ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2679/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC CỦA THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2022 - 2027
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 -
2030;
Căn cứ Quyết định số 3637/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành
Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Kết luận của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố, Trưởng ban Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính Thành phố
Phan Văn Mãi tại Hội nghị tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2021 và triển
khai công tác cải cách hành chính năm 2022 tại Thông báo số 136/TB-VP ngày 03 tháng 3 năm 2022 của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1725/TTr-SNV ngày 27 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án đẩy mạnh
cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022 -
2027.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Thành ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐNDTP (để báo cáo);
- TTUB: CT, các PCT;
- Ban Tổ chức Thành ủy;
- Sở Nội vụ (4b);
- VPUB: các PCVP;
- Phòng VX, TH, KSTTHC;
- Lưu: VT, (VX/KN).
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
ĐỀ ÁN
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2022 - 2027
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2679/QĐ-UBND ngày 08 tháng
8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương 1
SỰ CẦN THIẾT, CƠ
SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Thực hiện Quyết định số 1557/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải
cách chế độ công vụ, công chức”, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Kế hoạch
đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2016 - 20201.
Qua quá trình triển khai thực hiện Kế
hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2016 - 2020 đã đạt được một số kết quả nhất định, góp phần nâng cao
hiệu quả chương trình cải cách hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên,
bên cạnh các kết quả tích cực đã đạt được, một số mục tiêu đề ra trong Kế hoạch
đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2016 - 2020 vẫn còn hạn chế, chưa đạt kết quả như kỳ vọng.
Ngày 15 tháng 7 năm 2021, Chính phủ
đã ban hành Nghị quyết số 76/NQ-CP về ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Trong các nội dung trọng tâm cần tiếp
tục thực hiện nhằm đẩy mạnh công tác cải cách hành chính2 trong giai đoạn 2021 - 2030 có nội dung cải cách chế độ công vụ.
Đồng thời, trong các văn bản của Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố được ban
hành để đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình tổng thể (ban hành kèm theo Nghị
quyết số 76/NQ-CP)
một cách đồng bộ, thống nhất và hiệu quả cần tiếp tục thực hiện các nội dung, mục
tiêu, nhiệm vụ để đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức.
Tại Hội nghị tổng kết công tác cải
cách hành chính năm 2021 và triển khai công tác cải cách hành chính năm 2022,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Phan Văn Mãi, Trưởng ban Ban Chỉ đạo Cải
cách hành chính Thành phố đã chỉ đạo các nội dung trọng tâm trong cải cách hành
chính cần tập trung thực hiện, trong đó yêu cầu: “Xây dựng Đề án, Chương
trình để đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ công chức.... Đặc biệt lưu ý
từng cán bộ, công chức, viên chức không ngừng nâng cao
năng lực, không ngừng học hỏi để kịp thời thích ứng
với các thay đổi, chuyển biến, nâng cao sự nhạy bén trong công tác tham mưu”.
Từ các lý do nêu trên, việc Ủy ban
nhân dân Thành phố ban hành Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022 - 2027 (sau đây viết tắt là Đề án) là cần
thiết nhằm tiếp tục triển khai, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong cải
cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố phù hợp với đặc điểm, tình hình mới,
đồng thời góp phần đẩy mạnh thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất và hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Thành phố giai đoạn 2021 - 2030.
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý
1.1. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
1.2. Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ
về việc đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2021 - 2030.
1.3. Quyết định số 3637/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về kế hoạch thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030.
1.4. Thông báo số 136/TB-VP ngày 03 tháng 3 năm 2022 của Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố về việc thông báo Kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố, Trưởng ban Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính Thành phố Phan Văn Mãi tại Hội nghị tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2021 và triển
khai công tác cải cách hành chính năm 2022.
2. Cơ sở thực tiễn
Tổng kết, đánh giá những kết quả tích
cực đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại qua quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2016 - 2020.
Chương 2
QUAN ĐIỂM, YÊU CẦU,
MỤC TIÊU PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM,
YÊU CẦU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Quan điểm
Việc tổ chức thực hiện Đề án cần phù
hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác cải cách hành chính nói
chung, cải cách chế độ công vụ, công chức nói riêng và phải được tiến hành đồng
bộ, liên thông giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây viết tắt là Thành phố).
2. Yêu cầu
2.1. Triển khai, quán triệt kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng về
tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức. Thống nhất về nhận thức, coi đây
là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và then chốt trong công tác cải cách nền
hành chính hiện nay.
2.2. Việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức phải gắn với Kế hoạch
thực hiện Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021 - 2030; góp phần
xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ Thành phố đến cơ sở thống
nhất, thông suốt, trong sạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả phục vụ nhân dân
theo lộ trình thích hợp và phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của Thành phố.
II. MỤC TIÊU ĐỀ
ÁN
1. Mục tiêu chung
1.1. Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực
tài. Đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức và gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ với các chế
tài về khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ.
1.2. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý công chức, viên chức. Tiếp
tục sắp xếp bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số
18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII3.
1.3. Tiếp tục xây dựng, cơ cấu lại đề án vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị
đảm bảo sắp xếp đội ngũ công chức, viên chức phù hợp với từng vị trí việc làm
được phê duyệt.
1.4. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức để thu
hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà
nước. Đổi mới và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyển dụng, nâng
ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
1.5. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch
trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ. Xây dựng và hoàn thiện tiêu chuẩn công chức lãnh
đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng và tương đương. Thực hiện việc bổ nhiệm lãnh đạo
quản lý cấp sở, cấp phòng và tương đương đảm bảo khách quan, công bằng, đúng
quy định.
1.6. Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức.
1.7. Thực hiện chính sách nhân tài gắn với việc đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch
cán bộ lãnh đạo, quản lý.
1.8. Thực hiện tốt các quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan
về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
1.9. Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo các Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị
định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế và các quy định khác của pháp luật.
1.10. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thực thi
công vụ như: Tăng cường trao đổi công việc hoàn toàn qua môi trường mạng, nâng
cao kỹ năng làm việc trực tuyến cho cán bộ, công chức trong những trường hợp cần
thiết; về quản lý quá trình làm việc của cán bộ, công chức; thống kê tổng hợp,
quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức...
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
a) Triển khai thực hiện phê duyệt
100% danh mục vị trí việc làm của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập từ Thành phố đến quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
b) Cơ cấu, sắp xếp đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức đảm bảo ít nhất 95% đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí
việc làm và khung năng lực theo quy định và bảo đảm đúng người, đúng việc.
2.2. Đến năm 2027
a) Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý.
b) Phấn đấu ít nhất 95% đội ngũ cán bộ,
công chức có trình độ cao đẳng, đại học và được chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp
vụ theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức.
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
các cấp có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Triển khai thực
hiện hiệu quả Đề án thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý trong đó phấn
đấu trong giai đoạn 2022 - 2027 có ít nhất 20% số lượng lãnh đạo cấp phòng được
bổ nhiệm mới thông qua hình thức thi tuyển.
d) Đảm bảo ít nhất 90% cán bộ, công
chức và ít nhất 70% viên chức quản lý thực hiện trao đổi hoàn toàn lượng công
việc trên môi trường mạng.
III. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phạm vi Đề án
1.1. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh; thuộc các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố trực
thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3. Các Hội có tính chất đặc thù và các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đối tượng thực hiện Đề án
2.1. Cán bộ, công chức, người lao động làm việc trong các cơ quan hành
chính thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố
thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2. Viên chức, người lao động làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân Thành phố; thuộc các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
2.3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương 3
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng
nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Đề cao trách nhiệm
trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức và gắn chế độ
trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ với các chế tài về khen thưởng, kỷ luật,
thăng tiến, đãi ngộ
1.1. Tiếp tục đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hướng năng động, linh
hoạt gắn với đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ,
công chức và gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ với các chế
tài về khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ. Đặc biệt là đề cao trách nhiệm
và thẩm quyền của người đứng đầu.
1.2. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ
của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ
cương hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và văn hóa giao tiếp nơi
công sở tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp thời khen thưởng những đơn vị,
cá nhân thực hiện tốt và xử lý nghiêm sai phạm, nhằm tạo sự chuyển biến về chất trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
1.3. Xây dựng những Bộ tiêu chí chi tiết về thực hiện nhiệm vụ để dễ dàng đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, mức khen thưởng, quy trách
nhiệm của cán bộ, công chức.
1.4. Thực hiện và hình thành văn hóa miễn nhiệm, từ chức đối với công chức
lãnh đạo, quản lý.
1.5. Xây dựng đội ngũ công chức thanh tra công vụ đảm bảo đủ năng lực, công
tâm, khách quan.
2. Đẩy mạnh
phân cấp quản lý; tiếp tục sắp xếp bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017
của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
2.1. Thực hiện tốt phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ, công chức,
viên chức, đồng thời xây dựng dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số
41/2021/QĐ-UBND4 và Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND5 cho phù hợp với quy định của Trung ương và thực tế
ở địa phương.
2.2. Việc phân cấp thẩm quyền quản lý phải gắn liền với công tác kiểm tra,
giám sát, để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các tổ chức, cá nhân thực hiện
không đúng hoặc sai thẩm quyền.
2.3. Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW
và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII.
3. Thực
hiện các quy định về vị trí việc làm
3.1. Rà soát, xây dựng lại Đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị tại
Thành phố theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP6 của Chính phủ.
3.2. Thực hiện đúng cơ cấu vị trí việc làm đã được phê duyệt, đảm bảo đúng
tiêu chuẩn theo từng vị trí đề ra.
3.3. Thực hiện rà soát, điều chỉnh vị trí việc làm theo yêu cầu thực tế
công việc, đảm bảo đúng quy định.
4. Đổi mới
và nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức
4.1. Thực hiện tốt Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của
Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức.
4.2. Xây dựng ngân hàng câu hỏi và đáp án đối với từng môn thi phục vụ công
tác tuyển dụng công chức, viên chức theo hướng gắn với yêu cầu về trình độ và
năng lực của cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển dụng.
4.3. Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương thức tuyển dụng
và nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức để đảm bảo
nguyên tắc khách quan, công bằng, chất lượng, thực tài.
4.4. Thực hiện tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức theo
đúng vị trí việc làm được phê duyệt.
5. Xây dựng
và hoàn thiện quy định về điều kiện tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại lãnh đạo quản lý cấp sở, cấp phòng và tương đương
5.1. Thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp sở, cấp phòng và tương
đương theo hướng chú trọng nguyên tắc thực tài, đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu, đổi mới phương thức và nội dung lấy phiếu tín nhiệm.
5.2. Hoàn thiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp sở, cấp phòng và tương đương.
5.3. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch
trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ. Thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý
và thực hiện chế độ tập sự, thực tập đối với công chức, viên chức được bổ nhiệm
lãnh đạo, quản lý.
6. Tiếp tục
đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
6.1. Việc đánh giá phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ,
công chức; thẩm quyền đánh giá thuộc về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan
sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
6.2. Chú trọng thành tích, công trạng, kết quả công tác của cán bộ, công chức,
viên chức là thước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của cán bộ,
công chức, viên chức.
6.3. Thực hiện quy trình đánh giá cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo dân
chủ, công bằng, công khai, chính xác và trách nhiệm.
7. Thực
hiện chính sách nhân tài gắn với việc đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch lãnh đạo,
quản lý:
7.1. Triển khai thực hiện quy định về chế độ tiến cử, giới thiệu những người
có tài năng để tuyển dụng, bổ nhiệm vào các vị trí trong hoạt động công vụ.
7.2. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025 theo Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25
tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án Chương trình quốc gia về học
tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030 theo Quyết định
số 1659/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch của
Ủy ban nhân dân Thành phố về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức của Thành phố hàng năm. Tạo điều kiện cho cán bộ, công
chức, viên chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ.
8. Tổ chức
triển khai thực hiện tốt quy định của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương về chế
độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên
trách phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố
8.1. Xây dựng Đề án cơ cấu, bố trí số lượng cán bộ, công chức phường, xã,
thị trấn đông dân trên địa bàn Thành phố.
8.2. Thực hiện bố trí số lượng, chức danh đội ngũ cán bộ, công chức, người
hoạt động không chuyên trách phường, xã, thị trấn theo đúng quy định phù hợp với
đặc điểm tình hình địa phương.
8.3. Thực hiện chế độ, chính sách khuyến khích, động viên đối với đội ngũ
cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách phường, xã, thị trấn.
9. Tiếp tục
thực hiện chính sách tinh giản biên chế để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức
9.1. Tiếp tục rà soát, thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng thuộc đối tượng tinh giản
theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP , Nghị định số 113/2018/NĐ-CP , Nghị định số
143/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
9.2. Tiếp tục quán triệt sâu rộng các văn bản hướng dẫn của Trung ương về
tinh giản biên chế, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chính sách tinh giản biên chế đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
10. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thực thi công vụ
10.1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả vận hành phần mềm quản lý văn bản điều
hành và các phần mềm dùng chung khác của Thành phố; quán triệt cán bộ, công chức
sử dụng trao đổi làm việc qua hệ thống phần mềm dùng chung, hạn chế sử dụng văn
bản giấy.
10.2. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng
làm việc trực tuyến cho đội ngũ cán bộ, công chức.
10.3. Triển khai thực hiện quy định chế độ báo cáo thống kê về công tác quản
lý đội ngũ cán bộ, công chức; thực hiện việc quản lý thống nhất các thông tin của
hồ sơ cán bộ, công chức trong Thành phố và hệ thống các biểu mẫu, báo cáo thống
kê.
10.4. Đưa vào sử dụng thống nhất phần mềm cơ sở dữ liệu và các ứng dụng, các
tài liệu thiết kế, mô tả kỹ thuật, quy trình quản lý kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn
sử dụng trong các cơ quan quản lý cán bộ, công chức.
10.5. Lưu giữ đầy đủ và thường xuyên cập nhật các thông tin hồ sơ đội ngũ
cán bộ, công chức; hình thành hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức theo
phân cấp quản lý.
II. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
Chi tiết theo bảng Phụ lục đính kèm
Chương 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM
1. Sở Nội vụ
1.1. Là cơ quan thường trực thực hiện Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức của Thành phố, chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân Thành phố cụ thể
hóa, triển khai và hướng dẫn các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện Đề án.
1.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tiến
hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án; báo cáo định kỳ kết quả thực hiện
về Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
Cân đối, bố trí nguồn lực và hướng dẫn
sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung của Đề
án. Đồng thời, khai thác các nguồn lực khác từ các dự án (nếu có) để hỗ trợ cho
quá trình tổ chức thực hiện.
3. Sở Tư pháp
Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố, Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan đôn đốc, giám sát việc triển
khai thực hiện và xây dựng hệ thống các văn bản về quản lý công vụ, công chức.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
4.1. Hỗ trợ, phối hợp với Sở Nội vụ để triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án (kể cả các nguồn lực khác - nếu
có).
4.2. Phối hợp với Sở Nội vụ chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện
công tác thông tin, tuyên truyền về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.
5. Các sở, ban, ngành Thành phố và
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức
5.1. Căn cứ hướng dẫn của Sở Nội vụ, thực hiện đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức của cơ quan, đơn vị mình theo các nhiệm vụ trong Đề án.
5.2. Hàng năm, tiến hành tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Sở Nội vụ) cùng với thời gian báo cáo năm về
công tác cải cách hành chính.
II. THỜI GIAN
1. Triển
khai Đề án: Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày Đề án được phê duyệt.
2. Tổ chức
thực hiện Đề án: Từ thời điểm triển khai Đề án đến ngày 30 tháng 10 năm 2027.
3. Báo
cáo sơ kết 03 năm thực hiện Đề án: Chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2025.
4. Báo cáo
tổng kết Đề án: Chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2027.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Đề
án được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác (nếu có) theo
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức bố trí kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ của Đề án trong dự toán ngân sách hàng năm được
giao.
Trên đây là Đề án
Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2022 - 2027. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ
Đức phản ánh trực tiếp đến Sở Nội vụ để tổng hợp, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Đề án này cho phù hợp với
tình hình thực tiễn./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN
2022 - 2027
(Ban hành kèm theo Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022
- 2027 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
STT
|
Nhiệm
vụ cụ thể
|
Sản
phẩm
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Đề cao
trách nhiệm trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức và gắn chế
độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ với các chế tài về khen thưởng,
kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ
|
1.1
|
Tiếp tục đổi mới chế độ công vụ,
công chức theo hướng năng động, linh hoạt gắn với đề cao trách nhiệm trong hoạt
động thực thi công vụ của cán bộ, công chức và gắn chế độ trách nhiệm cùng kết
quả thực thi công vụ với các chế tài về khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi
ngộ. Đặc biệt là đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
|
Quy
định, chế tài về trách nhiệm
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Năm
2022 - 2023
|
1.2
|
Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ
cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường
kiểm tra, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và văn hóa giao tiếp nơi công sở tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương; kịp thời khen thưởng những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt và xử lý
nghiêm sai phạm, nhằm tạo sự chuyển biến về chất trong đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức
|
Kế
hoạch, Báo cáo kiểm tra, Quyết định kỷ luật
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Thường
xuyên
|
1.3
|
Xây dựng những Bộ tiêu chí chi tiết
về thực hiện nhiệm vụ để dễ dàng đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, mức
khen thưởng, quy trách nhiệm của cán bộ, công chức
|
Bộ
tiêu chí
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Năm
2022 - 2023
|
1.4
|
Thực hiện hiệu quả và hình thành
văn hóa miễn nhiệm, từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý
|
Sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 19/8/2013 về ban hành Quy chế
quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động và luân chuyển
đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý diện Ban cán sự Đảng UBND
Thành phố quản lý và các sở, ngành quản lý
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Năm
2022 - 2023
|
Thực
hiện tuyên truyền, vận động thường xuyên nhằm nâng cao ý thức từ chức, miễn
nhiệm
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Thường
xuyên
|
Đơn
xin miễn nhiệm, từ chức
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Sở Nội
vụ
|
Khi
có công chức lãnh đạo quản lý không đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao
|
1.5
|
Xây dựng đội ngũ công chức thanh
tra công vụ đảm bảo đủ năng lực, công tâm, khách quan
|
Bộ
tiêu chuẩn, Quyết định bổ nhiệm công chức thanh tra
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Thường
xuyên
|
2
|
Đẩy mạnh
phân cấp quản lý; tiếp tục sắp xếp bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW
|
2.1
|
Thực hiện tốt công tác phân cấp quản
lý công tác tổ chức cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời xây dựng dự thảo
Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 41/2021/QĐ-UBND và Quyết định số
42/2021/QĐ-UBND cho phù hợp với quy định của Trung ương và thực tế ở địa
phương.
|
Quyết
định sửa đổi, bổ sung; văn bản hướng dẫn thực hiện phân cấp
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Sau
khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều về tuyển dụng,
sử dụng, quản lý công chức, viên chức
|
2.2
|
Việc phân cấp thẩm quyền quản lý phải
gắn liền với công tác kiểm tra, giám sát, để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh
các tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng hoặc sai thẩm
quyền
|
Kế
hoạch, Báo cáo kết quả kiểm tra
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Thường
xuyên (tối thiểu 01 đợt kiểm tra/năm)
|
2.3
|
Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy
theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương Khóa XII
|
Báo
cáo kết quả, Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Sở Nội
vụ
|
Thường
xuyên
|
3
|
Thực hiện
các quy định về vị trí việc làm
|
3.1
|
Thực hiện đúng cơ cấu vị trí việc
làm đã được phê duyệt, đảm bảo đúng tiêu chuẩn theo từng vị trí đề ra
|
Kế
hoạch, báo cáo kiểm tra việc thực hiện cơ cấu vị trí việc làm
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Thường
xuyên (tối thiểu 01 đợt kiểm tra/năm)
|
3.2
|
Thực hiện rà soát, điều chỉnh vị
trí việc làm theo yêu cầu thực tế công việc, đảm bảo
đúng quy định
|
Quyết
định phê duyệt danh mục vị trí việc làm
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Sở Nội
vụ
|
Thường
xuyên
|
4
|
Đổi mới và
nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức
|
4.1
|
Triển khai thực hiện tốt Nghị định
số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, nâng ngạch công chức, thăng
hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại
công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
|
Kế
hoạch; Quyết định tuyển dụng, nâng ngạch, thăng hạng; Hợp đồng
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Khi
có nhu cầu biên chế
|
4.2
|
Thực hiện tốt các quy định, quy chế
và các hướng dẫn có liên quan về tổ chức thi nâng ngạch, thi tuyển công chức,
thi thăng hạng viên chức theo nguyên tắc cạnh tranh
|
Các
văn bản triển khai
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Sở Nội
vụ
|
Khi
có nhu cầu biên chế
|
4.3
|
Xây dựng bộ các câu hỏi và đáp án
thi tuyển công chức, viên chức đối với từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu
về trình độ và năng lực của cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển dụng
|
Bộ
câu hỏi, đáp án
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Thường
xuyên
|
4.4
|
Ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới
phương thức thi tuyển và thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức để đảm
bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, chất lượng, thực tài
|
Các
thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm được sử dụng trong thi tuyển, nâng ngạch,
thăng hạng
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Thường
xuyên
|
4.5
|
Thực hiện tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức theo đúng vị trí việc làm được
phê duyệt
|
Quyết
định tuyển dụng, hợp đồng
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Sở Nội
vụ
|
Thường
xuyên
|
5
|
Xây dựng
và hoàn thiện quy định về điều kiện tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại lãnh đạo quản lý cấp Phòng thuộc các Sở, ban, ngành Thành phố,
UBND cấp huyện và tương đương
|
5.1
|
Thực hiện bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp phòng theo hướng chú trọng nguyên tắc thực tài, đề
cao trách nhiệm của người đứng đầu, đổi mới phương thức
và nội dung lấy phiếu tín nhiệm
|
Quyết
định bổ nhiệm
|
Sở,
ban, ngành
|
Sở Nội
vụ
|
Thường
xuyên
|
5.2
|
Hoàn thiện các quy định về điều kiện,
tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp Phòng
|
Quy
định về điều kiện, tiêu chuẩn
|
|
|
Năm
2022 - 2023
|
Quy
định quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp phòng thuộc các sở,
ban, ngành Thành phố và tương đương
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành
|
Quy định
quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp phòng thuộc UBND cấp
huyện và tương đương
|
UBND
cấp huyện
|
Các
đơn vị có liên quan
|
5.3
|
Thực hiện chế độ tập sự, thực tập đối
với công chức được bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý
|
Quy
định, Quyết định tập sự
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Năm
2022 - 2023
|
6
|
Tiếp tục đổi
mới công tác đánh giá cán bộ, công chức
|
6.1
|
Việc đánh giá phải căn cứ vào kết
quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức; thẩm quyền đánh giá thuộc về
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức
|
Biểu
mẫu đánh giá trong đó thể hiện được kết quả thực hiện nhiệm vụ
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Sở Nội
vụ
|
Thường
xuyên
|
6.2
|
Chú trọng thành tích, công trạng, kết
quả công tác của cán bộ, công chức là thước đo chính để đánh giá phẩm chất,
trình độ, năng lực của cán bộ, công chức
|
Biểu
mẫu trong đó liệt kê, thể hiện được thành tích, công trạng
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Sở Nội
vụ
|
Thường
xuyên
|
6.3
|
Thực hiện quy trình đánh giá công
chức, đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, chính xác và trách nhiệm
|
Văn
bản triển khai; Báo cáo kết quả thực hiện được công khai
(qua Trang thông tin điện tử, Bảng tin tại trụ sở cơ quan...)
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Sở Nội
vụ
|
Thường
xuyên
|
7
|
Thực hiện
chính sách nhân tài gắn với việc đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý
|
7.1
|
Triển khai thực hiện quy định về chế
độ tiến cử, giới thiệu những người có tài năng để tuyển dụng, bổ nhiệm vào
các vị trí trong hoạt động công vụ
|
Quy
định về tiến cử; Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm đối với người được tiến cử
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Sở Nội
vụ
|
Thường
xuyên
|
7.2
|
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế
hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố hàng năm. Tạo điều kiện
cho cán bộ, công chức, viên chức có nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng
|
Văn
bản chiêu sinh; Lớp đào tạo, bồi dưỡng; Báo cáo kết quả
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Thường
xuyên
|
8
|
Tổ chức
triển khai thực hiện tốt quy định của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương về chế
độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
|
8.1
|
Xây dựng Đề án cơ cấu, bố trí số lượng
cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn đông dân trên địa bàn Thành phố
|
Đề
án
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Năm
2022 - 2023
|
8.2
|
Rà soát, sửa đổi quy định về chức
danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, người hoạt động
không chuyên trách phường, xã, thị trấn
|
Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Thường
xuyên
|
8.3
|
Thực hiện bố trí số lượng, chức
danh đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách phường,
xã, thị trấn theo đúng quy định phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương
|
Quyết
định của Ủy ban nhân dân Thành phố
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sau
khi Nghị định số 34/2019/NĐ-CP của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung
|
9
|
Tiếp tục
thực hiện chính sách tinh giản biên chế để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức
|
9.1
|
Tiếp tục rà soát, thực hiện chính
sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
hợp đồng thuộc đối tượng tinh giản theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ
|
Quyết
định, Báo cáo tinh giản biên chế
|
Các
sở, ban, ngành thuộc UBND Thành phố; UBND cấp huyện
|
Sở Nội
vụ
|
Thường
xuyên
|
9.2
|
Tiếp tục quán triệt sâu rộng các
văn bản hướng dẫn của Trung ương về tinh giản biên chế, đồng thời tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế đảm
bảo đúng quy định của pháp luật
|
Văn
bản quán triệt; Kế hoạch, Báo cáo kiểm tra
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Thường
xuyên (tối thiểu 01 đợt kiểm tra/năm)
|
10
|
Ứng dụng
công nghệ thông tin vào các hoạt động thực thi công vụ
|
10.1
|
Nâng cao chất lượng, hiệu quả vận
hành phần mềm quản lý văn bản điều hành và các phần mềm
dùng chung khác của Thành phố; quán triệt cán bộ, công chức sử dụng trao đổi
làm việc qua hệ thống phần mềm dùng chung, hạn chế sử dụng văn bản giấy
|
Các
văn bản chấn chỉnh, hướng dẫn; dữ liệu truy cập phần mềm.
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Thường
xuyên
|
10.2
|
Xây dựng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng làm việc online cho đội ngũ cán bộ, công chức
|
Các
lớp, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Thường
xuyên
|
10.3
|
Triển khai thực hiện quy định chế độ
báo cáo thống kê về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức; thực hiện việc
quản lý thống nhất các thông tin của hồ sơ cán bộ, công chức trong Thành phố
và hệ thống các biểu mẫu, báo cáo thống kê
|
Văn
bản hướng dẫn; bảng biểu, phần mềm thống kê
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Thường
xuyên
|
10.4
|
Đưa vào sử dụng thống nhất phần mềm
cơ sở dữ liệu và các ứng dụng, các tài liệu thiết kế, mô tả kỹ thuật, quy trình quản lý kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn sử dụng trong các cơ quan quản
lý cán bộ, công chức
|
Phần
mềm, dữ liệu lưu trữ; văn bản hướng dẫn, quản lý sử dụng phần mềm
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Năm
2022 - 2023
|
10.5
|
Lưu giữ đầy đủ và thường xuyên cập
nhật các thông tin hồ sơ đội ngũ cán bộ, công chức; hình thành hệ thống thông
tin quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý
|
Dữ
liệu lưu trữ
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Sở Nội
vụ
|
Thường
xuyên
|
1
Ban hành kèm theo Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày 17/5/2017 của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
2
Gồm: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành
chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải
cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và Xây dựng,
phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
3
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập.
4
Quyết định số 41/2021/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
5
Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định phân cấp tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
6
Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 về vị trí việc làm và
biên chế công chức và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 về vị trí việc
làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.