BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 274/QĐ-TCTK
|
Hà Nội,
ngày 07
tháng
3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG CÂY NÔNG NGHIỆP
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG
KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23
tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ
tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng
11 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày
07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước,
chỉ tiêu tổng sản phẩm
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 10/2020/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 03/2023/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 143/QĐ-BKHĐT ngày
20 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ủy quyền cho Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê ký quyết
định ban hành phương án điều tra thống kê được phân công trong Chương
trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 232/QĐ-TCTK ngày
16 tháng 02 năm 2023 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc
ban hành Kế hoạch điều tra thống kê năm 2023 của Tổng cục Thống kê;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thu thập
dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin thống kê.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án điều tra năng suất,
sản lượng cây nông nghiệp. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, thay
thế các Quyết định:
- Quyết định số 1500/QĐ-TCTK ngày
18/10/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành Phương án điều
tra năng suất, sản lượng cây lúa.
- Quyết định số 1503/QĐ-TCTK ngày
18/10/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành Phương án điều
tra năng suất, sản lượng cây lâu năm.
- Quyết định số 740/QĐ-TCTK ngày
23/6/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành Phương án điều
tra năng suất, sản lượng cây hằng năm.
Điều 2. Giao Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng Công nghệ thông tin thống
kê chủ trì, phối hợp với Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản, các đơn vị
có liên quan của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức thực hiện điều tra theo đúng Phương án quy định.
Điều 3. Cục trưởng Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông
tin thống kê, Vụ trưởng Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản Cục trưởng Cục
Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
-
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
-
Lãnh đạo Tổng cục Thống kê;
-
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để phối hợp chỉ đạo);
-
Lưu: VT, TTDL (5).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hương
|
PHƯƠNG
ÁN
ĐIỀU
TRA NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG CÂY NÔNG NGHIỆP
(Ban
hành theo Quyết định số 274/QĐ-TCTK ngày 07 tháng 3 năm
2023 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIỀU
TRA
1. Mục đích điều tra
Điều tra năng suất, sản lượng cây nông
nghiệp là cuộc điều tra thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia được thực
hiện nhằm mục đích thu thập thông tin về tình hình sản xuất thuộc lĩnh vực trồng
trọt phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cấp quốc gia, cấp tỉnh của ngành
trồng trọt; đáp ứng yêu cầu quản lý, lập kế hoạch, quy hoạch, hoạch định các
chính sách phát triển sản xuất cây trồng của các cấp, các ngành và nhu cầu
thông tin của các đối tượng dùng tin khác.
2. Yêu cầu điều tra
- Công tác tổ chức, thu thập thông
tin, xử lý số liệu, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu cuộc điều tra phải được
thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định của Phương án điều tra.
- Đảm bảo thông tin điều tra đầy đủ, kịp
thời, chính xác, phù hợp với điều kiện thực tế.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các
đơn vị điều tra theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí cuộc điều
tra bảo đảm đúng chế độ hiện hành.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG,
ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
1. Phạm vi điều tra
Điều tra năng suất, sản lượng cây nông
nghiệp được tiến hành tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (viết gọn là
cấp tỉnh) thuộc các loại hình kinh tế.
2. Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra là các loại cây hằng
năm và cây lâu năm được sản xuất của các đơn vị điều tra.
3. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra năng suất, sản lượng
cây nông nghiệp bao gồm:
- Hộ trực tiếp sản xuất cây nông nghiệp.
- Doanh nghiệp (DN), hợp tác xã (HTX),
đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) trực tiếp sản xuất cây nông nghiệp.
III. LOẠI ĐIỀU TRA
Cuộc điều tra được thực hiện kết hợp
giữa điều tra toàn bộ và điều tra chọn mẫu.
1. Điều tra toàn bộ
Điều tra toàn bộ áp dụng đối với DN,
HTX, ĐVSN.
2. Điều tra chọn mẫu
Điều tra chọn mẫu áp dụng đối với các
hộ trực tiếp sản xuất cây nông nghiệp, áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
hệ thống 02 cấp. Mẫu hộ lúa chọn
đại diện cấp huyện; mẫu hộ cây trồng khác (ngoài lúa) đại diện cấp tỉnh, trong
đó:
Mẫu cấp 1: Chọn thôn, ấp, bản mẫu (gọi chung là
thôn mẫu) ở khu vực nông thôn hoặc/và các phường, thị trấn mẫu (gọi chung là
phường mẫu) ở khu vực thành thị.
Mẫu cấp 2: Chọn hộ mẫu.
Quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu được
trình bày chi tiết trong Phụ lục I.
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI
GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời điểm điều tra
(1) Đối với cây hằng năm: Cuộc điều
tra được tiến hành theo từng vụ sản xuất. Do mỗi địa phương có thể trồng nhiều
loại cây và thời điểm kết thúc thu hoạch của mỗi loại cây khác nhau, vì vậy thời
điểm tiến hành điều tra được thực hiện sau khi hầu hết các loại cây hằng năm
trong vụ sản xuất được thu hoạch xong.
(2) Đối với cây lâu năm: Thời điểm
01/12 hằng năm.
Riêng một số cây lâu năm trọng điểm
thu hoạch sớm trong năm, tổ chức điều tra ngay sau khi kết thúc vụ thu hoạch.
2. Thời kỳ thu thập thông tin
(1) Đối với cây hằng năm: Số liệu phát
sinh thực tế trong từng vụ sản xuất.
(2) Đối với cây lâu năm: Số liệu phát
sinh thực tế trong 12 tháng trước thời điểm điều tra, từ 01/12 năm trước đến
30/11 năm điều tra. Riêng một số cây lâu năm trọng điểm tổ chức điều tra sau
khi kết thúc vụ thu hoạch, số liệu phát sinh thực tế trong vụ thu hoạch.
3. Thời gian điều tra
Thời gian thu thập thông tin trong 20
ngày, tính từ thời điểm điều tra.
4. Phương pháp điều tra
Áp dụng phương pháp thu thập thông tin
là điều tra trực tiếp và điều tra gián tiếp.
a) Điều tra trực tiếp
Áp dụng đối với các hộ mẫu: Điều tra
viên đến từng hộ mẫu, thực hiện phỏng vấn trực tiếp người nắm rõ thông tin về
hoạt động sản xuất cây nông nghiệp của hộ và điền thông tin vào phiếu điều tra
điện tử được cài đặt trên thiết bị di động (CAPI).
b) Điều tra gián tiếp
Áp dụng đối với các DN, HTX, ĐVSN: Đơn
vị thực hiện cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của cuộc điều tra
năng suất, sản lượng cây trồng nông nghiệp. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (viết gọn là Cục Thống kê) cung cấp tài khoản đăng nhập để ĐTV
hỗ trợ DN, HTX, ĐVSN đăng nhập hệ thống và cung cấp thông tin.
V. NỘI DUNG, PHIẾU ĐIỀU
TRA
1. Nội dung điều tra
Cuộc điều tra thu thập thông tin chủ yếu
như sau:
- Diện tích gieo trồng, diện tích thu
hoạch theo từng loại cây hằng năm.
- Diện tích trồng tập trung và diện
tích trồng tập trung cho sản phẩm theo từng loại cây lâu năm.
- Sản lượng sản phẩm thu hoạch của từng
loại cây nông nghiệp.
- Sản lượng sản phẩm bán ra và doanh
thu theo từng loại sản phẩm cây nông nghiệp.
- Kết quả sản xuất giống cây nông nghiệp
của các DN, HTX, ĐVSN.
- Dịch vụ trồng trọt; dịch vụ sau thu
hoạch trong sản xuất cây nông nghiệp.
2. Phiếu điều tra
Có 03 loại phiếu điều tra được sử dụng
trong cuộc điều tra này, bao gồm:
- Phiếu số 01/NSHN-HO: Phiếu
thu thập thông tin về kết quả sản xuất cây hằng năm của hộ.
- Phiếu số 02/NSLN-HO: Phiếu thu thập
thông tin về kết quả sản xuất cây lâu năm của hộ.
- Phiếu số 03/NSSL-DN, HTX: Phiếu thu
thập thông tin về kết quả hoạt động trồng trọt của DN, HTX, ĐVSN.
VI. PHÂN LOẠI THỐNG
KÊ SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
Danh mục và bảng phân loại được áp dụng
trong cuộc điều tra này gồm:
(1) Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính
phủ.
(2) Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính
phủ.
(3) Danh mục các đơn vị hành chính Việt
Nam ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng
Chính phủ và được cập nhật đến trước thời điểm điều tra.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ
VÀ BIỂU ĐẦU RA CỦA ĐIỀU TRA
1. Quy trình
xử lý thông tin
a) Hoàn thành dữ liệu
các phiếu điều tra
- Phiếu điều tra điện tử (CAPI): Điều
tra viên (ĐTV) thực hiện phỏng vấn và ghi chép thông tin vào phiếu điện tử. Sau khi
kiểm tra, hoàn thiện phiếu, ĐTV đồng bộ để gửi số liệu về hệ thống máy chủ của
Tổng cục Thống kê. Tại đây, dữ liệu điều tra được giám sát viên (GSV) các cấp
kiểm tra, duyệt và nghiệm thu.
- Phiếu điều tra điện tử trực tuyến
(Webform): DN, HTX, ĐVSN thực hiện kê khai thông tin trên phiếu theo hướng dẫn
của ĐTV; sau khi hoàn thành kê khai phiếu, thực hiện kiểm tra, hoàn thành và gửi
thông tin về hệ thống máy chủ của Tổng cục Thống kê. Dữ liệu điều tra được GSV
các cấp kiểm tra, duyệt và nghiệm thu.
b) Tích hợp vào dữ liệu
chung
Dữ liệu điều tra phiếu CAPI, Webform
được tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung điều tra năng suất, sản lượng cây nông
nghiệp để làm sạch, xử lý và tổng hợp kết quả điều tra.
2. Tổng hợp,
suy rộng kết quả điều tra
2.1. Đối với
cây hằng năm
Kết quả điều tra năng suất, sản lượng
cây lúa được tổng hợp và suy rộng đến cấp huyện; cây hằng năm khác (ngoài lúa)
được tổng hợp và suy rộng đến cấp tỉnh.
a) Tổng hợp kết quả điều
tra toàn hộ
Tổng hợp thông tin về diện tích, năng
suất, sản lượng và kết quả sản xuất giống cây hằng năm từ Phiếu số 03/NSSL-DN,
HTX.
b) Suy rộng kết quả điều
tra mẫu
Sử dụng kết quả điều tra mẫu từ Phiếu
số 01/NSHN-HO, kết
hợp với kết quả điều tra diện tích cây trồng nông nghiệp để suy rộng sản lượng
cây hằng năm đối với khu vực hộ gia đình, tổ chức khác.
- Tính năng suất thu hoạch bình quân
01 ha theo từng loại cây từ Phiếu số 01/NSHN-HO.
Công thức tính:
|
(1)
|
Trong đó:
+ :
|
Năng suất bình quân một ha cây hằng
năm j của mẫu điều tra trong kỳ điều tra, tính bằng tạ/ha.
|
+ Sij:
|
Sản lượng sản phẩm thu hoạch cây
hằng năm j của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng kg.
|
+ dij:
|
Diện tích thu hoạch cây hằng năm j
của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng m2.
|
- Suy rộng tổng sản lượng thu hoạch
theo từng loại cây của các hộ, tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều tra.
Công thức tính:
|
(2)
|
Trong đó:
+ SHOj:
|
Tổng sản lượng thu hoạch cây hàng
năm j của các hộ, tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng tấn.
|
+ :
|
Năng suất bình quân một ha cây hằng
năm j của mẫu điều tra trong kỳ điều tra, tính bằng tạ/ha.
|
+ DHOj:
|
Tổng diện tích thu hoạch cây hằng
năm j của các hộ, tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng ha. Tổng
diện tích thu hoạch cây hằng năm j khai thác từ kết quả điều tra diện
tích gieo trồng.
|
2.2. Đối với
cây lâu năm
a) Tổng hợp kết quả điều
tra toàn bộ
Kết quả điều tra được tổng hợp từ Phiếu
số 03/NSSL-DN, HTX đối với các chỉ tiêu sau: Diện tích cây lâu năm trồng tập
trung, diện tích cây lâu năm trồng tập trung cho sản phẩm phân theo loại cây; sản
lượng cây lâu năm phân theo loại cây; kết quả sản xuất giống; giá trị dịch vụ trồng
trọt.
b) Suy rộng kết quả điều
tra mẫu
Sử dụng kết quả điều
tra mẫu từ Phiếu số 02/NSLN-HO, kết hợp với kết quả điều tra diện tích cây trồng
nông nghiệp để tổng hợp năng suất, sản lượng cây lâu năm trồng tập trung cho sản
phẩm; sản lượng thu bói; sản lượng cây trồng phân tán đối với khu vực hộ gia
đình, tổ chức khác.
- Suy rộng sản lượng cây lâu năm trồng
tập trung cho sản phẩm theo từng loại cây
Tính năng suất cây lâu năm theo từng
loại cây của mẫu điều tra
Công thức tính:
|
(3)
|
Trong đó:
+ :
|
Năng suất bình quân một ha cây lâu
năm j trên diện tích trồng tập trung cho sản phẩm của mẫu điều tra trong kỳ điều
tra, tính bằng tạ/ha;
|
+ Sij:
|
Sản lượng sản phẩm cây lâu năm j
trên diện tích trồng tập trung cho sản phẩm của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều
tra, tính bằng kg;
|
+ dij:
|
Diện tích cây lâu năm j trồng tập
trung cho sản phẩm của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng m2.
|
Suy rộng sản lượng cây lâu năm theo từng
loại cây trên diện tích trồng tập trung cho sản phẩm của hộ, tổ chức khác trong
kỳ điều tra trên phạm vi toàn tỉnh.
Công thức tính:
|
(4)
|
Trong đó:
+ Ssrj:
|
Sản lượng suy rộng cây lâu năm j
trên diện tích trồng tập trung cho sản phẩm của hộ, tổ chức khác toàn tỉnh
trong kỳ điều tra, tính bằng tấn;
|
+ :
|
Năng suất bình quân một ha cây lâu
năm j trên diện tích trồng tập trung cho sản phẩm của mẫu điều tra
trong kỳ điều tra, tính bằng tạ/ha;
|
+ Dj:
|
Diện tích cây lâu năm j trồng tập
trung cho sản phẩm của hộ, tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều tra
(được tổng hợp từ kết quả điều tra diện tích cây trồng nông nghiệp), tính
bằng ha.
|
- Suy rộng sản lượng cây lâu năm trồng
phân tán cho sản phẩm của tỉnh theo từng loại cây.
Công thức tính:
|
(5)
|
Trong đó:
+ Spj:
|
Sản lượng cây lâu năm trồng phân tán
j trong kỳ điều tra của toàn tỉnh, tính bằng tấn;
|
+ :
|
Năng suất bình quân một ha cây lâu
năm j trên diện tích trồng tập trung cho sản phẩm của mẫu điều tra trong kỳ điều
tra, tính bằng tạ/ha;
|
+ Dpj:
|
Diện tích quy đổi cây lâu năm j
trồng phân tán của tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng ha. Diện tích quy đổi cây lâu
năm trồng phân tán khai thác từ kết quả điều tra diện tích cây nông nghiệp.
|
- Suy rộng sản lượng cây lâu năm thu
bói toàn tỉnh.
Công thức tính:
|
(6)
|
Trong đó:
+ Sbj:
|
Sản lượng cây lâu năm j thu bói của
toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng tấn;
|
+ Ssrj:
|
Sản lượng suy rộng cây lâu năm j
trên diện tích trồng tập trung cho sản phẩm của hộ/tổ chức khác toàn tỉnh
trong kỳ điều tra, tính bằng tấn;
|
+ sbij:
|
Sản lượng cây lâu năm j thu bói trên
diện tích trồng tập trung đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản của hộ mẫu thứ
i trong kỳ điều tra, tính bằng kg;
|
+ sxij:
|
Sản lượng thu hoạch cây lâu năm j
trên diện tích trồng tập trung cho sản phẩm của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều
tra, tính bằng kg.
|
3. Biểu đầu
ra kết quả điều tra
Kết quả điều tra được tổng hợp thành
các biểu số liệu, trình bày kết quả điều tra cây trồng nông nghiệp theo từng kỳ
điều tra và các biểu tổng hợp phục vụ biên soạn báo cáo kết quả hoạt động trồng
trọt của toàn quốc và cấp tỉnh phân theo loại hình kinh tế. Các biểu tổng hợp kết
quả, bao gồm:
- Biểu kết quả về diện tích, năng suất,
sản lượng cây hằng năm.
- Biểu kết quả về diện tích, năng suất,
sản lượng cây lâu năm.
- Biểu kết quả về giá trị hoạt động dịch
vụ trồng trọt cây hằng năm.
- Biểu kết quả về giá trị hoạt động dịch
vụ trồng trọt cây lâu năm.
- Biểu kết quả về kết quả hoạt động sản
xuất giống cây hằng năm.
- Biểu kết quả về kết quả hoạt động sản
xuất giống cây lâu năm.
- Biểu kết quả về giá bán bình quân
theo loại sản phẩm cây hằng năm.
- Biểu kết quả về giá bán bình quân
theo loại sản phẩm cây lâu năm.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN
HÀNH ĐIỀU TRA[1]
STT
|
Nội dung
công việc
|
Thời gian
thực hiện[2]
|
Đơn vị chủ
trì
|
Đơn vị phối
hợp
|
1
|
Xây dựng Quyết định và Phương án điều tra
|
30/5 -
15/9/2022
|
Cục TTDL
|
Vụ NLTS
|
2
|
Thiết kế và hoàn thiện phiếu điều
tra
|
30/6 - 30/10/2022
|
Cục TTDL
|
Vụ NLTS
|
3
|
Xây dựng Sổ tay hướng
dẫn nghiệp vụ
|
30/6 -
30/10/2022
|
Cục TTDL
|
Vụ NLTS
|
4
|
Xây dựng Sổ tay hướng
dẫn sử dụng các phần mềm và tài liệu khác
|
30/10
-20/12/2022
|
Cục TTDL
|
|
5
|
Xây dựng các chương trình phần mềm điều
tra: CAPI; Trang Web điều hành (cập nhật bảng kê, chọn mẫu hộ; quản lý mạng
lưới điều tra, giám sát, kiểm tra,...)
|
30/10
-25/12/2022
|
Cục TTDL
|
|
6
|
Thiết kế chọn mẫu
|
Trước thời điểm
điều tra 30 ngày
|
Cục TTDL
|
Vụ NLTS
|
7
|
Chọn địa bàn điều tra
|
Trước thời điểm
điều tra 20 ngày
|
Cục TTDL
|
|
8
|
Rà soát địa bàn điều tra
|
Trước thời điểm
điều tra 20 ngày
|
CTK
|
Chi CTK
|
9
|
Cập nhật bảng kê hộ
|
Trước thời điểm
điều tra 15 ngày
|
CTK
|
Chi CTK
|
10
|
Chọn mẫu hộ
|
Trước thời điểm
điều tra 5 ngày
|
CTK
|
|
11
|
Tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ
cấp Trung ương
|
01/2023
|
Cục TTDL
|
VPTC, Vụ
NLTS
|
12
|
Tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ
tại địa phương
|
01/2023
|
CTK
|
Chi CTK
|
13
|
Thu thập thông tin phiếu điều tra
|
20 ngày bắt
đầu từ thời điểm điều tra
|
CTK
|
Chi CTK
|
14
|
Kiểm tra và duyệt dữ liệu điều tra
|
20 ngày sau
khi kết thúc thu thập thông tin
|
CTK
|
Chi CTK
|
15
|
Xử lý số liệu điều tra
|
20 ngày sau
khi kết thúc thu thập thông tin
|
Cục TTDL
|
Vụ NLTS
|
16
|
Biên soạn báo cáo kết quả chủ yếu của cuộc
điều tra
|
Sau 15 ngày
nhận dữ liệu của CTK
|
Vụ NLTS
|
|
IX. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA
1. Công tác chuẩn
bị
a) Chọn mẫu và rà
soát danh sách mẫu điều tra
Cục TTDL chủ trì và hướng dẫn công tác
chọn mẫu các hộ điều tra; Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (Cục Thống kê) thực hiện chọn mẫu, rà soát, cập nhật hộ mẫu phục vụ công
tác thu thập thông tin.
b) Tuyển chọn giám
sát viên và điều tra viên thống kê
Cục Thống kê chỉ đạo, thực hiện tuyển
chọn ĐTV phục vụ công tác thu thập thông tin của cuộc điều tra, đảm bảo tiến độ
và chất lượng thông tin thu thập.
Giám sát viên (GSV) là lực lượng thực hiện
công việc giám sát các hoạt động của mạng lưới ĐTV và hỗ trợ chuyên môn cho GSV
cấp dưới (nếu có) và các ĐTV trong quá trình điều tra thực địa. GSV có 03 cấp:
cấp trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
c) Tập huấn nghiệp vụ
điều tra
Tập huấn nghiệp vụ điều tra thực hiện ở
02 cấp: cấp trung ương và cấp tỉnh. Mỗi cấp tập huấn trong 02 ngày (trong đó:
01 ngày giới thiệu phương án điều tra, hướng dẫn nghiệp vụ và 01 ngày hướng dẫn
sử dụng thiết bị điều tra phiếu điện tử và Trang Web điều hành tác nghiệp).
- Cấp trung ương; Cục TTDL chủ trì phối
hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn cho các giảng viên cấp tỉnh và
GSV cấp tỉnh.
- Cấp tỉnh: Cục Thống kê cấp tỉnh chủ
trì tổ chức tập huấn cho ĐTV và GSV cấp huyện.
d) Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm các tài liệu
hướng dẫn nghiệp vụ và phần mềm do Tổng cục Thống kê biên soạn. Cục Thống kê chủ
động in và phân phối theo khối lượng thực tế của đơn vị.
đ) Chương trình phần
mềm
Chương trình phần mềm sử dụng trong điều
tra bao gồm: Chương trình chọn mẫu đơn vị điều tra, chương trình thu thập thông
tin trên webform, CAPI, chương trình quản lý giám sát, kiểm tra, chương trình tổng
hợp kết quả điều tra và các chương trình phần mềm liên quan.
2. Công tác điều
tra thực địa
Cục Thống kê chủ trì chỉ đạo thực hiện
công tác điều tra thu thập thông tin tại địa bàn, đảm bảo tiến độ và chất lượng
thông tin thu thập.
3. Công tác
kiểm tra, giám sát
Nhằm bảo đảm chất lượng của cuộc điều
tra, công tác kiểm tra, giám
sát
được
thực hiện ở tất cả các khâu của cuộc điều tra.
Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm:
Kiểm tra, giám sát việc tổ chức các lớp tập huấn, thu thập thông tin của đơn vị
điều tra, số lượng và chất lượng thông tin do đơn vị cung cấp,...
Hình thức kiểm tra, giám sát: Kiểm
tra, giám sát trực tuyến trên Trang Web điều hành tác nghiệp; kiểm tra, giám
sát trực tiếp công tác tập huấn và thu thập thông tin.
Để đảm bảo chất lượng thông tin thu thập, công
tác kiểm tra, giám sát được thực hiện ngay trong quá trình thu thập thông tin,
GSV thường xuyên kiểm tra dữ liệu trên chương trình phần mềm và thông báo đề
nghị đơn vị, ĐTV xác minh hoàn thiện phiếu điều tra.
4. Nghiệm thu và xử
lý thông tin
a) Nghiệm thu phiếu điều
tra
Cục TTDL chủ trì nghiệm thu dữ liệu điều
tra trên phạm vi cả nước. Cục Thống kê chủ trì việc nghiệm thu dữ liệu điều tra
trên phạm vi tỉnh, thành phố.
b) Xử lý thông tin
Cục TTDL chủ trì phối hợp với Vụ NLTS,
các đơn vị liên quan và Cục Thống kê kiểm tra, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ
liệu điều tra phục vụ tổng hợp và phân tích kết quả điều tra.
5. Tổ chức thực hiện
a) Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng
công nghệ thông tin thống kê
Cục TTDL chủ trì thực hiện xây dựng
phương án điều tra, phiếu điều tra, xây dựng các yêu cầu về thuật toán lô-gíc để
kiểm tra dữ liệu, xây dựng quy trình kiểm tra, nghiệm thu phiếu điều tra; biên
soạn các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra; hoàn thiện các hướng dẫn sử dụng
thiết bị thông minh; hướng dẫn công tác chọn mẫu và cập nhật bảng kê, xây dựng
các phần mềm ứng dụng, tập huấn, kiểm tra, giám sát điều tra, duyệt số liệu và
chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện toàn bộ quy trình thu thập và xử lý thông
tin, chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về chất lượng dữ liệu của cuộc điều
tra.
Cục TTDL chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan thực hiện xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập
và tổng hợp kết quả điều tra, xây dựng các tài liệu tập huấn nghiệp vụ, tài liệu
ứng dụng công nghệ thông tin và các tài liệu khác có liên quan, tổ chức tập huấn,
thu thập dữ liệu, xây dựng các chương trình, phần mềm ứng dụng, quản lý mạng lưới
điều tra, kiểm tra và duyệt số liệu trực tuyến, xây dựng các phần mềm tổng hợp
kết quả điều tra, phần mềm giám sát trực tuyến, hỗ trợ kỹ thuật trong
quá trình điều tra. Kiểm tra, làm sạch dữ liệu và hoàn thiện cơ sở dữ liệu, biểu
đầu ra.
b) Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy
sản:
Chủ trì thực hiện xây dựng biểu đầu ra, phân tích số liệu, biên soạn báo cáo và
công bố kết quả điều tra.
c) Vụ Kế hoạch tài chính: Chủ trì, phối
hợp với Cục TTDL dự trù và đảm bảo kinh phí điều tra; hướng dẫn định mức chi
tiêu cho các đơn vị sử dụng kinh phí điều tra; cấp phát kinh phí; hướng dẫn các
đơn vị quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được cấp và duyệt báo cáo quyết toán tài
chính của các đơn vị.
d) Văn phòng Tổng cục Thống kê: Phối hợp với
Cục TTDL và các đơn vị liên quan tổ chức hội nghị tập huấn cấp Trung ương.
đ) Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê: Chủ trì tổ
chức thực hiện công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra cuộc điều tra theo kế
hoạch được phê duyệt.
e) Cục Thống kê cấp tỉnh: Tổ chức, chỉ
đạo toàn diện cuộc điều tra tại các địa bàn điều tra được chọn từ bước rà soát
địa bàn, cập nhật bảng kê; tuyển chọn; tập huấn cho ĐTV và GSV cấp tỉnh, huyện;
thu thập thông tin tại địa bàn, nghiệm thu phiếu điều tra và báo cáo kết quả điều
tra cho TCTK.
Cục trưởng Cục Thống kê chịu trách nhiệm
trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về chất lượng thông tin điều tra và quản
lý, sử dụng kinh phí điều tra thuộc địa phương mình.
Để tạo sự ủng hộ của các cấp, các ngành và người
dân đối với cuộc điều tra, Cục Thống kê xây dựng kế hoạch tổ chức chỉ đạo chặt
chẽ và thường xuyên, tranh thủ sự chỉ đạo và tạo điều kiện của Ủy ban nhân dân
các cấp, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của cuộc điều
tra, quyền và nghĩa vụ của đối tượng điều tra tại các địa bàn điều tra.
f) Chi Cục Thống kê cấp huyện: Hướng dẫn
ĐTV thực hiện nhiệm vụ; tham gia giám sát công tác điều tra ở địa bàn; kiểm tra
và duyệt số liệu phiếu điều tra theo phân công của Cục Thống kê.
X. KINH PHÍ ĐIỀU TRA
Kinh phí Điều tra năng suất, sản lượng
cây nông nghiệp do
Ngân sách Nhà nước bảo đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số
109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều
tra thống kê quốc gia; Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2022 của
Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 và Mẫu số 01 kèm
theo Thông tư số
109/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra
thống kê quốc gia và các quy định có liên quan.
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra theo đúng quy định của
văn bản hiện hành.
Trong phạm vi dự toán được giao, Thủ
trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt cuộc
Điều tra năng suất, sản lượng cây nông nghiệp theo đúng nội dung của Phương án điều
tra, văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thống kê và các chế độ tài chính hiện
hành./.