ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2013/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 09 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 295/TTr-STP ngày 24 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai
thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Bê
|
QUY CHẾ
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trình tự,
thủ tục kiểm tra, tự kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu ban hành theo quy định của pháp luật hiện hành và Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP).
Điều 2. Đối
tượng tự kiểm tra và kiểm tra
1. Văn bản quy phạm pháp luật tự
kiểm tra bao gồm: Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Văn bản được kiểm tra bao gồm:
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng
hình thức văn bản quy phạm pháp luật như: Công văn, thông báo, quy định, quy chế,
điều lệ, chương trình, kế hoạch và các văn bản hành chính khác hoặc có thể thức
và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền
tại địa phương ban hành.
Điều 3. Mục
đích tự kiểm tra, kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến
hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình
chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống
nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền
xác định trách nhiệm của cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật, góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật.
Điều 4. Thẩm
quyền tự kiểm tra và kiểm tra văn bản
1. Tự kiểm tra văn bản
a) Giám đốc Sở Tư pháp giúp Ủy
ban nhân dân cùng cấp tự kiểm tra quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện
giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tự kiểm tra quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
c) Công chức Tư pháp - hộ tịch cấp
xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tự kiểm tra quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân cấp xã.
2. Kiểm tra văn bản
a) Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các văn bản theo quy định tại Khoản 2, Điều
2 Quy chế này.
b) Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân
dân; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã và các văn bản theo quy định
tại Khoản 2, Điều 2 Quy chế này.
c) Trưởng Phòng Pháp chế hoặc
công chức pháp chế (nơi chưa thành lập Phòng Pháp chế) giúp Thủ trưởng cơ quan
phối hợp Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết
định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chuyên ngành, lĩnh vực được
giao.
Điều 5. Nội
dung tự kiểm tra, kiểm tra văn bản
Kiểm tra tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất của văn bản theo nội dung được quy định tại Điều 3, Nghị
định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 3, Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của
Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật (sau đây gọi tắt là Thông tư số 20/2010/TT-BTP).
Điều 6.
Nguyên tắc tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản
1. Công tác tự kiểm tra, kiểm
tra văn bản phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời theo quy định tại Điều
4, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Quy chế này.
2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
giữa Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp với cơ quan, tổ chức có liên quan đã chủ trì soạn
thảo trong việc xử lý văn bản.
3. Việc xử lý văn bản trái pháp
luật được tiến hành trong quá trình tự kiểm tra, kiểm tra phải khách quan, toàn
diện, kịp thời, chính xác theo đúng quy định của pháp luật, khắc phục kịp thời
hậu quả do văn bản trái pháp luật gây ra.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỰ KIỂM
TRA VÀ KIỂM TRA VĂN BẢN
Mục 1. TỰ KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 7. Gửi
văn bản quy phạm pháp luật để tự kiểm tra
1. Đối với quyết định, chỉ thị của
Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày kể từ ngày ký ban
hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi 01 (một) bản đến Sở Tư
pháp để thực hiện tự kiểm tra theo quy định.
2. Đối với quyết định, chỉ thị của
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày kể từ ngày ký
ban hành, Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
gửi 01 (một) bản đến Phòng Tư pháp để thực hiện tự kiểm tra.
3. Đối với quyết định, chỉ thị của
Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày kể từ ngày ký ban
hành, Văn phòng Thống kê Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi 01 (một) bản
đến công chức Tư pháp - hộ tịch để thực hiện tự kiểm tra.
Điều 8.
Trình tự tự kiểm tra văn bản
1. Cơ quan tự kiểm tra văn bản
tiếp nhận văn bản và vào sổ văn bản đến.
2. Lãnh đạo cơ quan tự kiểm tra
văn bản phân công chuyên viên hoặc phối hợp với cộng tác viên tự kiểm tra văn bản.
3. Người được phân công tự kiểm
tra văn bản phải ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào gốc trên của
văn bản mà mình đã kiểm tra, đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản
làm cơ sở pháp lý để kiểm tra để xác định nội dung trái pháp luật theo quy định
và lập báo cáo kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra.
4. Khi phát hiện nội dung của
văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật người kiểm tra văn bản phải
báo cáo kết quả kiểm tra và tùy theo mức độ, nội dung trái pháp luật đề xuất xử
lý thông qua “Phiếu kiểm tra văn bản” theo Mẫu số 01 của Thông tư 20/2010/TT-BTP.
5. Sau khi lập phiếu kiểm tra,
người kiểm tra văn bản phải lập “Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật”
và trình lãnh đạo cơ quan tự kiểm tra văn bản. Hồ sơ gồm: Văn bản được kiểm
tra, văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật, phiếu kiểm
tra văn bản, các tài liệu khác có liên quan.
6. Lãnh đạo cơ quan tự kiểm tra
văn bản thông báo theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để
thông báo nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra để cơ
quan, người đã ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý và thông báo kết quả tự
kiểm tra, xử lý theo quy định.
7. Trường hợp cơ quan tự kiểm
tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý hoặc cơ quan có văn bản trái pháp
luật không thông báo kết quả xử lý thì cơ quan tự kiểm tra văn bản báo cáo cơ
quan, người có thẩm quyền xử lý tiếp theo quy định. Hồ sơ báo cáo gồm: Báo cáo
của cơ quan tự kiểm tra, văn bản được kiểm tra, cơ sở pháp lý để kiểm tra, các
công văn thông báo của cơ quan tự kiểm tra; ý kiến của các cơ quan (nếu có),
các văn bản giải trình, thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý của cơ quan có văn
bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan.
8. Cơ quan tự kiểm tra văn bản mở
“Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” theo Mẫu số 02 của Thông tư 20/2010/TT-BTP để
theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản của cơ quan có văn bản trái pháp luật.
Điều 9. Báo
cáo kết quả tự kiểm tra văn bản trái pháp luật
1. Khi tự kiểm tra phát hiện văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật, người được phân công tự kiểm tra văn bản phải lập
hồ sơ, báo cáo người có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 5, Điều 8 Quy chế
này.
2. Nội dung của phiếu tự kiểm
tra văn bản:
a) Tên người tự kiểm tra văn bản.
b) Cơ quan, đơn vị công tác.
c) Tên văn bản được tự kiểm tra.
d) Các văn bản làm cơ sở pháp lý
để tự kiểm tra.
đ) Nội dung trái pháp luật của
văn bản được tự kiểm tra.
e) Ý kiến của người tự kiểm tra
về nội dung trái pháp luật của văn bản.
g) Đề xuất hướng xử lý nội dung
trái pháp luật của văn bản.
h) Các biện pháp khắc phục hậu
quả do việc ban hành, thực hiện văn bản trái pháp luật gây ra (nếu có).
i) Đề xuất hướng xử lý trách nhiệm
của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.
3. Trường hợp chưa thống nhất ý
kiến giữa người được phân công tự kiểm tra và người được phân công phối hợp tự
kiểm tra thì người được phân công tự kiểm tra phải báo cáo với lãnh đạo trực tiếp
về những ý kiến chưa thống nhất trong hồ sơ tự kiểm tra văn bản.
4. Người có thẩm quyền tự kiểm
tra văn bản xem xét phê duyệt kết quả tự kiểm tra của người được phân công tự
kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền tự kiểm tra văn bản
có thể tổ chức họp thảo luận trong đơn vị trước khi phê duyệt kết quả tự kiểm
tra.
5. Sau khi kết quả tự kiểm tra
đã được phê duyệt, người được phân công tự kiểm tra văn bản phải ghi chép đầy đủ
các ý kiến về nội dung trái pháp luật theo kết quả tự kiểm tra đã phê duyệt và
vào sổ theo dõi tự kiểm tra văn bản theo quy định.
Điều 10. Xử
lý kết quả tự kiểm tra văn bản
1. Khi phát hiện nội dung văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật thì trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận
văn bản tự kiểm tra, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, công chức Tư
pháp - hộ tịch thông báo kết quả tự kiểm tra đến cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ
quan trình văn bản để trao đổi thống nhất biện pháp xử lý văn bản.
2. Sau khi trao đổi thống nhất
biện pháp xử lý văn bản, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, công chức
Tư pháp - hộ tịch báo cáo kết quả đến Văn phòng Ủy ban nhân dân cùng cấp trình
cơ quan ban hành văn bản xử lý theo Quy chế này và quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 11.
Các biện pháp xử lý văn bản
1. Trường hợp đề xuất biện pháp
xử lý là đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản
trái pháp luật thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp
- hộ tịch tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp dự thảo quyết định xử lý sau
khi có ý kiến kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Trường hợp đề xuất là sửa đổi
một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản không còn phù hợp thì đơn vị đã chủ
trì soạn thảo văn bản phải xây dựng dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có ý kiến kết luận của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp. Đồng thời, thực hiện đúng trình tự, thủ tục trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Nếu biện pháp đề xuất là đính
chính do cơ quan tự kiểm tra phát hiện những sai sót về căn cứ pháp lý được viện
dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản nhưng nội dung phù hợp thì cơ quan
ban hành văn bản phải có quyết định đính chính kịp thời theo quy định.
Mục 2. KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều 12. Gửi
văn bản quy phạm pháp luật để kiểm tra
1. Đối với quyết định, chỉ thị của
Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày kể từ ngày ký ban
hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi 01 (một) bản đến Cục Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp) để kiểm tra theo thẩm quyền.
2. Đối với nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn
không quá 03 (ba) ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, Văn phòng Hội đồng
nhân dân - Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp 01 (một) bản
để kiểm tra theo thẩm quyền.
3. Đối với nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn không
quá 03 (ba) ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, Văn phòng Thống kê Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi Phòng Tư pháp 01 (một) bản để kiểm tra
theo thẩm quyền.
4. Đối với các văn bản quy định
tại Khoản 2, Điều 2 Quy chế này, khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các tổ chức,
cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng thì cơ quan, người ban hành văn bản
gửi 01 (một) bản và các tài liệu có liên quan đến văn bản được yêu cầu, kiến
nghị đến Sở Tư pháp (đối với văn bản cấp huyện) hoặc Phòng Tư pháp (đối với văn
bản cấp xã) để kiểm tra trong thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu
của Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp.
Điều 13.
Trình tự kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra văn bản trái pháp luật
Trình tự kiểm tra và báo cáo kết
quả kiểm tra văn bản trái pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 8 và
Điều 9 của Quy chế này.
Điều 14. Thời
hạn và hình thức xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
Thời hạn và hình thức xử lý văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 23, Điều 28,
29, 30, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP .
Điều 15. Xử
lý kết quả kiểm tra văn bản
1. Khi phát hiện văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật thì trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận văn bản,
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp thông báo đến cơ quan ban hành văn bản
để xử lý theo thẩm quyền được quy định tại Điều 18 và Điều 22, Nghị định số
40/2010/NĐ-CP và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trường hợp đề xuất biện pháp
xử lý là đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản
trái pháp luật thì cơ quan ban hành văn bản phải có quyết định xử lý hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý sau khi có ý kiến kết luận của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
3. Trường hợp đề xuất là sửa đổi
một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản không còn phù hợp thì đơn vị đã chủ
trì soạn thảo văn bản phải xây dựng dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có ý kiến kết luận của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp. Đồng thời, thực hiện đúng trình tự, thủ tục trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp quyết định.
4. Nếu biện pháp đề xuất là đính
chính do cơ quan kiểm tra phát hiện những sai sót về thể thức, kỹ thuật trình
bày trong văn bản thì cơ quan ban hành văn bản phải có quyết định đính chính kịp
thời theo quy định.
Điều 16. Kiểm
tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra, xử lý văn bản thuộc
bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Nghị định số
40/2010/NĐ-CP , Khoản 2, Điều 11, Thông tư số 20/2010/TT-BTP và các quy định có
liên quan về bí mật nhà nước.
Mục 3. TỰ KIỂM
TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN HÀNH KHÔNG ĐÚNG
HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN VÀ VĂN BẢN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 17. Kiểm
tra và xử lý văn bản có chứa quy phạm pháp luật ban hành không đúng hình thức,
thẩm quyền theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản
1. Văn bản được kiểm tra
Văn bản được kiểm tra thực hiện
theo quy định tại Điều 24, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 và theo
quy định tại Khoản 2, Điều 2, Quy chế này.
2. Thẩm quyền và thủ tục kiểm
tra, xử lý văn bản
Thẩm quyền và thủ tục kiểm tra,
xử lý văn bản theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 25, Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 và theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 và Khoản 4,
Điều 12 Quy chế này.
3. Thời hạn kiểm tra
a) Chậm nhất không quá 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp
thì cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản chuyển tài liệu có liên quan đến việc ban
hành văn bản cho Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp theo quy định.
b) Chậm nhất không quá 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các tài liệu có liên quan thì Sở Tư pháp hoặc
Phòng Tư pháp hoàn thành việc kiểm tra văn bản theo quy định.
c) Chậm nhất không quá 30 (ba
mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan có thẩm
quyền thì cơ quan ban hành văn bản xem xét xử lý văn bản có nội dung trái pháp
luật theo quy định.
d) Trường hợp hết thời hạn nêu
trên, cơ quan ban hành văn bản chưa xử lý theo quy định, Sở Tư pháp hoặc Phòng
Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, cơ quan có thẩm quyền quyết
định đình chỉ thi hành văn bản có nội dung trái pháp luật của cơ quan ban hành
hoặc văn bản có nội dung trái pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp dưới trực tiếp và báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp hủy bỏ
hoặc bãi bỏ.
4. Hình thức xử lý văn bản
a) Hủy bỏ toàn bộ văn bản đối với
trường hợp văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do
người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.
b) Hủy bỏ các quy phạm pháp luật
trong văn bản do người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban
hành nhưng không đúng hình thức văn bản theo quy định; các quy phạm pháp luật
trong văn bản do người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban
hành.
Điều 18.
Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị, cá nhân tham mưu ban hành văn bản trái pháp
luật
1. Thủ trưởng cơ quan, công chức,
viên chức đã tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra thông qua cơ quan có thẩm
quyền ban hành văn bản trái pháp luật phải chịu trách nhiệm theo quy định tại
Điều 7, Điều 34 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điểm b, Khoản 5, Điều 9,
Thông tư số 20/2010/TT-BTP .
2. Căn cứ vào nội dung trái pháp
luật và mức độ thiệt hại thực tế do văn bản trái pháp luật gây ra, Giám đốc Sở
Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp đề xuất biện pháp khắc phục hậu quả, đồng thời phối
hợp với Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
xem xét, xử lý đối với Thủ trưởng cơ quan, công chức đã tham mưu ban hành văn bản
trái pháp luật.
Điều 19. Xử
lý kết quả kiểm tra văn bản có quy định thủ tục hành chính
Khi phát hiện văn bản quy phạm
pháp luật có quy định thủ tục hành chính không đảm bảo theo quy định tại Điều 8
của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính, Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra các nội dung có quy định thủ tục hành
chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi
bỏ các quy định thủ tục hành chính được ban hành trong văn bản quy phạm pháp luật
có quy định thủ tục hành chính.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Điều
kiện đảm bảo phục vụ công tác kiểm tra văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thường xuyên củng cố, tăng cường và tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, tự kiểm
tra văn bản theo quy định của Quy chế này và pháp luật có liên quan.
2. Kinh phí bảo đảm cho công tác
kiểm tra, tự kiểm tra văn bản do ngân sách nhà nước cấp, được dự toán trong
kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện
và Phòng pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
của Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính
và Bộ Tư pháp “Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật”.
3. Sở Tài chính tỉnh, Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc đảm bảo kinh phí kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật.
4. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp lựa chọn những chuyên gia có kinh nghiệm phù hợp với lĩnh vực kiểm
tra ký hợp đồng cộng tác viên kiểm tra văn bản.
5. Cộng tác viên kiểm tra văn bản
thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng cộng tác khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn
phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra của Giám đốc Sở Tư pháp.
6. Cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra văn bản chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng và quản
lý đội ngũ cộng tác viên theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP .
Điều 21.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tư pháp tỉnh, Phòng Tư
pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân cùng cấp thực hiện theo Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc phát sinh, kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung
Quy chế cho phù hợp.
2. Giám đốc, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền được giao
có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Pháp chế, công chức pháp chế (nơi chưa thành lập
Phòng Pháp chế), cộng tác viên kiểm tra văn bản tại đơn vị, Phòng Tư pháp cấp
huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật
hàng năm và thực hiện tốt công tác kiểm tra văn bản theo Quy chế này.
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
của pháp luật về kiểm tra văn bản và quy định của Quy chế này thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định của pháp luật./.