điều 20. Thẩm quyền và trình tự,
thủ tục cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị
1. Thẩm quyền:
Ban Quản lý khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị theo phân cấp quản
lý tại Điều 4 Quy định này.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện:
a. Trình tự thực hiện:
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh đô thị trực tiếp gửi hồ sơ xin phép tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Ban Quản lý khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp giấy
phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của:
+ Ban Quản lý khu kinh tế lập phiếu nhận và gửi hồ
sơ xin phép về phòng chuyên môn kiểm tra, tham mưu trình lãnh đạo Ban xem xét,
quyết định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phiếu nhận và phiếu
gửi hồ sơ xin phép về Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị (gọi
chung là Phòng Kinh tế - Hạ tầng). Phòng Kinh tế - Hạ tầng có trách nhiệm tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
- Ban Quản lý khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện
ký giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị thuộc phạm vi quản lý.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý
khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin
phép tại trụ sở cơ quan hành chính.
b. Thủ tục:
b1. Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị nêu rõ vị trí cây cần chặt hạ, dịch
chuyển; loại cây (nếu biết); mã số cây (nếu có); kích thước cây; lý do cần chặt
hạ, dịch chuyển. Mẫu đơn tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Quy định này.
- Sơ đồ vị trí cây xanh cần chặt hạ, dịch chuyển.
- Ảnh màu chụp hiện trạng cây xanh cần chặt hạ, dịch
chuyển (cỡ ảnh tối thiểu 10cm × 15cm).
b2. Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
c. Thời hạn giải quyết:
Thời gian cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây
xanh đô thị tối đa không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh thực hiện theo mẫu Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 21. Thực hiện việc chặt hạ,
di dời cây xanh
1. Thời hạn để thực hiện việc chặt hạ, di dời cây
xanh là không quá 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép chặt hạ, di dời cây
xanh.
2. Quá thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này mà
chưa thực hiện việc chặt hạ, di dời cây xanh thì Giấy phép chặt hạ, di dời cây
xanh không còn giá trị.
3. Đối với cây xanh phục vụ các công trình, dự án
thì việc chặt hạ, di dời cây xanh được thực hiện theo tiến độ yêu cầu của dự
án.
4. Việc chặt hạ, di dời cây xanh phải đảm bảo kỹ
thuật an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản của tổ chức, cá nhân.
5. Trước khi triển khai việc chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh đô thị, đơn vị thực hiện phải thông báo cho Ủy ban nhân dân phường, thị
trấn nơi có cây xanh biết trước ít nhất 02 ngày làm việc.
6. Trường hợp tự ý chặt hạ, dịch chuyển không có giấy
phép theo quy định, khi phát hiện, Ban Quản lý khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm lập biên bản, ghi hình hiện trạng, xử phạt theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Xử lý một số trường hợp
đặc biệt đối với cây xanh đô thị cần chặt hạ, dịch chuyển ngay, cây xanh đô thị
đã bị ngã đổ
1. Trường hợp đột xuất cần chặt hạ, dịch chuyển cây
xanh đô thị ngay do tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc cây có nguy cơ ngã đổ gây
nguy hiểm thì đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo quản có trách nhiệm
phối hợp ngay với Ủy ban nhân dân phường, thị trấn (đối với cây xanh do Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý) lập biên bản hiện trường (mẫu biên bản hiện trường
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này); chụp
ảnh hiện trạng cây xanh; thực hiện ngay việc chặt hạ, dịch chuyển cây và chậm
nhất trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển
cây phải lập hồ sơ báo cáo Ban Quản lý khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trường hợp cây xanh đô thị đã bị ngã đổ thì đơn
vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo quản có trách nhiệm phối hợp ngay với
Ủy ban nhân dân phường, thị trấn (đối với cây xanh do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý) lập biên bản hiện trường; chụp ảnh hiện trạng cây xanh; dọn dẹp, giải
tỏa ngay mặt bằng và chậm nhất trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi thực hiện
việc giải tỏa mặt bằng phải lập hồ sơ báo cáo Ban Quản lý khu kinh tế, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Mục 4. QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN VƯỜN
ƯƠM CÂY XANH
Điều 23. Quản lý và phát triển
vườn ươm cây xanh
1. Tổ chức hoặc cá nhân sử dụng đất để phát triển
vườn ươm phải bảo đảm đúng quy hoạch, đúng mục đích, hiệu quả sử dụng đất; áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào việc nghiên cứu giống cây, thuần hóa cây nhập
ngoại; công tác ươm trồng giống các loại cây, cây hoa, cây cảnh đáp ứng nhu cầu
về cung cấp cây xanh cho đô thị.
2. Tăng cường quản lý, đẩy nhanh công tác quy hoạch
dành quỹ đất phát triển vườn ươm.
3. Chủ động phát triển vườn ươm cây phong phú về chủng
loại cây, đáp ứng nhu cầu phát triển cây xanh đô thị, kế hoạch phát triển cây
xanh hàng năm của đô thị và nhu cầu thị trường.
4. Thực hiện lai tạo, nhân giống các giống cây mới
trong và ngoài nước có tán, hoa, lá màu sắc đẹp, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng,
khí hậu, mang bản sắc địa phương khi đưa ra trồng trên đường phố, nơi công cộng,
chú trọng vào việc thuần hóa các giống cây rừng đặc hữu ở địa phương.
5. Chủ động được công tác ươm, nuôi chuẩn bị cây giống
đảm bảo quy cách, cây đủ tiêu chuẩn, chất lượng khi xuất vườn.
Mục 5. KHUYẾN KHÍCH THAM GIA QUẢN
LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 24. Khuyến khích tham gia
quản lý và phát triển cây xanh đô thị
1. Khuyến khích xã hội hóa công tác quản lý, trồng,
chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị và phát triển vườn ươm cây theo quy hoạch xây
dựng hoặc quy hoạch chuyên ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các hoạt động dịch vụ cung cấp giống, cây trồng,
trồng và chăm sóc, duy trì cây xanh đô thị được thực hiện theo hợp đồng với
phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ.
3. Khuyến khích trồng cây xanh trên các rẻo đất trống,
hành lang an toàn giao thông, các vùng cách ly công trình xử lý rác, công trình
mai táng, nghĩa trang; sử dụng các bãi rác khi ngừng hoạt động chuyển thành vườn
ươm cây xanh.
4. Khuyến khích các hộ gia đình tự trồng cây xanh,
đặc biệt trồng và chăm sóc cây trước mặt nhà, trên các tuyến phố theo quy hoạch
và các quy định về chủng loại cây được duyệt.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÂY
XANH ĐÔ THỊ
Điều 25. Các Sở, Ban, Ngành
1. Sở Xây dựng:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn công tác
quản lý cây xanh đô thị; lập kế hoạch hàng năm và 5 năm về đầu tư phát triển
cây xanh sử dụng công cộng trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành;
c) Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xác định danh mục cây trồng, cây cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm
trồng, cây trồng hạn chế trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
d) Tổng hợp cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị; hướng
dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh và định
kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách về đầu
tư, tài chính trong việc khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, đầu
tư và phát triển vườn ươm, công viên, cây xanh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn theo kế hoạch hàng năm và 5 năm về kế
hoạch đầu tư phát triển cây xanh sử dụng công cộng của địa phương.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn
về trình tự, thủ tục nộp và quản lý, sử dụng các nguồn lợi thu được từ việc chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh công cộng có nguồn lợi thu được.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Phối hợp Sở Xây dựng thực hiện điểm c, khoản 1,
Điều 25 Quy định này.
b) Tham gia ý kiến cho các cơ quan có chức năng
trong việc lựa chọn giống cây trồng phù hợp mục đích trồng, khí hậu, thổ nhưỡng
địa phương nhằm tạo sự đa dạng trong phát triển hệ thống cây xanh đô thị.
Điều 26. Ban Quản lý khu kinh
tế
1. Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ và phát
triển cây xanh trong khuôn viên các khu công nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
2. Lập, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu
tư phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị hàng năm và 5 năm được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện
các dự án thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm tỷ lệ cây xanh theo đúng hồ sơ được
phê duyệt. Lập biên bản xử lý hành vi vi phạm quy định về chặt hạ, di dời cây
xanh, xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử phạt.
4. Thực hiện việc chặt hạ, thay thế các tuyến đường
có cây lâu năm, già cỗi, không còn phát huy tác dụng cải thiện môi trường và không
đảm bảo an toàn trong khuôn viên các khu công nghiệp tỉnh.
5. Khảo sát, lập kế hoạch chăm sóc đặc biệt đối với
cây cổ thụ, cây cần bảo tồn, cây xanh mang đặc trưng của tỉnh, của vùng địa lý
trong khuôn viên các khu công nghiệp tỉnh.
6. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp
quản lý cây xanh trong các khu công nghiệp tỉnh lập hồ sơ quản lý cây xanh đô
thị theo quy định.
7. Cấp giấy phép chặt hạ, di dời cây xanh đô thị
trong các khu công nghiệp tỉnh.
8. Định kỳ hàng năm gửi báo cáo tình hình quản lý
cây xanh trong các khu công nghiệp tỉnh về Sở Xây dựng theo quy định.
Điều 27. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ và phát
triển cây xanh đô thị trên địa bàn theo phân cấp.
2. Lập, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu
tư phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị hàng năm và 5 năm được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt trên địa bàn mình quản lý.
3. Phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết cây xanh,
công viên – vườn hoa trên địa bàn theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô
thị sau khi có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng.
4. Kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện
các dự án trên địa bàn quản lý bảo đảm tỷ lệ cây xanh theo đúng hồ sơ được phê
duyệt. Lập biên bản xử lý hành vi vi phạm quy định về chặt hạ, di dời cây xanh,
xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử phạt.
5. Quản lý địa bàn, không để tình trạng lấn chiếm sử
dụng trái phép các vị trí được quy hoạch xây dựng cây xanh đô thị.
6. Đối với các huyện, thị xã chưa có đơn vị trực tiếp
thực hiện việc quản lý cây xanh thì tiến hành lựa chọn, ký hợp đồng với các đơn
vị chuyên ngành thực hiện việc trồng, duy trì và chăm sóc cây xanh.
7. Thực hiện việc chặt hạ, thay thế các tuyến đường
có cây lâu năm, già cỗi, không còn phát huy tác dụng cải thiện môi trường và
không đảm bảo an toàn cho sinh hoạt đô thị.
8. Tổ chức lập hồ sơ hiện trạng cây xanh đô thị
trên địa bàn. Trên cơ sở đó lập quy hoạch và kế hoạch trồng mới và từng bước
thay thế, chỉnh trang cây xanh hiện trạng đã có nhưng chưa phù hợp với quy định
này.
9. Khảo sát, lập kế hoạch chăm sóc đặc biệt đối với
cây cổ thụ, cây cần bảo tồn, cây xanh mang đặc trưng của tỉnh, của vùng địa lý,
cây xanh trên đường phố có chiều cao từ 15m trở lên. Tổ chức lực lượng tuần
tra, bảo vệ thường xuyên hệ thống cây xanh đường phố.
10. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp
quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn lập hồ sơ quản lý cây xanh đô thị theo quy
định.
11. Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân tích cực tham gia trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh đô thị.
12. Cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
trên địa bàn quản lý.
13. Định kỳ hàng năm gửi báo cáo tình hình quản lý
cây xanh trên địa bàn về Sở Xây dựng theo quy định.
Điều 28. Các tổ chức, cá nhân
được giao trực tiếp quản lý cây xanh đô thị
1. Thực hiện trồng, chăm sóc và quản lý hệ thống
cây xanh đô thị theo hợp đồng đã ký với cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh đô
thị; cung cấp các dịch vụ có liên quan tới cây xanh đô thị cho xã hội.
2. Phát hiện, lập kế hoạch, thực hiện việc chặt hạ
cây xanh bị sâu bệnh không có khả năng điều trị, bị chết, có nguy cơ đổ ngã và
cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Lập hồ sơ quản lý cây xanh đô thị theo Điều 17
Quy định này. Hàng năm có nhiệm vụ lập báo cáo kiểm kê diện tích cây xanh và số
lượng cây trồng gửi cho cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh.
4. Thường xuyên kiểm tra, kiến nghị các cơ quan chức
năng giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan về cây xanh.
5. Nghiên cứu, đề xuất về chủng loại cây, hoa phù hợp
quy hoạch xây dựng với đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh quan chung, tiếp
thu lai tạo các loại cây, hoa đẹp ở các địa phương khác để áp dụng trên địa bàn
được giao quản lý.
6. Lập danh sách cây nguy hiểm phải thay thế trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện việc chặt hạ, di dời
theo kế hoạch.
7. Phối hợp với địa phương vận động thực hiện phong
trào Nhà nước và nhân dân cùng chăm sóc, quản lý và phát triển hệ thống cây
xanh công cộng.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29. Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân có thành tích chăm sóc, bảo vệ,
phát triển hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa thì tùy theo mức độ sẽ được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm đến hệ
thống cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa theo Quy định này thì tùy theo mức độ
sẽ bị xử phạt hành chính theo Quy định tại Nghị định số 121/NĐ-CP ngày 10 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở. Nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý hệ thống cây
xanh đô thị, vườn hoa, công viên, vườn ươm lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu
tinh thần trách nhiệm vi phạm Quy định này, gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản
của nhân dân và Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại, bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Tổ chức thực hiện
Sở Xây dựng phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có ý kiến
bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng nghiên cứu, xem xét tổng hợp và đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung./.
PHỤ LỤC I
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh An Giang)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP CHẶT HẠ, DỊCH CHUYỂN CÂY XANH ĐÔ THỊ
Kính gửi: Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố
(hoặc Ban Quản lý khu kinh tế)
Tên tổ chức, cá
nhân:...............................................................................
Địa chỉ:.....................................................................................................
Điện thoại:..........................................Fax:..............................................
Xin được chặt hạ (di dời) cây..............tại đường.....................................,
phường (thị trấn):........................, huyện (thành phố, thị
xã):................
Loại cây:...............; Chiều cao
(m):.............. Đường kính (m):................
Mô tả hiện trạng cây xanh:.......................................................................
Lý do cần chặt hạ, dịch chuyển, thay thế................................................
Chúng tôi xin cam đoan thực hiện đúng quy định của
pháp luật về quản lý cây xanh đô thị và các quy định khác có liên quan./.
Tài liệu kèm theo:
- Ảnh chụp hiện trạng;
- Sơ đồ vị trí cây (nếu có).
|
.........,
Ngày........tháng..........năm........
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC II
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
UBND TỈNH AN
GIANG
Cơ quan cấp giấy phép
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY PHÉP CHẶT HẠ, DỊCH CHUYỂN CÂY
XANH
Số:
……../GPCX
Căn cứ Quyết định số …../……/QĐ-UBND
ngày … tháng … năm … của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định quản lý cây xanh
đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang;
Xét đơn đề nghị cấp giấy phép chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh của ………….
1. Cấp
cho:..................................................................................................
- Địa chỉ:.......................................................................................................
- Điện thoại:....................................Fax:......................................................
- Được phép chặt hạ, dịch chuyển
cây.............tại đường...............................,
phường (thị trấn).............................. huyện (thành phố, thị
xã)...................
- Loại cây:..............Chiều cao
(m):....................Đường kính (m):...............
- Hồ sơ quản
lý:............................................................................................
- Lý do cần chặt hạ, dịch chuyển:.......................................................................
2. Đơn vị thực hiện việc chặt hạ, dịch
chuyển:..................................................
3. Thời gian có hiệu lực của giấy
phép là 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép. Quá thời hạn này mà chưa thực hiện
việc chặt hạ, dịch chuyển thì giấy phép này không còn giá trị.
4. Đơn vị thực hiện việc chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh có trách nhiệm:
- Thực hiện việc chặt hạ, di dời đảm
bảo đúng quy trình kỹ thuật và tuyệt đối an toàn.
- Thực hiện đúng thời gian quy định.
- Thông báo cho chính quyền địa
phương biết thời gian thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan cấp giấy phép;
- Lưu.
|
........., ngày........
háng.........năm..........
(Ký tên, đóng dấu)
UBND huyện, thị xã, thành phố
(Ban Quản lý khu kinh tế)
|
PHỤ LỤC III
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN
Về việc
xác định hiện trường cây xanh
Hôm nay, vào lúc …….giờ……..phút, ngày
….tháng…….năm ……, tại hiện trường …………………………………………………………………
I. Thành phần gồm:
1. Ông (bà): …………………………., chức vụ:
………………………
2. Ông (bà): …………………………., chức vụ: ………………………
3. Ông (bà): …………………………., chức vụ:
………………………
II. Nội dung: Đoàn tiến hành khảo sát và ghi nhận hiện trạng cây xanh cần chặt hạ, dịch chuyển như sau:
- Địa điểm vị trí cây xanh chặt hạ, dịch chuyển: ………………………..
tại đường...............................................,
phường (thị trấn)..............................
huyện (thành phố, thị
xã).....................................................................................
- Loại cây:....................., chiều
cao (m):.........., đường kính (m):...........
- Hồ sơ quản lý, mã số cây (nếu
có):.......................................................
- Lý do cần chặt hạ, dịch chuyển:............................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Biên bản kết thúc vào lúc ……giờ…..phút
…. ….và đồng ký tên./.
ĐẠI DIỆN ………….
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
|