ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2740/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
05 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2013/QĐ-TTG NGÀY 26/4/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng
số 04/2012/UBTVQH13 ngày 30/7/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 11;
Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013
của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24/7/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn
vốn hỗ trợ người có công cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg
ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
152/TTr-SXD ngày 28/8/2013 về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ người có công với
cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo
Quyết định này Đề án Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh
theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ (có Đề
án kèm theo), với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm hỗ trợ
- Việc hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng
là chủ trương lớn và là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước, vì vậy cần có
sự phối hợp đồng bộ và huy động tổng hợp các nguồn lực: Nhà nước, Mặt trận, Hội,
Đoàn thể, gia đình, họ tộc và cộng đồng tham gia thực hiện.
- Cùng với việc thực hiện các chế độ chính sách ưu
đãi đối với người có công cách mạng, tập trung làm tốt công tác tuyên truyền, vận
động, huy động nguồn lực, đẩy mạnh triển khai chương trình hỗ trợ nhà ở đối với
người có công với cách mạng bằng nhiều hình thức như tặng nhà tình nghĩa, hỗ trợ
xây mới, sửa chữa nâng cấp, đảm bảo nhà ở người có công từng bước được cải thiện
cơ bản, bền vững góp phần ổn định cuộc sống người có công.
2. Mục tiêu Đề án
a) Mục tiêu chung
Phấn đấu đến cuối năm 2014 cơ bản hoàn thành hỗ trợ
xây mới và sửa chữa nhà ở đối với người có công cách mạng trên địa bàn tỉnh,
đáp ứng nhu cầu nhà ở, tạo điều kiện cho người có công với cách mạng ổn định
nhà ở từng bước nâng cao đời sống đảm bảo mục tiêu “Hộ người có công có mức sống
ngang bằng hoặc cao hơn mức sống dân cư trên địa bàn cư trú”.
b) Mục tiêu cụ thể
Trong 02 năm 2013 - 2014 hoàn thành hỗ trợ xây mới
và sửa chữa 21.873 nhà ở (xây mới 7.012 nhà, sửa chữa 14.861 nhà) cho người có
công với cách mạng, trong đó:
- Năm 2013: Hoàn thành 7.902 nhà ở (xây mới 2.961
nhà, sửa chữa 4.941 nhà).
- Năm 2014 hoàn thành 13.971 nhà ở (xây mới 4.051
nhà, sửa chữa 9.920 nhà).
(Chi tiết theo các Phụ lục
số 1, 2 và 3 kèm
theo).
3. Đối tượng, điều kiện xét hỗ trợ
Hộ gia đình được hỗ trợ theo quy định tại Đề án này
phải có đủ các điều kiện sau:
a) Là hộ gia đình có công với cách mạng đã được cơ
quan có thẩm quyền công nhận, hiện có tên trong danh sách người có công với
cách mạng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố quản
lý tại thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, bao gồm:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến
ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
- Thân nhân liệt sỹ;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh;
- Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học;
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến
bị địch bắt tù, đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo
vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
- Người có công giúp đỡ cách mạng.
b) Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú
trước ngày 15/6/2013 (ngày Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) tại
nhà ở mà nhà ở đó có một trong các điều kiện sau:
- Nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá đi xây dựng lại
nhà ở mới tại vị trí nhà đang ở. Trường hợp nhà có diện tích cũ nhỏ hơn theo
quy định thì được mở rộng diện tích theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 1 Quyết
định này.
- Nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần phải sửa chữa phần
khung - tường và thay mới mái nhà.
4. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình có một
hoặc nhiều người có công với cách mạng có nhà ở bị hư hỏng, dột nát (kể cả các
hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây mà nay nhà ở đã bị hư hỏng,
dột nát) để các hộ gia đình này xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa nhà ở hiện có,
bảo đảm nâng cao điều kiện nhà ở của người có công với cách mạng.
b) Việc hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng
phải bảo đảm công khai, minh bạch, tránh thất thoát, bảo đảm phân bổ công bằng
và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ.
c) Việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở
được thực hiện theo phương châm Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích cộng đồng giúp
đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng
và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hộ gia đình.
d) Việc hỗ trợ người có công với cách mạng xây dựng
mới nhà ở hoặc sửa chữa nhà ở phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
- Đối với trường hợp nhà ở phải phá dỡ để xây dựng
lại thì nhà ở mới phải bảo đảm tiêu chuẩn 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng,
mái cứng), có diện tích sử dụng tối thiểu là 30m2 (nếu là những hộ độc
thân thì có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn 30m2 nhưng không thấp
hơn 24m2), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên;
- Đối với trường hợp nhà ở phải sửa chữa khung, tường
và thay mới mái nhà ở thì sau khi sửa chữa phải bảo đảm tiêu chuẩn 2 cứng
(khung - tường cứng, mái cứng), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên, nhưng không yêu
cầu phải đúng tiêu chuẩn về diện tích sử dụng quy định trên.
5. Trình tự lập và phê duyệt danh sách hỗ trợ
nhà ở
a) Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và Thông tư
số 09/2013/TT-BXD , thôn, tổ dân phố, ấp, bản, buôn, phum, sóc... (gọi chung là
thôn) tổ chức phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với
cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg tới tất cả các đối tượng là người
có công với cách mạng trên địa bàn thôn.
- Trưởng thôn hướng dẫn các đối tượng đủ điều kiện
được hỗ trợ nhà ở làm đơn đề nghị được hỗ trợ (theo mẫu quy định tại Phụ lục số I kèm theo Thông tư số
09/2013/TT-BXD);
- Trưởng thôn tập hợp đơn và danh sách gửi UBND cấp
xã.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập
Ban Chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng cấp xã, gồm:
Đại diện chính quyền cấp xã (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã, cán bộ Địa
chính Xây dựng, cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cán bộ Tài chính,…),
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam xã, Đại diện Hội Cựu chiến binh xã,…;
Ban Chỉ đạo thực hiện hỗ trợ người có công với cách
mạng về nhà ở cấp xã tổ chức kiểm tra hiện trạng nhà ở của từng đối tượng có đơn
đề nghị hỗ trợ nhà ở cùng với các đại diện thôn (gồm: Trưởng hoặc Phó Trưởng
thôn và Bí thư hoặc Phó Bí thư chi bộ), có ảnh chụp hiện trạng cho từng nhà ở để
xác minh vào Đơn đề nghị hỗ trợ về nhà ở kèm theo danh sách;
Sau khi kiểm tra, UBND cấp xã lập danh sách đối tượng
được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn (danh sách, số lượng, mức vốn hỗ trợ dự kiến)
theo mẫu quy định tại Phụ lục số II
kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BXD gửi UBND cấp huyện.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thành lập
Ban Chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng cấp huyện, gồm:
Đại diện UBND cấp huyện (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, đại diện lãnh đạo
các phòng: Kinh tế và Hạ tầng hoặc Quản lý Đô thị, Lao động - Thương binh và Xã
hội, Tài chính Kế hoạch,...), đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam huyện, Hội đồng nhân dân huyện,…;
Căn cứ vào báo cáo của UBND cấp xã, UBND cấp huyện
chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các phòng, ban liên quan rà
soát, kiểm tra, đối chiếu với danh sách người có công đang quản lý; tổng hợp và
phê duyệt danh sách đối tượng người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở
trên địa bàn (theo mẫu quy định tại Phụ
lục số III kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BXD); báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây
dựng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Mức hỗ trợ và cơ cấu nguồn vốn
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 5 Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg , nguồn vốn đối ứng của tỉnh hỗ trợ người có công với cách mạng về
nhà ở là 10% tổng số tiền hỗ trợ của Trung ương.
a) Xây mới nhà ở
- Mức hỗ trợ: 40.000.000 đồng/nhà.
- Cơ cấu nguồn:
+ Ngân sách Trung ương: 36.000.000 đồng/nhà;
+ Ngân sách tỉnh: 4.000.000 đồng/nhà.
b) Sửa chữa nhà ở
Mức hỗ trợ: 20.000.000 đồng/nhà.
- Cơ cấu nguồn:
+ Ngân sách Trung ương: 18.000.000 đồng/nhà;
+ Ngân sách tỉnh: 2.000.000 đồng/nhà.
c) Ngoài mức hỗ trợ của Trung ương và UBND tỉnh,
tùy vào tình hình ngân sách của địa phương, UBND cấp huyện bố trí thêm kinh phí
hỗ trợ và huy động các nguồn vốn khác từ các tổ chức mặt trận, đoàn thể, gia
đình, họ tộc và cộng đồng.
d) Kinh phí quản lý triển khai thực hiện chính sách
hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Đề án với mức tối đa không quá
0,5% tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ, được quy định theo từng cấp ngân
sách như sau:
- Ủy ban nhân dân huyện bố trí kinh phí quản lý
không quá 0,45% tổng kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho địa phương từ nguồn
ngân sách cấp huyện;
- Sở Xây dựng lập dự toán chi phí quản lý không quá
0,05% tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Đề án, gởi Sở Tài chính
để thẩm tra, tham mưu bổ sung kinh phí từ nguồn ngân sách cấp tỉnh.
7. Phương thức thực hiện
a) Yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng
- Căn cứ vào 05 mẫu nhà ở điển hình do Sở Xây dựng
thiết kế (trong đó có 02 mẫu nhà miền núi) kèm theo dự toán kinh phí đầu tư xây
dựng, dự trù vật liệu chủ yếu, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, Trưởng thôn phổ biến,
giới thiệu cho các hộ gia đình tham khảo, nghiên cứu áp dụng để xây dựng nhà ở;
Đối với hộ gia đình người có công với cách mạng thuộc
diện được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg mà đang ở tại khu vực
thường xuyên bị ngập lụt có mức ngập cao từ 1,5 m trở lên tính từ nền nhà, khi
được hỗ trợ xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở theo Quyết định này thì UBND cấp
xã vận động để các hộ gia đình xây dựng một diện tích sàn tránh lũ, có diện
tích tối thiểu 10m2 và có độ cao vượt mức ngập thường xuyên;
- Nhà ở của các hộ gia đình có công với cách mạng
được hỗ trợ phải bảo đảm vệ sinh môi trường, bao che kín đáo, tránh được tác động
xấu của khí hậu, thời tiết. Các hộ gia đình có thể sử dụng các mẫu thiết kế điển
hình do Sở Xây dựng cung cấp hoặc tham khảo các mẫu nhà ở truyền thống, thông dụng
tại địa phương để lựa chọn quy mô và hình thức nhà ở phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể của từng hộ.
b) Yêu cầu về tổ chức xây dựng nhà ở
- Các hộ gia đình sau khi nhận được tạm ứng kinh
phí hỗ trợ nhà ở theo quy định thì tự tổ chức xây dựng nhà ở. Trường hợp hộ gia
đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, khuyết tật,...) không có khả năng
tự xây dựng nhà ở thì UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức xây dựng nhà ở cho các
hộ gia đình này;
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi,
giám sát và giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng, sửa chữa nhà ở; vận
động các tổ chức, đoàn thể như Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Phụ nữ, Hội
Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,... giúp đỡ các hộ gia
đình xây dựng nhà ở, tận dụng cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng
và hộ gia đình về nhân công, khai thác vật liệu tại chỗ như cát, đá, sỏi, gỗ,...
để giảm giá thành xây dựng;
- Khi hoàn thành xây dựng phần nền móng và khung -
tường nhà ở thì phải lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai
đoạn (theo mẫu quy định tại Phụ lục số V
kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BXD). Khi hoàn thiện toàn bộ nhà ở thì phải lập
Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (theo mẫu quy định
tại Phụ lục số VI kèm theo Thông tư
số 09/2013/TT-BXD).
- Sau khi hoàn thành việc xây dựng mới hoặc sửa chữa
nhà ở mà có thay đổi về diện tích nhà ở, nếu hộ gia đình được hỗ trợ có nhu cầu
thì cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện cho các hộ gia đình thực hiện các thủ tục
xác nhận thay đổi về nhà ở trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thời hạn xác nhận các thay đổi trong Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
c) Quản lý, cấp phát, thanh quyết toán nguồn vốn
Việc quản lý, cấp phát, thanh quyết toán nguồn vốn
hỗ trợ người có công cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày
24/7/2013.
8. Kinh phí thực hiện Đề án
a) Đề án thực hiện trong 02 năm 2013 - 2014 với tổng
số nhà ở là 21.873 (xây mới: 7.012 nhà, sửa chữa: 14.861 nhà); tổng kinh
phí thực hiện Đề án là 580,5885 tỷ đồng (Trung ương hỗ trợ: 519,930 tỷ
đồng, ngân sách tỉnh: 58,05885 tỷ đồng, ngân sách cấp huyện: 2,59965
tỷ đồng). Trong đó:
- Kinh phí xây dựng mới nhà ở: 280,480 tỷ đồng;
+ Trung ương hỗ trợ: 252,432 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh đối ứng: 28,048 tỷ đồng;
- Kinh phí sửa chữa nhà ở: 297,220 tỷ đồng;
+ Trung ương hỗ trợ: 267,498 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh đối ứng: 29,722 tỷ đồng;
Kinh phí quản lý: 0,5% x (280,480 + 297,220) đồng =
2,8885 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh: 0,28885 tỷ đồng;
+ Ngân sách cấp huyện: 2,59965 tỷ đồng.
b) Kinh phí thực hiện năm 2013
Số lượng nhà ở được hỗ trợ thực hiện trong năm 2013
là 7.902 nhà (xây mới: 2.961 nhà, sửa chữa: 4.941 nhà), với kinh phí là 218,3463
tỷ đồng (Trung ương hỗ trợ: 195,534 tỷ đồng, ngân sách tỉnh: 21,83463
tỷ đồng, ngân sách cấp huyện: 0,97767 tỷ đồng). Trong đó:
- Kinh phí xây dựng mới nhà ở: 118,440 tỷ đồng;
+ Trung ương hỗ trợ: 106,596 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh đối ứng: 11,844 tỷ đồng;
- Kinh phí sửa chữa nhà ở: 98,820 tỷ đồng;
+ Trung ương hỗ trợ: 88,938 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh đối ứng: 9,882 tỷ đồng;
- Kinh phí quản lý: 0,5% x (118,440 + 98,820) đồng
= 1,0863 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh: 0,10863 tỷ đồng;
+ Ngân sách cấp huyện: 0,97767 tỷ đồng.
c) Kinh phí thực hiện năm 2014
Số lượng nhà ở được hỗ trợ thực hiện trong năm 2014
là 13.971 nhà (xây mới nhà, sửa chữa 9.920 nhà), với kinh phí là 362,2422
tỷ đồng (Trung ương hỗ trợ: 324,396 tỷ đồng, ngân sách tỉnh: 36,22422 tỷ
đồng, ngân sách cấp huyện: 1,62198 tỷ đồng). Trong đó:
- Kinh phí xây dựng mới nhà ở: 162,040 tỷ đồng;
+ Trung ương hỗ trợ: 145,836 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh đối ứng: 16,204 tỷ đồng;
- Kinh phí sửa chữa nhà ở: 198,400 tỷ đồng;
+ Trung ương hỗ trợ: 178,560 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh đối ứng: 19,840 tỷ đồng;
- Kinh phí quản lý: 0,5% x (162,040 + 198,400) đồng
= 1,8022 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh: 0,18022 tỷ đồng;
+ Ngân sách cấp huyện: 1,62198 tỷ đồng.
9. Tiến độ thực hiện
Đề án thực hiện và hoàn thành trong 2 năm 2013 -
2014, trong đó:
- Năm 2013: Hoàn thành 7.902 nhà ở (trong đó: xây mới
2.961 nhà, sửa chữa 4.941 nhà);
- Năm 2014: Hoàn thành 13.971 nhà ở (trong đó: xây
mới 4.051 nhà, sửa chữa 9.920 nhà).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện Đề án, đảm bảo không để xảy ra thất thoát, tiêu cực.
- Chủ trì tổ chức hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra,
đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện Đề án; tham mưu UBND tỉnh xử lý
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
trong việc thực hiện hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg .
- Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình và
tiến độ thực hiện việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn
tỉnh theo định kỳ hàng tháng, quý và năm cho Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố thẩm định, phê duyệt
danh sách người có công với cách mạng thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở trên địa
bàn đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xin bổ
sung vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương thực hiện Đề án. Sau khi được Trung
ương bổ sung, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh bố trí
vốn đối ứng và phân bổ nguồn vốn cho các địa phương thực hiện.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng cho
Đề án theo quy định; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng tham mưu
UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn cho các địa phương thực hiện.
- Hướng dẫn các địa phương thực hiện cấp phát,
thanh toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ
Tài chính tại Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24/7/2013.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn UBND
các huyện, thành phố thực hiện các nội dung có liên quan trong quá trình triển
khai thực hiện Đề án.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Tổ chức tuyên truyền, vận động các Hội, đoàn thể, tổ
chức chính trị xã hội, doanh nghiệp, quần chúng nhân dân tham gia hỗ trợ thực
hiện Đề án.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn triển khai
thực hiện Đề án trên địa bàn; cân đối ngân sách (nếu có) và tổ chức vận động
nguồn lực thực hiện Đề án đạt mục tiêu đề ra.
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho
người có công với cách mạng cấp huyện để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở.
- Tổng hợp và phê duyệt danh sách người có công được
hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện việc hỗ trợ
người có công với cách mạng về nhà ở của các xã trên địa bàn (gồm số hộ gia
đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ
đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các khó
khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện).
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ
nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và Thông tư số 09/2013/TT-BXD .
8. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Đề
án trên địa bàn; tổ chức vận động nguồn lực thực hiện Đề án đạt mục tiêu đề ra;
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho
người có công với cách mạng cấp xã để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở;
- Tổ chức rà soát, lập danh sách các hộ gia đình
người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn;
- Niêm yết công khai danh sách và mức hỗ trợ người
có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và Thông tư số
09/2013/TT-BXD tại trụ sở của UBND cấp xã;
- Tổ chức việc lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở
hoàn thành theo giai đoạn và Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa
vào sử dụng; lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 09/2013/TT-BXD ;
- Chỉ đạo, giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền
hỗ trợ về nhà ở đúng mục đích, đảm bảo chất lượng nhà ở xây dựng mới hoặc sửa
chữa theo quy định;
- Tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện kết quả thực hiện
việc hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn (gồm số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở
đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình,
số tiền huy động được từ các nguồn khác, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị
trong quá trình thực hiện).
9. Ban Chỉ đạo thực hiện Chính sách nhà ở và Thị
trường bất động sản tỉnh
Thực hiện nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển
khai thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
Quyết định số 2599/QĐ- UBND ngày 22/8/2013 của UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Chính
sách nhà ở và Thị trường bất động sản tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi
trường, Công Thương, Tư Pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Liên
đoàn Lao động tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
ĐỀ ÁN
HỖ
TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
22/2013/QĐ-TTG NGÀY 26/4/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2740/QĐ-UBND ngày 05/9/2013 của UBND tỉnh)
Phần 1.
CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Thực trạng nhà ở người có
công với cách mạng và sự cần thiết phải xây dựng Đề án
Tỉnh Quảng Nam có diện tích 10.438,37km2,
dân số 1.435.000 người. Quảng Nam là một trong những tỉnh có nhiều đối tượng
người có công với cách mạng (chiếm trên 22% dân số); với trên 330.000 người;
661 cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945 và cán bộ hoạt động cách mạng từ
01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8/1945; gần 65.000 liệt sỹ với gần 140.000
thân nhân; hơn 30.000 thương binh, bệnh binh; trên 33.500 người có công giúp đỡ
cách mạng, bị nhiễm chất độc hóa học, địch bắt tù đày,... Đặc biệt, cả tỉnh có
7.475 Bà mẹ được phong tặng và truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng”.
Trong những năm qua cùng với việc thực hiện tốt các
chế độ, chính sách ưu đãi, thực hiện “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”,
việc hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công luôn được sự quan tâm của các
cấp uỷ đảng, chính quyền, mặt trận đoàn thể và cộng đồng xã hội đã chỉ đạo thực
hiện đạt nhiều kết quả góp phần ổn định, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
đối với người có công với cách mạng, đảm bảo chính sách an sinh xã hội, phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Từ năm 1975 đến nay, toàn tỉnh đã vận động,
huy động từ nhiều nguồn, sự đóng góp của cộng đồng xã hội đã hỗ trợ cho 39.633
hộ với tổng kinh phí trên 461 tỷ đồng để người có công xây mới, sửa chữa nâng cấp
nhà ở.
Tuy nhiên, là tỉnh có xuất phát điểm thấp, mới được
tái lập từ năm 1997 là đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương; đối tượng chính
sách nhiều, lại là tỉnh nằm trong vùng trọng điểm lũ lụt; mặt khác do tình hình
kinh tế khó khăn, kinh phí hỗ trợ trong những năm trước đây thấp nên việc xây dựng,
sửa chữa nhà ở của các đối tượng chính sách không được bền vững, lâu dài,... Đến
nay, theo báo cáo của các địa phương, toàn tỉnh có khoảng 21.873 hộ người có
công với cách mạng cần được hỗ trợ về nhà ở (Xây mới 7.012 nhà, sửa chữa 14.861
nhà).
Ngày 26/4/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 22/2013/QĐ- TTg hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở (Quyết định
số 22/2013/QĐ- TTg). Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày
01/7/2013 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg (Thông tư số
09/2013/TT- BXD).
Xuất phát từ điều kiện thực tế của tỉnh và để triển
khai thực hiện chương trình hỗ trợ nhà ở đối với người có công cách mạng theo
các văn bản của Trung ương, UBND tỉnh xây dựng Đề án hỗ trợ người có công cách
mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Cơ sở pháp lý để xây dựng
Đề án
- Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số
04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 13;
- Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
- Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ
Xây dựng về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
- Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24/7/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ
trợ người có công cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Phần 2.
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Quan điểm hỗ trợ
- Việc hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng
là chủ trương lớn và là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước, vì vậy cần có
sự phối hợp đồng bộ và huy động tổng hợp các nguồn lực: Nhà nước, Mặt trận, Hội,
đoàn thể, gia đình, họ tộc và cộng đồng tham gia thực hiện.
- Cùng với việc thực hiện các chế độ chính sách ưu
đãi đối với người có công cách mạng, tập trung làm tốt công tác tuyên truyền, vận
động, huy động nguồn lực đẩy mạnh triển khai chương trình hỗ trợ nhà ở đối với
người có công với cách mạng bằng nhiều hình thức như tặng nhà tình nghĩa, hỗ trợ
xây mới, sửa chữa nâng cấp, đảm bảo nhà ở người có công từng bước được cải thiện
cơ bản, bền vững góp phần ổn định cuộc sống người có công.
2. Mục tiêu đề án
a) Mục tiêu chung
Phấn đấu đến cuối năm 2014 cơ bản hoàn thành hỗ trợ
xây mới và sửa chữa nhà ở đối với người có công cách mạng trên địa bàn tỉnh,
đáp ứng nhu cầu nhà ở, tạo điều kiện cho người có công với cách mạng ổn định
nhà ở từng bước nâng cao đời sống đảm bảo mục tiêu “Hộ người có công có mức sống
ngang bằng hoặc cao hơn mức sống dân cư trên địa bàn cư trú”.
b) Mục tiêu cụ thể
Trong 02 năm 2013 - 2014 hoàn thành hỗ trợ xây mới
và sửa chữa 21.873 nhà ở (xây mới 7.012 nhà, sửa chữa 14.861 nhà) cho người có
công với cách mạng, trong đó:
- Năm 2013: Hoàn thành 7.902 nhà ở (xây mới 2.961
nhà, sửa chữa 4.941 nhà).
- Năm 2014 hoàn thành 13.971 nhà ở (xây mới 4.051
nhà, sửa chữa 9.920 nhà).
(Chi tiết theo các Phụ lục
số 1, 2 và 3
kèm theo).
3. Đối tượng, điều kiện xét hỗ
trợ
Hộ gia đình được hỗ trợ theo quy định tại Đề án này
phải có đủ các điều kiện sau:
a) Là hộ gia đình có công với cách mạng đã được cơ
quan có thẩm quyền công nhận, hiện có tên trong danh sách người có công với
cách mạng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố quản
lý tại thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, bao gồm:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến
ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
- Thân nhân liệt sỹ;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh;
- Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học;
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến
bị địch bắt tù, đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo
vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
- Người có công giúp đỡ cách mạng.
b) Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú
trước ngày 15/6/2013 (ngày Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) tại
nhà ở mà nhà ở đó có một trong các điều kiện sau:
- Nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá đi xây dựng lại
nhà ở mới tại vị trí nhà đang ở. Trường hợp nhà có diện tích cũ nhỏ hơn theo
quy định thì được mở rộng diện tích theo quy định tại điểm d khoản 4 Phần II Đề
án này.
- Nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần phải sửa chữa phần
khung - tường và thay mới mái nhà.
4. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình có một
hoặc nhiều người có công với cách mạng có nhà ở bị hư hỏng, dột nát (kể cả các
hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây mà nay nhà ở đã bị hư hỏng,
dột nát) để các hộ gia đình này xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa nhà ở hiện có,
bảo đảm nâng cao điều kiện nhà ở của người có công với cách mạng.
b) Việc hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng
phải bảo đảm công khai, minh bạch, tránh thất thoát, bảo đảm phân bổ công bằng
và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ.
c) Việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở
được thực hiện theo phương châm Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích cộng đồng giúp
đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng
và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hộ gia đình.
d) Việc hỗ trợ người có công với cách mạng xây dựng
mới nhà ở hoặc sửa chữa nhà ở phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
- Đối với trường hợp nhà ở phải phá dỡ để xây dựng
lại thì nhà ở mới phải bảo đảm tiêu chuẩn 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng,
mái cứng), có diện tích sử dụng tối thiểu là 30m2 (nếu là những hộ độc
thân thì có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn 30m2
nhưng không thấp hơn 24m2), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên;
- Đối với trường hợp nhà ở phải sửa chữa khung, tường
và thay mới mái nhà ở thì sau khi sửa chữa phải bảo đảm tiêu chuẩn 2 cứng
(khung - tường cứng, mái cứng), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên, nhưng không yêu
cầu phải đúng tiêu chuẩn về diện tích sử dụng quy định trên.
5. Trình tự lập và phê duyệt
danh sách hỗ trợ nhà ở
a) Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và Thông tư
09/2013/TT-BXD , thôn, tổ dân phố, ấp, bản, buôn, phum, sóc,... (gọi chung là
thôn) tổ chức phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với
cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg tới tất cả các đối tượng là người
có công với cách mạng trên địa bàn thôn.
- Trưởng thôn hướng dẫn các đối tượng đủ điều kiện
được hỗ trợ nhà ở làm đơn đề nghị được hỗ trợ (theo mẫu quy định tại Phụ lục số I kèm theo Thông tư số
09/2013/TT-BXD);
- Trưởng thôn tập hợp đơn và danh sách gửi UBND cấp
xã.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập
Ban Chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng cấp xã, gồm:
Đại diện chính quyền cấp xã (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã, cán bộ Địa
chính Xây dựng, cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cán bộ Tài chính,…),
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam xã, Đại diện Hội Cựu chiến binh xã,…;
Ban Chỉ đạo thực hiện hỗ trợ người có công với cách
mạng về nhà ở cấp xã tổ chức kiểm tra hiện trạng nhà ở của từng đối tượng có đơn
đề nghị hỗ trợ nhà ở cùng với các đại diện thôn (gồm: Trưởng hoặc Phó Trưởng
thôn và Bí thư hoặc Phó Bí thư chi bộ), có ảnh chụp hiện trạng cho từng nhà ở để
xác minh vào Đơn đề nghị hỗ trợ về nhà ở kèm theo danh sách;
Sau khi kiểm tra, UBND cấp xã lập danh sách đối tượng
được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn (danh sách, số lượng, mức vốn hỗ trợ dự kiến)
theo mẫu quy định tại Phụ lục số II
kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BXD gửi UBND cấp huyện.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thành lập
Ban Chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng cấp huyện, gồm:
Đại diện UBND cấp huyện (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, đại diện lãnh đạo
các phòng: Kinh tế và Hạ tầng hoặc Quản lý Đô thị, Lao động - Thương binh và Xã
hội, Tài chính Kế hoạch,...), đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam huyện, Hội đồng nhân dân huyện,…;
Căn cứ vào báo cáo của UBND cấp xã, UBND cấp huyện
chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các phòng, ban liên quan rà
soát, kiểm tra, đối chiếu với danh sách người có công đang quản lý; tổng hợp và
phê duyệt danh sách đối tượng người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở
trên địa bàn (theo mẫu quy định tại Phụ
lục số III kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BXD); báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây
dựng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Mức hỗ trợ và cơ cấu nguồn
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 5 Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg , nguồn vốn đối ứng của tỉnh hỗ trợ người có công với cách mạng về
nhà ở là 10% tổng số tiền hỗ trợ của Trung ương.
a) Xây mới nhà ở
- Mức hỗ trợ: 40.000.000 đồng/nhà.
- Cơ cấu nguồn:
+ Ngân sách Trung ương: 36.000.000 đồng/nhà;
+ Ngân sách tỉnh: 4.000.000 đồng/nhà.
b) Sửa chữa nhà ở
- Mức hỗ trợ: 20.000.000 đồng/nhà.
- Cơ cấu nguồn:
+ Ngân sách Trung ương: 18.000.000 đồng/nhà;
+ Ngân sách tỉnh: 2.000.000 đồng/nhà.
c) Ngoài mức hỗ trợ của Trung ương và UBND tỉnh,
tùy vào tình hình ngân sách của địa phương, UBND cấp huyện bố trí thêm kinh phí
hỗ trợ và huy động các nguồn vốn khác từ các tổ chức mặt trận, đoàn thể, gia
đình, họ tộc và cộng đồng.
d) Kinh phí quản lý triển khai thực hiện chính sách
hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Đề án với mức tối đa không quá
0,5% tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ, được quy định theo từng cấp ngân
sách như sau:
- Ủy ban nhân dân huyện bố trí kinh phí quản lý
không quá 0,45% tổng kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho địa phương từ nguồn
ngân sách cấp huyện;
- Sở Xây dựng lập dự toán chi phí quản lý không quá
0,05% tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Đề án, gởi Sở Tài chính
để thẩm tra, tham mưu bổ sung kinh phí từ nguồn ngân sách cấp tỉnh.
7. Phương thức thực hiện
a) Yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng
- Căn cứ vào 05 mẫu nhà ở điển hình do Sở Xây dựng
thiết kế (trong đó có 02 mẫu nhà miền núi) kèm theo dự toán kinh phí đầu tư xây
dựng, dự trù vật liệu chủ yếu, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, Trưởng thôn phổ biến,
giới thiệu cho các hộ gia đình tham khảo, nghiên cứu áp dụng để xây dựng nhà ở;
- Đối với hộ gia đình người có công với cách mạng
thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg mà đang ở tại
khu vực thường xuyên bị ngập lụt có mức ngập cao từ 1,5 m trở lên tính từ nền
nhà, khi được hỗ trợ xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở theo Quyết định này thì
UBND cấp xã vận động để các hộ gia đình xây dựng một diện tích sàn tránh lũ, có
diện tích tối thiểu 10m2 và có độ cao vượt mức ngập thường xuyên;
- Nhà ở của các hộ gia đình có công với cách mạng
được hỗ trợ phải bảo đảm vệ sinh môi trường, bao che kín đáo, tránh được tác động
xấu của khí hậu, thời tiết. Các hộ gia đình có thể sử dụng các mẫu thiết kế điển
hình do Sở Xây dựng cung cấp hoặc tham khảo các mẫu nhà ở truyền thống, thông dụng
tại địa phương để lựa chọn quy mô và hình thức nhà ở phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể của từng hộ.
b) Yêu cầu về tổ chức xây dựng nhà ở
- Các hộ gia đình sau khi nhận được tạm ứng kinh
phí hỗ trợ nhà ở theo quy định thì tự tổ chức xây dựng nhà ở. Trường hợp hộ gia
đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, khuyết tật,...) không có khả năng
tự xây dựng nhà ở thì UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức xây dựng nhà ở cho các
hộ gia đình này;
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi,
giám sát và giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng, sửa chữa nhà ở; vận
động các tổ chức, đoàn thể như Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Phụ nữ, Hội
Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,... giúp đỡ các hộ gia
đình xây dựng nhà ở, tận dụng cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng
và hộ gia đình về nhân công, khai thác vật liệu tại chỗ như cát, đá, sỏi, gỗ,...
để giảm giá thành xây dựng;
- Khi hoàn thành xây dựng phần nền móng và khung -
tường nhà ở thì phải lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai
đoạn (theo mẫu quy định tại Phụ lục số
V kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BXD). Khi hoàn thiện toàn bộ nhà ở thì phải
lập Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (theo mẫu quy định
tại Phụ lục số VI kèm theo Thông
tư số 09/2013/TT-BXD).
- Sau khi hoàn thành việc xây dựng mới hoặc sửa chữa
nhà ở mà có thay đổi về diện tích nhà ở, nếu hộ gia đình được hỗ trợ có nhu cầu
thì cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện cho các hộ gia đình thực hiện các thủ tục
xác nhận thay đổi về nhà ở trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thời hạn xác nhận các thay đổi trong Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
c) Quản lý, cấp phát, thanh quyết toán nguồn vốn
Việc quản lý, cấp phát, thanh quyết toán nguồn vốn
hỗ trợ người có công cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày
24/7/2013.
8. Kinh phí thực hiện Đề án
a) Đề án thực hiện trong 02 năm 2013 - 2014 với tổng
số nhà ở là 21.873 (xây mới: 7.012 nhà, sửa chữa: 14.861 nhà); tổng kinh
phí thực hiện Đề án là 580,5885 tỷ đồng (Trung ương hỗ trợ: 519,930 tỷ
đồng, ngân sách tỉnh: 58,05885 tỷ đồng, ngân sách cấp huyện: 2,59965
tỷ đồng). Trong đó:
- Kinh phí xây dựng mới nhà ở: 280,480 tỷ đồng;
+ Trung ương hỗ trợ: 252,432 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh đối ứng: 28,048 tỷ đồng;
- Kinh phí sửa chữa nhà ở: 297,220 tỷ đồng;
+ Trung ương hỗ trợ: 267,498 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh đối ứng: 29,722 tỷ đồng;
- Kinh phí quản lý: 0,5% x (280,480 + 297,220) đồng
= 2,8885 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh: 0,28885 tỷ đồng;
+ Ngân sách cấp huyện: 2,59965 tỷ đồng.
b) Kinh phí thực hiện năm 2013
Số lượng nhà ở được hỗ trợ thực hiện trong năm 2013
là 7.902 nhà (xây mới: 2.961 nhà, sửa chữa: 4.941 nhà), với kinh phí là 218,3463
tỷ đồng (Trung ương hỗ trợ: 195,534 tỷ đồng, ngân sách tỉnh: 21,83463 tỷ
đồng, ngân sách cấp huyện: 0,97767 tỷ đồng). Trong đó:
- Kinh phí xây dựng mới nhà ở: 118,440 tỷ đồng;
+ Trung ương hỗ trợ: 106,596 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh đối ứng: 11,844 tỷ đồng;
- Kinh phí sửa chữa nhà ở: 98,820 tỷ đồng;
+ Trung ương hỗ trợ: 88,938 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh đối ứng: 9,882 tỷ đồng;
- Kinh phí quản lý: 0,5% x (118,440 + 98,820) đồng
= 1,0863 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh: 0,10863 tỷ đồng;
+ Ngân sách cấp huyện: 0,97767 tỷ đồng.
c) Kinh phí thực hiện năm 2014
Số lượng nhà ở được hỗ trợ thực hiện trong năm 2014
là 13.971 nhà (xây mới nhà, sửa chữa 9.920 nhà), với kinh phí là 362,2422
tỷ đồng (Trung ương hỗ trợ: 324,396 tỷ đồng, ngân sách tỉnh: 36,22422
tỷ đồng, ngân sách cấp huyện: 1,62198 tỷ đồng). Trong đó:
- Kinh phí xây dựng mới nhà ở: 162,040 tỷ đồng;
+ Trung ương hỗ trợ: 145,836 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh đối ứng: 16,204 tỷ đồng;
- Kinh phí sửa chữa nhà ở: 198,400 tỷ đồng;
+ Trung ương hỗ trợ: 178,560 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh đối ứng: 19,840 tỷ đồng;
- Kinh phí quản lý: 0,5% x (162,040 + 198,400) đồng
= 1,8022 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh: 0,18022 tỷ đồng;
+ Ngân sách cấp huyện: 1,62198 tỷ đồng.
9. Tiến độ thực hiện
Đề án thực hiện và hoàn thành trong 2 năm 2013 -
2014, trong đó:
- Năm 2013: Hoàn thành 7.902 nhà ở (trong đó: xây mới
2.961 nhà, sửa chữa 4.941 nhà);
- Năm 2014: Hoàn thành 13.971 nhà ở (trong đó: xây
mới 4.051 nhà, sửa chữa 9.920 nhà).
Phần 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phân công thực hiện đề án
a) Sở Xây dựng
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện Đề án, đảm bảo không để xảy ra thất thoát, tiêu cực.
- Chủ trì tổ chức hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra,
đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện Đề án; tham mưu UBND tỉnh xử lý
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
trong việc thực hiện hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg .
- Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình và
tiến độ thực hiện việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn
tỉnh theo định kỳ hàng tháng, quý và năm cho Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố thẩm định, phê duyệt
danh sách người có công với cách mạng thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở trên địa
bàn đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện theo quy định.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xin bổ
sung vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương thực hiện Đề án. Sau khi được Trung
ương bổ sung, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh bố trí
vốn đối ứng và phân bổ nguồn vốn cho các địa phương thực hiện.
d) Sở Tài chính
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng cho
Đề án theo quy định; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng tham mưu
UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn cho các địa phương thực hiện.
- Hướng dẫn các địa phương thực hiện cấp phát,
thanh toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ
Tài chính tại Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24/7/2013.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn UBND các
huyện, thành phố thực hiện các nội dung có liên quan trong quá trình triển khai
thực hiện Đề án.
e) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ
chức tuyên truyền, vận động các Hội, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, doanh
nghiệp, quần chúng nhân dân tham gia hỗ trợ thực hiện Đề án.
f) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn triển khai
thực hiện Đề án trên địa bàn; cân đối ngân sách (nếu có) và tổ chức vận động
nguồn lực thực hiện Đề án đạt mục tiêu đề ra.
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho
người có công với cách mạng cấp huyện để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở.
- Tổng hợp và phê duyệt danh sách người có công được
hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện việc hỗ trợ
người có công với cách mạng về nhà ở của các xã trên địa bàn (gồm số hộ gia
đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ
đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các khó
khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện).
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ
nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và Thông tư số 09/2013/TT-BXD .
g) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Đề
án trên địa bàn; tổ chức vận động nguồn lực thực hiện Đề án đạt mục tiêu đề ra;
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho
người có công với cách mạng cấp xã để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở;
- Tổ chức rà soát, lập danh sách các hộ gia đình
người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn;
- Niêm yết công khai danh sách và mức hỗ trợ người
có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và Thông tư số
09/2013/TT-BXD tại trụ sở của UBND cấp xã;
- Tổ chức việc lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở
hoàn thành theo giai đoạn và Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa
vào sử dụng; lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 09/2013/TT-BXD ;
- Chỉ đạo, giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền
hỗ trợ về nhà ở đúng mục đích, đảm bảo chất lượng nhà ở xây dựng mới hoặc sửa
chữa theo quy định;
- Tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện kết quả thực hiện
việc hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn (gồm số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã
được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số
tiền huy động được từ các nguồn khác, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong
quá trình thực hiện).
h) Ban Chỉ đạo thực hiện Chính sách nhà ở và Thị
trường bất động sản tỉnh: Thực hiện nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển
khai thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
Quyết định số 2599/QĐ-UBND ngày 22/8/2013 của UBND tỉnh.
2. Một số giải pháp thực hiện
a) Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể, UBND các huyện,
thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền về truyền thống đấu tranh cách mạng, sự
hy sinh to lớn của các anh hùng liệt sỹ trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.Qua
đó giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trong
việc thực hiện chính sách thương binh, liệt sỹ và chăm sóc người có công với
cách mạng; thực hiện xã hội hóa công tác đền ơn đáp nghĩa, nhằm huy động các
nguồn lực để đầu tư thực hiện Đề án.
b) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, sự phối hợp của Mặt trận, đoàn thể các cấp tập trung tổ chức triển
khai thực hiện có kết quả Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở
trên địa bàn, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm của địa
phương, đơn vị trong các năm 2013 - 2014.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan theo dõi, đôn đốc và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án
đạt kết quả. Tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án, nhằm điều chỉnh,
xử lý những vướng mắc phát sinh và khen thưởng động viên kịp thời các địa
phương, đơn vị và cá nhân thực hiện tốt Đề án.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc UBND cấp xã tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án trên địa
bàn. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án theo đúng
nội dung và kế hoạch tiến độ. Nhà ở hỗ trợ cho người có công với cách mạng đảm
bảo có tuổi thọ từ 10 năm trở lên, do đó địa phương nào xác định sai hoặc bỏ
sót đối tượng, xác định điều kiện nhà ở không đúng quy định, để xảy ra tình trạng
khiếu kiện, khiếu nại và triển khai thực hiện không đảm bảo tiến độ theo Đề án
thì Chủ tịnh UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ
tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
Phần 4.
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở là một
trong những chính sách đền ơn đáp nghĩa quan trọng của Đảng và Nhà nước đối với
những người đã có công với cách mạng; được xác định là nhiệm vụ chính trị trọng
tâm, quan trọng trong công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Quảng Nam. Việc thực hiện chính sách có ý nghĩa nhân văn sâu sắc, qua đó
khơi dậy truyền thống yêu nước và cách mạng, đạo lý uống nước nhớ nguồn, ăn quả
nhớ người trồng cây trong các tầng lớp nhân dân, thế hệ hôm nay và mai sau, góp
phần ổn định về nhà ở cho người có công với cách mạng, từng bước nâng cao mức sống
người có công lên ngang bằng hoặc cao hơn mức sống của nhân dân địa phương nơi
cư trú.
Tuy được sự đồng thuận, nhất trí cao của các cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phươn, song việc thực hiện Đề án sẽ gặp nhiều khó khăn vì
số lượng nhà ở và nhu cầu kinh phí cần hỗ trợ rất lớn. Vì vậy, cần có sự tập
trung chỉ đạo, vào cuộc quyết liệt của các cấp, các ngành, sự hỗ trợ của Mặt trận,
đoàn thể các cấp. Trong điều kiện một tỉnh còn nhiều khó khăn, để thực hiện
thành công Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, UBND tỉnh Quảng Nam kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng và
các Bộ, ngành Trung ương quan tâm bố trí kinh phí hỗ trợ kịp thời để địa phương
triển khai thực hiện hoàn thành Đề án theo kế hoạch./.
PHỤ LỤC SỐ 1
TỔNG HỢP DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
ĐƯỢC HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở NĂM 2013 - 2014 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 2740/QĐ-UBND ngày 05/9 /2013 của UBND tỉnh)
Stt
|
Huyện, thành phố
|
Số lượng (hộ)
|
Kinh phí thực
hiện (triệu đồng)
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Tổng cộng
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Quản lý
|
Tổng cộng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
1
|
TP Tam Kỳ
|
117
|
784
|
901
|
4,680
|
15,680
|
102
|
20,461.8
|
2
|
TP Hội An
|
69
|
496
|
565
|
2,760
|
9,920
|
63
|
12,743.4
|
3
|
Huyện Điện Bàn
|
346
|
2,207
|
2,553
|
13,840
|
44,140
|
290
|
58,269.9
|
4
|
Huyện Duy Xuyên
|
732
|
3,020
|
3,752
|
29,280
|
60,400
|
448.4
|
90,128.4
|
5
|
Huyện Đại Lộc
|
690
|
994
|
1,684
|
27,600
|
19,880
|
237.4
|
47,717.4
|
6
|
Huyện Thăng Bình
|
576
|
1,573
|
2,149
|
23,040
|
31,460
|
272.5
|
54,772.5
|
7
|
Huyện Núi Thành
|
200
|
561
|
761
|
8,000
|
11,220
|
96.1
|
19,316.1
|
8
|
Huyện Phú Ninh
|
171
|
451
|
622
|
6,840
|
9,020
|
79.3
|
15,939.3
|
9
|
Huyện Quế Sơn
|
1,062
|
2,046
|
3,108
|
42,480
|
40,920
|
417.0
|
83,817.0
|
10
|
Huyện Tiên Phước
|
254
|
783
|
1,037
|
10,160
|
15,660
|
129.1
|
25,949.1
|
11
|
Huyện Bắc Trà My
|
854
|
109
|
963
|
34,160
|
2,180
|
181.7
|
36,521.7
|
12
|
Huyện Nam Trà My
|
249
|
148
|
397
|
9,960
|
2,960
|
64.6
|
12,984.6
|
13
|
Huyện Hiệp Đức
|
242
|
529
|
771
|
9,680
|
10,580
|
101.3
|
20,361.3
|
14
|
Huyện Phước Sơn
|
130
|
174
|
304
|
5,200
|
3,480
|
43.4
|
8,723.4
|
15
|
Huyện Nông Sơn
|
176
|
522
|
698
|
7,040
|
10,440
|
87.4
|
17,567.4
|
16
|
Huyện Nam Giang
|
231
|
50
|
281
|
9,240
|
1,000
|
51.2
|
10,291.2
|
17
|
Huyện Đông Giang
|
435
|
302
|
737
|
17,400
|
6,040
|
117.2
|
23,557.2
|
18
|
Huyện Tây Giang
|
478
|
112
|
590
|
19,120
|
2,240
|
106.8
|
21,466.8
|
Tổng cộng
|
7,012
|
14,861
|
21,873
|
280,480
|
297,220
|
2,888.5
|
580,588.5
|
PHỤ LỤC SỐ 2
TỔNG HỢP DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ĐƯỢC
HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 2740 /QĐ-UBND ngày 05 / 9 /2013 của UBND tỉnh)
Stt
|
Huyện, thành phố
|
Số lượng (hộ)
|
Kinh phí thực
hiện (triệu đồng)
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Tổng cộng
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Quản lý
|
Tổng cộng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
1
|
TP Tam Kỳ
|
62
|
260
|
322
|
2,480
|
5,200
|
38.4
|
7,718.4
|
2
|
TP Hội An
|
29
|
200
|
229
|
1,160
|
4,000
|
25.8
|
5,185.8
|
3
|
Huyện Điện Bàn
|
158
|
823
|
981
|
6,320
|
16,460
|
113.9
|
22,893.9
|
4
|
Huyện Duy Xuyên
|
231
|
719
|
950
|
9,240
|
14,380
|
118.1
|
23,738.1
|
5
|
Huyện Đại Lộc
|
341
|
428
|
769
|
13,640
|
8,560
|
111.0
|
22,311.0
|
6
|
Huyện Thăng Bình
|
273
|
500
|
773
|
10,920
|
10,000
|
104.6
|
21,024.6
|
7
|
Huyện Núi Thành
|
100
|
174
|
274
|
4,000
|
3,480
|
37.4
|
7,517.4
|
8
|
Huyện Phú Ninh
|
103
|
197
|
300
|
4,120
|
3,940
|
40.3
|
8,100.3
|
9
|
Huyện Quế Sơn
|
511
|
829
|
1,340
|
20,440
|
16,580
|
185.1
|
37,205.1
|
10
|
Huyện Tiên Phước
|
63
|
129
|
192
|
2,520
|
2,580
|
25.5
|
5,125.5
|
11
|
Huyện Bắc Trà My
|
360
|
60
|
420
|
14,400
|
1,200
|
78.0
|
15,678.0
|
12
|
Huyện Nam Trà My
|
107
|
85
|
192
|
4,280
|
1,700
|
29.9
|
6,009.9
|
13
|
Huyện Hiệp Đức
|
126
|
199
|
325
|
5,040
|
3,980
|
45.1
|
9,065.1
|
14
|
Huyện Phước Sơn
|
40
|
81
|
121
|
1,600
|
1,620
|
16.1
|
3,236.1
|
15
|
Huyện Nông Sơn
|
113
|
118
|
231
|
4,520
|
2,360
|
34.4
|
6,914.4
|
16
|
Huyện Nam Giang
|
36
|
14
|
50
|
1,440
|
280
|
8.6
|
1,728.6
|
17
|
Huyện Đông Giang
|
90
|
70
|
160
|
3,600
|
1,400
|
25.0
|
5,025.0
|
18
|
Huyện Tây Giang
|
218
|
55
|
273
|
8,720
|
1,100
|
49.1
|
9,869.1
|
Tổng cộng
|
2,961
|
4,941
|
7,902
|
118,440
|
98,820
|
1,086
|
218,346.3
|
PHỤ LỤC SỐ 3
TỔNG HỢP DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
ĐƯỢC HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở NĂM 2014 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 2740/QĐ-UBND ngày 05 /9 /2013 của UBND tỉnh)
Stt
|
Huyện, thành phố
|
Số lượng (hộ)
|
Kinh phí thực hiện
(triệu đồng)
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Tổng cộng
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Quản lý
|
Tổng cộng
|
(1)
|
(2)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
1
|
TP Tam Kỳ
|
55
|
524
|
579
|
2,200
|
10,480
|
63.4
|
12,743.4
|
2
|
TP Hội An
|
40
|
296
|
336
|
1,600
|
5,920
|
37.6
|
7,557.6
|
3
|
Huyện Điện Bàn
|
188
|
1,384
|
1,572
|
7,520
|
27,680
|
176.0
|
35,376.0
|
4
|
Huyện Duy Xuyên
|
501
|
2,301
|
2,802
|
20,040
|
46,020
|
330.3
|
66,390.3
|
5
|
Huyện Đại Lộc
|
349
|
566
|
915
|
13,960
|
11,320
|
126.4
|
25,406.4
|
6
|
Huyện Thăng Bình
|
303
|
1,073
|
1,376
|
12,120
|
21,460
|
167.9
|
33,747.9
|
7
|
Huyện Núi Thành
|
100
|
387
|
487
|
4,000
|
7,740
|
58.7
|
11,798.7
|
8
|
Huyện Phú Ninh
|
68
|
254
|
322
|
2,720
|
5,080
|
39.0
|
7,839.0
|
9
|
Huyện Quế Sơn
|
551
|
1,217
|
1,768
|
22,040
|
24,340
|
231.9
|
46,611.9
|
10
|
Huyện Tiên Phước
|
191
|
654
|
845
|
7,640
|
13,080
|
103.6
|
20,823.6
|
11
|
Huyện Bắc Trà My
|
494
|
49
|
543
|
19,760
|
980
|
103.7
|
20,843.7
|
12
|
Huyện Nam Trà My
|
142
|
63
|
205
|
5,680
|
1,260
|
34.7
|
6,974.7
|
13
|
Huyện Hiệp Đức
|
116
|
330
|
446
|
4,640
|
6,600
|
56.2
|
11,296.2
|
14
|
Huyện Phước Sơn
|
90
|
93
|
183
|
3,600
|
1,860
|
27.3
|
5,487.3
|
15
|
Huyện Nông Sơn
|
63
|
404
|
467
|
2,520
|
8,080
|
53.0
|
10,653.0
|
16
|
Huyện Nam Giang
|
195
|
36
|
231
|
7,800
|
720
|
42.6
|
8,562.6
|
17
|
Huyện Đông Giang
|
345
|
232
|
577
|
13,800
|
4,640
|
92.2
|
18,532.2
|
18
|
Huyện Tây Giang
|
260
|
57
|
317
|
10,400
|
1,140
|
57.7
|
11,597.7
|
Tổng cộng
|
4,051
|
9,920
|
13,971
|
162,040
|
198,400
|
1,802.2
|
362,242.2
|