ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3637/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày
02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 4168 /TTr-SNV ngày 24 tháng 9 năm 2021 và Tờ trình số
4435/TTr-SNV ngày 07 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế
hoạch này để xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp nhằm triển khai thực hiện có hiệu
quả công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị và Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- BCĐ CCHC của Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Thành ủy TPHCM;
- Thường trực HĐND TP HCM;
- TTUB: CT, các PCT;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy
- UBMTTQVN TP;
- Sở Nội vụ (2b);
- Cục Hải quan TP;
- Bảo hiểm xã hội TP;
- Kho Bạc Nhà nước TP;
- Công an TP;
- Ngân hàng nhà nước-CN TP.HCM;
- Cục Thuế TP;
- Thành ủy TP Thủ Đức; quận, huyện ủy;
- Các cơ quan báo, đài;
- VPUB: CPVP;
- Các Phòng chuyên môn;
- Lưu:VT, (KSTT - ThL).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3637/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
I. TỔ CHỨC QUÁN
TRIỆT QUAN ĐIỂM
1. Quán
triệt chủ trương của Đảng về cải cách hành chính là một trong những đột phá để
phát triển đất nước nói chung và của Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng; gắn cải
cách hành chính đồng bộ với các nhiệm vụ cải cách trong các lĩnh vực khác và với
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, góp phần xây dựng phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội và giữ ổn định an ninh, trật tự, an toàn xã hội của Thành phố.
2. Cải
cách hành chính phải xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người
dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là
thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp của
Thành phố; có sự giám sát, phản biện của Hội đồng nhân dân Thành phố, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và hệ thống tổ chức chính trị - xã hội các cấp.
3. Các nội
dung cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm,
trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với công tác dân vận của cơ
quan nhà nước, chính quyền các cấp; thực hiện dân chủ ở cơ sở, nơi công tác;
phát huy thực hiện phong trào thi đua yêu nước về chủ đề cải cách hành chính,
góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của Thành phố, của đất nước theo từng giai đoạn.
4. Cải
cách hành chính phải gắn với nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng
tạo; đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ số, thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước; tận dụng có hiệu quả thành tựu, tiến bộ khoa học và công
nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với lộ
trình, bước đi phù hợp, tránh mọi biểu hiện bàng quan, thiếu tự tin, thụ động,
nhưng không nóng vội, chủ quan, duy ý chí.
5. Cải
cách hành chính phải kế thừa, phát huy những thành tựu đã đạt được trong cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn vừa qua; tiếp thu những kinh nghiệm, những
bài học thành công trong cải cách của các nước có nền hành chính phát triển để
vận dụng vào thực tiễn một cách phù hợp.
II. NỘI DUNG
Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021 - 2030 của Thành phố tập trung vào 6 nội dung, đó là: (1) Cải cách thể chế;
(2) Cải cách thủ tục hành chính; (3) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
(4) Cải cách chế độ công vụ; (5) Cải cách tài chính công; (6) Xây dựng, phát
triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
Trọng tâm cải cách hành chính 10 năm
tới là: Cải cách thể chế, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể
chế của nền hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật;
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, gương mẫu, có năng
lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển của Thành phố; tổ chức
chính quyền đô thị, hoàn thiện chính quyền điện tử, chính quyền số, xây dựng
Thành phố trở thành đô thị thông minh.
III. MỤC TIÊU
CHUNG
Xây dựng nền hành chính dân chủ,
chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo
phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới,
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân trong giai đoạn 2021 - 2030.
IV. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Giai đoạn
2021 - 2025
1.1. Cải cách thể chế
- Hoàn thiện thể chế về tổ chức chính
quyền đô thị và tiếp tục nghiên cứu xây dựng hoàn thiện thể chế về sắp xếp tổ
chức bộ máy các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã, tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư phù hợp với đặc
điểm của Thành phố.
- Cơ bản hoàn thiện hệ thống thể chế
của nền hành chính nhà nước, trọng tâm là thể chế về tổ chức bộ máy và quản lý
cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và
năng lực kiến tạo phát triển.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết tốt hơn mối quan
hệ giữa nhà nước và thị trường; tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất
lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập
môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần
kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
- Hoàn thiện thể chế và các khung
pháp lý để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng,
phát triển chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số.
1.2. Cải cách thủ tục hành
chính
- Hoàn thành việc đổi mới thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng
nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho
người dân, doanh nghiệp.
- Trên 80% hồ sơ giải quyết thủ tục
hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
- Trên 80% thủ tục hành chính có yêu
cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ
lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- Năm 2022, số hóa kết quả và hồ sơ
giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng
là 30%, 20%, 15%. Giai đoạn 2023 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mồi
cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ
liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Đến năm 2025, có 100% thủ tục hành
chính đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 được cung cấp
trên cổng dịch vụ công Thành phố. Trong đó, ít nhất 80% thủ tục hành chính được
tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực
tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt trên 50%.
- Mức độ hài lòng của người dân,
doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 95%. Trong đó, mức độ
hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu
tư đạt trên 90%.
- 100% thủ tục hành chính nội bộ giữa
cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
- Trên 80% người dân, doanh nghiệp
khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ,
tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước
đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản
lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
1.3. Cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục được tình trạng chồng chéo,
trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống
hành chính nhà nước.
- Hoàn thành việc sắp xếp thu gọn các
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và tổ dân phố, khu phố, ấp theo tiêu chuẩn
quy định.
- Giảm tối thiểu bình quân 10% số lượng
đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách
nhà nước so với năm 2021.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt trên 95%. Mức độ
hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt trên
95%.
1.4. Cải cách chế độ công vụ
- Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm
và khung năng lực theo quy định.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ lãnh đạo của Thành phố ở các cấp, các ngành, các lĩnh vực có đức, có tài,
ngang tầm với nhiệm vụ phát triển Thành phố, đất nước.
1.5. Cải cách tài chính công
- Đổi mới cơ chế quản lý, phân bổ
ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách Thành phố
và chủ động, tích cực của ngân sách địa phương.
- Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý,
cơ chế tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập. Đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện,
hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư so với năm 2020.
1.6. Xây dựng và phát triển
chính quyền điện tử, chính quyền số
- 100% cơ sở dữ liệu Thành phố tạo nền
tảng phát triển chính quyền điện tử được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên
toàn quốc.
- Đến năm 2022, Cổng Dịch vụ công, Hệ
thống thông tin một cửa điện tử của Thành phố được kết nối, chia sẻ dữ liệu đầy
đủ thủ tục hành chính với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp
nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến
địa phương.
- 80% các hệ thống thông tin của
Thành phố có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai
thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa
và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải
cung cấp lại.
- 100% hệ thống báo cáo của Thành phố
được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc
gia.
- Xây dựng, triển khai Hệ thống phục
vụ họp và xử lý công việc Thành phố liên thông, tích hợp Hệ thống phục vụ họp
và xử lý công việc Chính phủ và sở, ban, ngành, quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
- 100% hồ sơ công việc tại cấp Thành
phố, cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng
(trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của
cơ quan quản lý.
- Chỉ số phát triển công nghệ thông
tin và truyền thông (ICT Index) của Thành phố trong nhóm 03 địa phương dẫn đầu
cả nước.
- 100% cơ quan, đơn vị đang ứng dụng
Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt
động quản lý hành chính nhà nước hoàn tất việc chuyển đổi sang Hệ thống quản lý
chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 .
2. Giai đoạn
2026 - 2030
2.1. Cải cách thể chế
Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ và vận hành
có hiệu quả thể chế của nền hành chính hiện đại, thể chế phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo được bước đột phá trong huy động, phân
bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đế thúc đẩy phát triển Thành phố.
2.2. Cải cách thủ tục hành
chính
- 100% thủ tục hành chính, có yêu cầu
nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ
giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 được cung cấp trên Cổng dịch vụ
công Thành phố, có trên 90% thủ tục hành chính được tích hợp, cung cấp trên cống
Dịch vụ công quốc gia; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng
số hồ sơ đạt trên 80%.
- 90% số lượng người dân, doanh nghiệp
tham gia hệ thống Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt
và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung
ương đến địa phương.
- Mức độ hài lòng của người dân,
doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt từ 97%. Trong đó, mức độ hài
lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt
trên 95%.
2.3. Cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước
- Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp phù hợp
đối với các tổ chức nội bộ của từng cơ quan, đơn vị.
- Tiếp tục giảm bình quân 10% biên chế
sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt trên 97%. Mức độ
hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt trên
97%.
2.4. Cải cách chế độ công vụ
- Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội
ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ: 25% - 35% số lãnh đạo, quản lý cấp sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và tương đương, trên 30% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng trực thuộc
sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương, 80% số lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp nhà nước có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã có
trình độ đại học và được chuẩn hoá về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ,
kỹ năng làm việc.
2.5. Cải cách tài chính công
- Thực hiện đầy đủ và đồng bộ hệ thống
pháp luật về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của cơ quan hành chính
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ
ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
2.6. Xây dựng, phát triển chính
quyền điện tử, chính quyền số
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ
4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị
di động thông minh.
- 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh;
cấp huyện và cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý
công việc có nội dung mật).
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của
cơ quan quản lý.
- Tối thiểu 80% người trưởng thành có
tài khoản giao dịch tại ngân hàng.
- Chỉ số phát triển công nghệ thông
tin và truyền thông (ICT Index) của Thành phố dẫn đầu cả nước.
- 100% cơ quan, đơn vị đang áp dụng, tiếp
tục duy trì Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2015 vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
V. NỘI DUNG CỤ THỂ
1. Công tác cải
cách thể chế
a) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố đầy đủ, đồng bộ; đẩy mạnh thể chế
hóa các quy định của Trung ương, nội dung Nghị quyết của Đại hội Đại biểu Đảng
bộ Thành phố vào quá trình đổi mới công tác điều hành, quản lý Thành phố, trong
đó chú trọng các quy định về phân cấp, ủy quyền giữa các cấp chính quyền.
b) Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
- Hoàn thiện các quy định để phát triển
các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, các yếu tố thị trường và
các loại thị trường, bảo đảm tất cả người dân, doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế đều hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh
theo quy định pháp luật; thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát
triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Hoàn thiện quy định về thu hút đầu
tư, huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và thể chế về phân
phối kết quả làm ra để giải phóng sức sản xuất, tạo động lực và nguồn lực cho
tăng trưởng, phát triển.
- Hoàn thiện quy định về đất đai, tài
nguyên để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khắc phục
tình trạng tranh chấp, khiếu kiện, tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực này.
Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng đất công; tăng cường giám sát, quản
lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất giao cho các cộng đồng và doanh nghiệp
nhà nước.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện thể chế, cơ chế, chính sách phát triển mạnh mẽ thị trường khoa học và
công nghệ gắn với xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
- Xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý,
thử nghiệm cơ chế, chính sách đặc thù để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, kinh
tế số, sản xuất thông minh, các mô hình sản xuất kinh doanh mới, kinh tế chia sẻ,
thương mại điện tử, khởi nghiệp sáng tạo,...
c) Nâng cao chất lượng công tác xây dựng
pháp luật:
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện quy
trình lập quy theo hướng chặt chẽ, khoa học, hiện đại, chuyên nghiệp, áp dụng kỹ
thuật lập pháp tiến bộ trong soạn thảo; tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn của
các hiệp hội, chuyên gia, nhà khoa học và tham vấn ý kiến rộng rãi của người
dân, tổ chức và xã hội trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, tính nhất quán, ổn định và dự đoán được của
pháp luật.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát văn
bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp
luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được giao đơn vị chủ trì soạn
thảo, đảm bảo theo đúng tiến độ và thời gian quy định.
d) Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu
quả thực thi pháp luật:
- Tổ chức triển khai có hiệu quả công
tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật
hàng năm tại các sở, ngành, địa phương.
- Tăng cường năng lực phản ứng chính
sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật,
đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
- Đổi mới công tác kiểm tra, theo
dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức
thi hành pháp luật.
- Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tăng cường vai trò của người dân,
doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng
trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
đ) Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và đội ngũ pháp
chế của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Công tác cải
cách thủ tục hành chính
a) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành
các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm
thủ tục hành chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm
là thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, quy hoạch, đầu tư,
kinh doanh, lao động - việc làm, y tế, giáo dục, tư pháp-nội chính, nội vụ...
và các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch
lớn. Tuyệt đối không ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện, văn bản phối hợp
liên tịch có quy định thủ tục hành chính ngoài quy định.
b) Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành
chính:
- Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
trong quá trình thực hiện; đề xuất, kiến nghị loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng
chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ số để chuẩn hóa, đơn giản hóa quy
trình nghiệp vụ; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý;
tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc
có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ
sở dữ liệu sẵn có; cung cấp các tiện ích thông minh hỗ trợ người dân, doanh
nghiệp khi giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
- Kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa
các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không hợp
pháp, không cần thiết, không hợp lý, bảo đảm thực chất. Tổ chức triển khai có kết
quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
- Các sở, ban, ngành được giao nhiệm
vụ kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần chủ động, đẩy
mạnh cải cách hoạt động theo hướng tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa
các cơ quan quản lý nhà nước; ứng dụng tối đa các hệ thống công nghệ thông tin
để đơn giản hóa, hiện đại hóa thủ tục kiểm tra, bảo đảm minh bạch thông tin; áp
dụng đầy đủ, hiệu quả phương pháp kiểm tra tiên tiến, phương pháp quản lý rủi
ro phù hợp với thông lệ quốc tế, Công ước, Hiệp định quốc tế mà Việt Nam đã ký
kết, tham gia.
- Rà soát, thống kê và đơn giản hóa
các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
c) Thường xuyên, kịp thời cập nhật,
công khai thủ tục hành chính với nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho
người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện. Vận hành, khai thác có hiệu quả Cơ sở
dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
d) Hoàn thành đổi mới thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ
chức tốt việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản
lý; giảm tỷ lệ trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ; nghiêm túc thực hiện việc xin lỗi
người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn. Thường xuyên theo dõi, chấn chỉnh tác
phong, lề lối và thái độ làm việc của công chức tại Bộ phận một cửa các cấp;
xây dựng hình ảnh đội ngũ công chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ
cương, thân thiện và tận tình phục vụ nhân dân.
đ) Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết
thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát Nhân dân nhất thì giao cho
cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ, không để tình trạng
nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền
hà cho Nhân dân.
e) Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất giải
pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, thông qua
tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp.
g) Trong năm 2022, hoàn thành kết nối
Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa của Thành phố với hệ thống thông
tin một cửa quốc gia và Cổng Dịch vụ công quốc gia; đẩy mạnh thực hiện các thủ
tục kiểm tra chuyên ngành và thanh toán các khoản phí liên quan đến kiểm tra
chuyên ngành trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Vận hành có hiệu quả Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử, đảm bảo thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Công tác cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện theo quy
định của Trung ương:
- Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp,
tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian,
khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo nguyên
tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức
chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
- Thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ
và dịch vụ hành chính công mà nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
- Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản
lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp
việc chuyên trách.
- Kiện toàn sắp xếp về cơ cấu tổ chức
nội bộ của cơ quan, đơn vị, chú trọng kiện toàn, sắp xếp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống văn phòng, phòng hành chính, phòng hành chính - tổ chức
thuộc cơ quan, đơn vị và đơn vị trực thuộc.
b) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện quy định về tổ chức chính quyền địa phương theo hướng phân định
rõ hơn tổ chức bộ máy chính quyền đô thị, nông thôn:
- Tổ chức kiện toàn tổ chức bộ máy
theo quy định Nghị quyết số 1111/NQ-UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
và thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh và Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Triển khai nghiên cứu và thực hiện
Đề án chuyển một số huyện thành quận giai đoạn 2021 - 2030.
- Thực hiện sắp xếp, sáp nhập tổ dân
phố, khu phố, ấp phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của tổ dân phố,
khu phố, ấp.
c) Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý
và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn
trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Rà soát, thực hiện các quy định về
tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị
sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: y tế; giáo dục và đào tạo; lao động,
thương binh và xã hội; khoa học và công nghệ; văn hóa, thể thao và du lịch;
thông tin và truyền thông.
- Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp
công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần.
- Nghiên cứu, ban hành các biện pháp
đổi mới phương thức quản lý, tổ chức và hoạt động để nâng cao năng lực quản trị.
Thực hiện thí điểm việc thi tuyển, thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự
nghiệp công lập.
d) Tăng cường phân cấp, ủy quyền mạnh
mẽ, hợp lý giữa cấp trên và cấp dưới, gắn với quyền hạn và trách nhiệm; khuyến
khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp,
các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định
về phân cấp quản lý giũa Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các quận, huyện,
thành phố Thủ Đức;
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định
về ủy quyền quản lý giữa cơ quan, cá nhân có thẩm quyền với cơ quan, cá nhân có
thẩm quyền cấp dưới.
- Ban hành cơ chế, chính sách kiểm
soát quyền lực chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và đề cao trách
nhiệm giải trình trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phân cấp. Triển khai các biện
pháp theo dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân
cấp.
đ) Tăng cường đổi mới, cải tiến
phương thức làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước
theo từng ngành, lĩnh vực quản lý. Triển khai các biện pháp đổi mới phương thức
làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng
công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan
hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực
tuyến, không giấy tờ.
e) Thường xuyên kiểm tra về công tác
tổ chức bộ máy tại một số cơ quan, đơn vị để kịp thời chấn chỉnh những việc thực
hiện chưa tốt và nhân rộng cách làm hay.
4. Cải cách chế
độ công vụ
a) Thực hiện sửa đổi, bổ sung hoàn
thiện hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, quản lý, sử
dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức; Luật Viên chức, bảo đảm đồng bộ với các quy định của Đảng về công tác cán
bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất,
cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển của Thành phố trong
giai đoạn mới.
- Triển khai thực hiện các quy định về
tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà
nước. Nghiên cứu, triển khai quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, chính sách
để giảm tỷ lệ người phục vụ trong từng cơ quan, nhất là khối văn phòng.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức.
b) Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo
đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu. Thường xuyên
cập nhật, bổ sung đề án vị trí việc làm của các cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp trực thuộc đã được phê duyệt; đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa công chức giữ
chức vụ lãnh đạo và công chức không giữ chức vụ lãnh đạo.
c) Tiếp tục mở rộng và triển khai có
hiệu quả việc thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý
cấp sở, phòng và tương đương.
d) Nghiên cứu, đổi mới phương pháp,
quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn chủ,
công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện
nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.
đ) Thực hiện nghiêm các quy định về
quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức tại các đơn vị
sự nghiệp công lập chuyển đổi hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ.
e) Hoàn thiện quy định về tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; xây dựng và ban hành quy
định về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
công tác cán bộ và quản lý cán bộ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người
có sai phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.
g) Đổi mới nội dung, phương pháp đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức gắn với vị trí việc làm; tập trung bồi dưỡng các kỹ năng chuyên
sâu về quản lý nhà nước, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành theo tiêu chuẩn ngạch
công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị theo quy định về tiêu chuẩn chức danh, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản
lý đương nhiệm và nguồn quy hoạch, bảo đảm không trùng lắp, tiết kiệm, hiệu quả;
rà soát, cắt giảm các chứng chỉ bồi dưỡng không cần thiết.
h) Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ,
chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, bảo đảm giảm dần số lượng người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện khoán
kinh phí.
i) Đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi
để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài trong
quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là
các ngành, lĩnh vực mũi nhọn phục vụ cho phát triển nhanh, bền vững. Tham gia
xây dựng và triển khai có hiệu quả Chiến lược quốc gia về thu hút và trọng dụng
nhân tài giai đoạn 2021 - 2030; Đề án phát triển tài năng trẻ và lãnh đạo tương
lai của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 - 2025.
k) Đẩy mạnh rà soát, đánh giá, quy hoạch,
luân chuyển, bổ nhiệm để tăng cường củng cố, kiện toàn công tác cán bộ, đảm bảo
đội ngũ cán bộ, công chức phải thực sự liêm chính, có đạo đức, phẩm chất chính
trị, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và tính chiến đấu cao. Thực hiện đúng quy định
về cán bộ nữ.
l) Thường xuyên thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra công tác tuyển dụng, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức, tình hình chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm tình
trạng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân; kịp thời phát hiện, xử
lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân sai phạm.
5. Công tác cải
cách tài chính công
a) Thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản
lý hành chính tại các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên cơ sở cụ thể
hóa các chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
b) Đẩy mạnh hoạt động hợp tác và chủ
động hội nhập quốc tế về tài chính; tăng cường theo dõi, giám sát thực hiện quá
trình hội nhập quốc tế, hội nhập khu vực.
c) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
sử dụng vốn vay của các cơ quan trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
d) Kịp thời triển khai các giải pháp
để thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài
chính, ngân sách.
đ) Thực hiện cơ chế tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp công lập:
- Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật, bao gồm các quy định về nguồn
thu, nhiệm vụ chi, phân phối thu nhập bổ sung; thẩm quyền, trách nhiệm của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; tăng cường phân cấp, tạo quyền chủ động cho
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh
mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các định mức kinh tế - kỹ
thuật, định mức chi phí làm cơ sở cho việc ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh
giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của các cấp chính quyền
Thành phố.
- Chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp
phát bình quân sang cơ chế nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công; tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng
cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.
e) Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công lập theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách tạo điều kiện đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng dịch vụ sự nghiệp công
theo cơ chế thị trường, nhất là y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ...
- Ban hành các chính sách khuyến
khích thành lập đơn vị sự nghiệp ngoài công lập (giáo dục và đào tạo, y tế,
khoa học và công nghệ).
- Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp
công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư, chi thường xuyên.
g) Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước và đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách thúc đẩy, đổi mới và nâng cao hiệu
quả quản trị doanh nghiệp nhà nước.
h) Tăng cường các giải pháp đẩy nhanh
công tác giải ngân đầu tư công các nguồn vốn của Ngân sách Thành phố để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần thực hiện chiến lược đầu tư phát triển của
Thành phố đến năm 2030.
i) Tăng cường các giải pháp quản lý nợ
chính quyền địa phương của Thành phố để đảm bảo cân đối nhu cầu vay, trả nợ vay
các nguồn đầu tư cho sự phát triển của Thành phố.
k) Đảm bảo kinh phí thực hiện các giải
pháp cải cách hành chính và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị để đảm bảo thực
hiện cơ chế một cửa, bố trí bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đạt chuẩn về diện
tích và hiện đại.
l) Đầu tư trang bị cơ sở vật chất,
thiết bị phục vụ cho các hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức nhằm giải
quyết nhu cầu chính đáng, hợp pháp của người dân, doanh nghiệp khi đến liên hệ
công tác, giải quyết thủ tục hành chính.
m) Xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án điều chỉnh tỷ lệ điều tiết ngân sách cho Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn 2026 - 2030 để tăng thu ngân sách Trung ương và tạo tiền
đề để Thành phố phát triển nhanh, bền vững.
6. Xây dựng và
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
a) Hoàn thiện môi trường pháp lý:
- Rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ
sung, xây dựng khung pháp lý của Thành phố hỗ trợ xây dựng, phát triển Chính phủ
số và Chính quyền số các cấp.
- Ban hành quy định về định danh và
xác thực điện tử, hoàn thiện hành lang pháp lý để phổ cập danh tính số trên địa
bàn Thành phố.
- Xây dựng các chính sách, quy định
pháp lý về thuế, phí nhằm khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp
các dịch vụ số.
b) Phát triển hạ tầng số quốc gia:
- Phát triển hạ tầng truyền dẫn đáp ứng
nhu cầu triển khai chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, đô thị thông
minh tại Thành phố.
- Phát triển hệ thống dữ liệu phục vụ
triển khai chính quyền điện tử, chính quyền số, đô thị thông minh tại Thành phố.
- Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ
thông tin, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng
công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của
cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.
- Phát triển hạ tầng Internet vạn vật
(IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai chính quyền
điện tử, chính quyền số, đô thị thông minh tại Thành phố.
c) Phát triển hệ thống nền tảng:
- Phát triển, hoàn thiện Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Thành phố (LGSP) đảm bảo nhiệm vụ kết nối, chia sẻ
dữ liệu quốc gia (NGSP) theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam để trao
đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
(SOC) cho các hệ thống thông tin của sở, ban, ngành, địa phương; liên thông kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị trên địa bàn Thành phố phục vụ công tác
tác nghiệp và chỉ đạo điều hành.
- Xây dựng Nền tảng IoT Thành phố,
triển khai thí điểm việc tích hợp dữ liệu IoT trên một số dữ liệu hiện có của
Thành phố như giao thông, môi trường...
- Xây dựng Nền tảng trí tuệ nhân tạo,
khai thác dữ liệu trong Kho dữ liệu dùng chung của Thành phố với các phương
pháp học máy, khai phá dữ liệu.
- Xây dựng, phát triển Nền tảng ứng dụng
trên thiết bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ, tiện
ích trong đô thị thông minh của Thành phố.
d) Phát triển dữ liệu:
- Tiếp tục thực hiện theo Kế hoạch
xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở thuộc Đề
án xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 -
2020, tầm nhìn đến năm 2025 và Quy chế tích hợp, quản lý, vận hành, khai thác
Kho dữ liệu dùng chung của Thành phố. Tập trung triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu
người dân (bao gồm dân cư và hộ tịch), bao gồm tạo lập cơ sở dữ liệu đầu kỳ và
xây dựng phương án, triển khai các hệ thống ứng dụng nhằm duy trì, cập nhật dữ
liệu. Trên cơ sở đó sẽ phát triển mở rộng tích hợp các dữ liệu liên quan đến
người dân như y tế, giáo dục, bảo hiểm xã hội; thực hiện chỉnh lý biến động bản
đồ địa chính, xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất
đai Thành phố; triển khai bản đồ số dùng chung của Thành phố và tổ chức xây dựng
các lớp dữ liệu chuyên ngành trên nền bản đồ dùng chung của Thành phố.
- Mở rộng, hoàn thiện Cổng dữ liệu mở
của Thành phố nhằm cung cấp, chia sẻ tài nguyên dữ liệu cho người dân và doanh
nghiệp sử dụng, giúp doanh nghiệp và người dân chủ động tìm kiếm, sử dụng, cập
nhật dữ liệu và thông tin để phục vụ cho cuộc sống, công việc kinh doanh và đầu
tư, góp phần nâng cao chất lượng sống, và khuyến khích người dân tích cực tham
gia giám sát, quản lý các mặt hoạt động của chính quyền, xã hội.
- Xây dựng hệ thống quản lý, điều
hành và khai thác văn bản, bảo đảm kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử
qua tất cả các cấp chính quyền của Thành phố, kết nối với Trục liên thông văn bản
quốc gia và các nguồn văn bản hành chính của các cơ quan nhà nước. Đẩy mạnh việc
số hóa và sử dụng dữ liệu có hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan nhà nước,
các hồ sơ điện tử về dịch vụ công cần được quản lý bằng các hệ thống quản lý hồ
sơ. Các loại công văn giấy tờ hành chính cần được hỗ trợ khai thác, sử dụng bởi
các hệ thống khai thác văn bản.
- Xây dựng Hệ thống phân tích, xử lý
dữ liệu tổng hợp cấp Thành phố nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử
lý dữ liệu số từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu
mới phục vụ Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số.
đ) Phát triển ứng dụng, dịch vụ nội bộ:
- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình
nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường
gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý
nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa
hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
- Đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký số, định
danh số, chuyển đổi số và niêm phong điện tử trong xử lý văn bản hành chính, cắt
giảm giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đơn giản hóa quy trình nghiệp
vụ.
- Phát triển các hệ thống làm việc tại
nhà, từ xa của các cơ quan nhà nước.
- Ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả các công
nghệ số mới như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (Big Data), di
động, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), mạng
xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ
Chính phủ điện tử tại Thành phố.
e) Phát triển ứng dụng, dịch vụ phục
vụ người dân, doanh nghiệp:
- Phát triển, hoàn thiện Cổng Dịch vụ
công Thành phố, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh trên
cơ sở hợp nhất Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của
Thành phố để cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hoàn thành việc tích hợp toàn bộ
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 lên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Thực hiện
triển khai dịch vụ công trực tuyến kết hợp với dịch vụ nhận và chuyển phát hồ
sơ qua bưu điện; phát triển dịch vụ công trực tuyến trên thiết bị thông minh.
- Hoàn thiện Cơ sở dữ liệu về các quy
định liên quan đến hoạt động kinh doanh và cổng tham vấn điện tử theo Chương
trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
giai đoạn 2020 - 2025.
- Phát triển, tích hợp các ứng dụng thanh
toán điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để phổ
cập, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất
cả người dân.
- Hoàn thiện, kết nối liên thông các phần
mềm quản lý văn bản và điều hành nội bộ để bảo đảm thông suốt trong việc thực
hiện gửi, nhận văn bản điện tử; đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số chuyên dùng và các
nội dung khác theo quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ
quan trong hệ thống hành chính nhà nước và Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
- Đảm bảo 100% cán bộ, công chức sử dụng
thư điện tử Thành phố để thực hiện trao đổi thông tin, giao dịch hành chính điện
tử một cách có hiệu quả trong nội bộ từng cơ quan và giữa các cơ quan nhà nước
với nhau.
g) Xây dựng, phát triển đô thị thông
minh bền vững tại Thành phố:
- Phát triển các dịch vụ đô thị thông
minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế. Ưu tiên phát triển trước các
dịch vụ giải quyết các vấn đề bức thiết của xã hội tại các đô thị như tắc nghẽn
giao thông, ô nhiễm môi trường, phát triển du lịch, phát triển y tế, phát triển
giáo dục, quản lý trật tự xây dựng và phải bảo đảm hiệu quả, tránh hình thức,
lãng phí.
- Tập trung triển khai thực hiện: xây
dựng và vận hành Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở;
Trung tâm điều hành đô thị thông minh Thành phố; Trung tâm mô phỏng và dự báo
kinh tế - xã hội Thành phố; Trung tâm An toàn thông tin của Thành phố; triển
khai xây dựng chính quyền điện tử trong thời kỳ chuyển đổi số, chuyển đổi dần
chính quyền điện tử sang chính quyền số để phù hợp với vai trò của chính quyền
quản lý đô thị thông minh.
h) Tiếp tục ứng dụng và duy trì ứng dụng
Hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam TCVN ISO 9001 vào hoạt
động quản lý hành chính nhà nước.
VI. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng
cường công tác chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện cải cách hành chính
từ Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đến các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm, năng
lực của Cơ quan Thường trực cải cách hành chính của Thành phố và các cơ quan chủ
trì triển khai các nội dung cải cách hành chính trong Kế hoạch. Có cơ chế phân
công, phối hợp thống nhất, rõ thẩm quyền, trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan
chủ trì triển khai các nội dung cải cách hành chính để bảo đảm Kế hoạch được
triển khai đồng bộ, thống nhất theo lộ trình và mục tiêu đã đề ra.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện chịu trách nhiệm trực tiếp
chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Kế hoạch trong phạm vi quản lý; xác định cải
cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây
dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công
rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng
cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch. Gắn việc đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực
lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Chú trọng công tác
thi đua, khen thưởng và phê bình, kỷ luật trong cải cách hành chính.
2. Đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người
dân, doanh nghiệp và xã hội.
Cải cách hành chính không chỉ là công
việc riêng của hệ thống hành chính, mà là yêu cầu chung của toàn xã hội; cần
tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin để cán bộ, công chức và
người dân nhận thức đúng, đồng thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách, nội
dung cải cách hành chính của Đảng, Nhà nước. Tăng cường sự tham gia của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp
trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành
chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Cần
phải tiếp tục sử dụng công cụ, biện pháp thiết thực để phát huy dân chủ, thực
hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính, như
tăng cường lấy ý kiến người dân đối với việc xây dựng thể chế, chính sách, đánh
giá tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức; lấy sự hài lòng của người
dân, tổ chức đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công là thước đo chất lượng,
hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước.
3. Bố trí
đủ nguồn tài chính và nhân lực cho cải cách hành chính.
Huy động và bố trí đủ cán bộ, công chức,
viên chức có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính. Nâng cao năng lực nghiên cứu và chỉ đạo của các cơ quan có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ,
kỹ năng cho đội ngũ công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ cải cách hành chính của
các sở, ngành, địa phương. Ưu tiên bố trí nguồn lực tài chính để triển khai thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
4. Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với tạo động lực cải cách trong đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi liền với
các chính sách đặc biệt trong đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân. Tạo động lực
cải cách bên trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác cải cách hành chính bằng nhiều giải
pháp mang tính đột phá, như: Đề cao trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ;
quan tâm đến nâng cao lợi ích của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng
chính sách lương, thưởng thỏa đáng; đổi mới phương thức đánh giá cán bộ, công
chức, viên chức dựa trên kết quả công việc; cơ chế, chính sách khuyến khích về
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực và tạo cơ hội thăng tiến, phát
triển cho những cá nhân có trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo trong thực hiện cải
cách hành chính.
Lấy kết quả đánh giá, xếp hạng cải
cách hành chính hàng năm là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp
loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
5. Đổi mới
phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính; thường xuyên đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức.
Hoàn thiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh
giá kết quả cải cách hành chính hàng năm của cơ quan hành chính trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức đánh giá,
xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan hành chính theo hướng
toàn diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, truyền thông trong đánh giá.
Thường xuyên khảo sát sự hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp
dưới nhiều hình thức khác nhau, trên các nội dung quản lý nhà nước khác nhau,
như ban hành cơ chế, chính sách pháp luật; tổ chức thực thi pháp luật; cung cấp
dịch vụ công... của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Ứng dụng hiệu quả công
nghệ thông tin, truyền thông trong khảo sát trực tuyến người dân, tổ chức để
cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục, kịp thời về tình hình phục vụ của
các cơ quan hành chính cho chính quyền các cấp.
6. Đẩy mạnh
ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý mới, nhất là công nghệ
thông tin, truyền thông, công nghệ số trong hoạt động của cơ quan hành chính nhằm
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của các cơ quan hành
chính.
7. Triển
khai, hoàn thành những nhiệm vụ trọng tâm trong những tháng còn lại của năm
2021 và các năm tiếp theo (có danh mục kèm theo).
VII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được
giao trong dự toán ngân sách hằng năm được cấp có thẩm quyền giao.
3. Khuyến
khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân
sách trung ương để triển khai Kế hoạch.
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch cải cách hành
chính để triển khai thực hiện Kế hoạch, bảo đảm đúng lộ trình cải cách hành
chính của Thành phố. Căn cứ điều kiện cụ thể, các sở, ban, ngành, địa phương chủ
động lấy ý kiến cấp ủy cùng cấp về xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện Kế
hoạch cải cách hành chính giai đoạn 05 năm 2021 - 2025 hoặc cả giai đoạn 2021 -
2030. Cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn 2021 - 2030 vào Kế hoạch thực hiện công
tác cải cách hành chính hàng năm tại các sở, ban, ngành, quận, huyện và thành
phố Thủ Đức.
b) Lập dự toán kinh phí để thực hiện
các chương trình, kế hoạch, đề án và nhiệm vụ cải cách hành chính đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
của sở, ban, ngành, địa phương.
c) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng
năm hoặc đột xuất báo cáo Sở Nội vụ tình hình thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn
của Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Nội vụ.
d) Bảo đảm chế độ, chính sách cho cán
bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật.
2. Giao
các sở, ngành chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp triển khai các nội dung theo
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực:
- Công tác cải cách thể chế: Sở Tư
pháp; các Sở chuyên ngành thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực phụ
trách.
- Công tác cải cách thủ tục hành
chính: Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; các Sở chuyên ngành thực
hiện theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực phụ trách.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước: Sở Nội vụ.
- Cải cách chế độ công vụ và cải cách
chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức: Sở Nội vụ.
- Công tác cải cách tài chính công: Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Khoa học và Công nghệ.
- Công tác xây dựng, phát triển chính
quyền điện tử, chính quyền số: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và
Công nghệ, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan thường trực tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, đôn đốc
triển khai thực hiện Kế hoạch.
c) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc
Thành phố xây dựng kế hoạch cải cách hành chính hàng năm.
d) Thẩm định các đề án thí điểm cải
cách hành chính do các sở, ban, ngành, địa phương thuộc Thành phố, xây dựng báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ
theo thẩm quyền.
đ) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện xây dựng báo cáo cải cách hành
chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Kế hoạch.
e) Kiểm tra, khảo sát và tổng hợp việc
thực hiện Kế hoạch; báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Nội vụ hàng quý, 6
tháng và hàng năm hoặc đột xuất.
g) Chủ trì xây dựng, triển khai thực
hiện phương pháp theo dõi, đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng
năm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện.
h) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan triển khai thực hiện phương pháp đo lường sự hài lòng của người
dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ.
i) Hàng năm, tổ chức bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành
chính ở các các sở, ban, ngành, địa phương. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, trao
đổi học tập kinh nghiệm để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng đối
với đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ cải cách hành chính của
các sở, ban, ngành, địa phương.
k) Đến năm 2025 tiến hành sơ kết; đến
năm 2029 tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này.
4. Đài Truyền hình Thành phố, Đài
Tiếng nói nhân dân Thành phố, Báo Sài Gòn Giải phóng, Cổng thông tin điện tử
Thành phố (HCM Cityweb), Trung tâm Báo chí Thành phố thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn Thành phố: xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền
kế hoạch và tiếp nhận ý kiến phản hồi của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan,
tổ chức về cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp.
Kế hoạch này được cụ thể, chi tiết
hóa vào Kế hoạch công tác cải cách hành chính hàng năm của Thành phố. Trong quá
trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội
dung cụ thể của Kế hoạch, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức,
quận, huyện có văn bản gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRỌNG
TÂM NĂM 2021 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 3637/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
STT
|
Nhiệm
vụ
|
Thời
gian
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
I. VỀ CÔNG TÁC
CHỈ ĐẠO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
|
1
|
- Căn cứ vào điều kiện thực tiễn,
ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 tại đơn vị
để triển khai thực hiện, trên cơ sở bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách
hành chính được giao tại Kế hoạch này; trong đó, các mục tiêu, nhiệm vụ cải
cách hành chính phải cụ thể, khả thi, có tính định lượng và xác định rõ kết
quả, sản phẩm đầu ra theo lộ trình hàng năm, gắn với trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân trong quá trình thực hiện.
- Triển khai quán triệt việc thực
hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP , Chỉ thị số 23/CT-TTg ; Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 -
2030, với các hình thức phù hợp, đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý.
|
Tháng
10/2021
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
Sở Nội
vụ
|
2
|
Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, kiên quyết xử lý nghiêm minh đối với
những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật kỷ cương hành chính, tham
nhũng, tiêu cực và gây phiền hà cho nhân dân.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
Sở Nội
vụ
|
3
|
Đẩy mạnh tuyên truyền về ý nghĩa, mục
tiêu, nội dung và kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP , Chỉ thị
số 23/CT-TTg ; Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030, với nhiều hình thức đa dạng, nội
dung phong phú và phù hợp với từng nhóm đối tượng.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
Sở Nội
vụ, Sở Thông tin và Truyền thông
|
4
|
Triển khai công tác thông tin,
tuyên truyền cải cách hành chính. Hàng năm, xây dựng, triển khai kế hoạch
thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
5
|
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021 - 2030.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Cơ
quan báo chí
|
6
|
Theo dõi, phối hợp triển khai và tổng
hợp kết quả thực hiện phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với
sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước theo dữ liệu và hướng dẫn của Bộ Nội
vụ.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Viện
Nghiên cứu phát triển Thành phố
|
Sở Nội
vụ
|
II. VỀ CẢI
CÁCH THỂ CHẾ
|
1
|
Triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng
cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tổ
chức thi hành pháp luật.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở
Tư pháp
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
2
|
Đề cao trách nhiệm người đứng đầu,
trực tiếp chỉ đạo công tác phối hợp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đẩy nhanh tiến độ soạn
thảo, trình, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục tình trạng xin
lùi thời hạn trình, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
Sở Tư pháp
|
3
|
- Tổ chức triển khai có hiệu quả công
tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp
luật. Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới
phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật, đặc biệt gắn kết với quá trình
xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
- Đổi mới công tác kiểm tra, theo
dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ
chức thi hành pháp luật.
- Tăng cường vai trò của người dân,
doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng
trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
Sở
Tư pháp
|
III. VỀ CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
1
|
Rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn giản
hóa các thủ tục hành chính thực hiện không hiệu quả (không có hồ sơ phát sinh
hoặc là rào cản, tốn kém chi phí người dân, doanh nghiệp,...).
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
Văn
phòng UBND Thành phố Hồ Chí Minh
|
2
|
Tăng tỷ lệ thủ tục hành chính đủ điều
kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 được cung cấp trên Cổng
dịch vụ công Thành phố; tăng tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến được tích hợp Cổng
Dịch vụ công quốc gia.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Văn
phòng UBND Thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở, ban,
ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
3
|
Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
Văn
phòng UBND Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan liên quan
|
4
|
Triển khai công tác rà soát, tái cấu
trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính để tạo điều kiện nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
Văn
phòng UBND Thành phố Hồ Chí Minh
|
5
|
- Ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030 chỉ đạo theo ngành dọc
của các cơ quan Trung ương và theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố
- Mở rộng việc thực hiện và phối hợp
với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong triển khai cơ chế một cửa,
một cửa liên thông, liên thông điện tử và giải quyết thủ tục hành chính có
liên quan theo Cơ chế Một cửa quốc gia.
|
2021
-2030
|
Cục
Hải quan Thành phố, Cục Thuế Thành phố, Công an Thành phố, Bộ Tư lệnh Thành
phố, Kho bạc Thành phố, Bảo hiểm xã hội Thành phố, Bưu điện Thành phố, Sở Ngoại
vụ Thành phố, Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Thành phố
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
6
|
Triển khai Đề án đổi mới thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo
quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Văn
phòng UBND Thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
IV. VỀ CẢI
CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
|
1
|
Tiếp tục hoàn thiện tổ chức kiện
toàn tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 1111/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập
thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh và Nghị quyết số 131/2020/QH14
của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
|
Hoàn
thành trong quý IV/2021 và các năm tiếp theo
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
Sở Nội
vụ
|
2
|
Hoàn thành việc sắp xếp, tổ chức lại,
kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bên trong của các cơ quan,
đơn vị bảo đảm các tiêu chí về thành lập tổ chức theo quy định của Chính phủ.
|
Hoàn
thành trong quý IV/2021
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
Sở Nội
vụ
|
3
|
Tham mưu đề xuất Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành và triển khai các giải pháp trọng tâm, thiết thực và khả
thi để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả phân cấp quản lý nhà nước giữa trung
ương và địa phương đối với từng ngành, lĩnh vực. Bảo đảm khuyến khích sự năng
động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành
trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
|
Hoàn
thành trong quý IV/2021
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
4
|
Rà soát, nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về cung cấp dịch vụ y tế; đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
|
2021-2030
|
Sở Y
tế
|
|
5
|
Xây dựng và thực hiện phương pháp
đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
|
2021-2030
|
Sở Y
tế
|
|
6
|
Rà soát, nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về cung cấp dịch vụ giáo dục; đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo.
|
2021-2030
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
7
|
Rà soát, sắp xếp hệ thống mạng lưới
trường, lớp mầm non, phổ thông đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, gắn với cơ cấu lại
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và người lao động của
ngành theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017, Hội
nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập.
|
2021-2030
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
8
|
Xây dựng và thực hiện phương pháp
đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
|
2021-2030
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
9
|
Rà soát, nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về cung cấp dịch vụ giáo dục nghề nghiệp; đổi mới tổ chức, quản lý,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
|
2021-2030
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở
Tài chính, Sở Nội vụ
|
10
|
Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động
khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; nội dung và mức chi thực hiện Đề án
hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo Thành phố giai
đoạn 2021-2025.
|
2021-2030
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nội
vụ, Sở Tài chính
|
V. VỀ CẢI CÁCH
CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ
|
1
|
Hoàn thiện và ban hành quyết định vị
trí việc làm của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị
định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ.
|
Quý II/2022
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
Sở Nội
vụ
|
2
|
Phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc
làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10/9/2020 của Chính phủ.
|
Năm
2022
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
Sở Nội
vụ
|
VI. VỀ CẢI
CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
|
1
|
Bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng
năm của các sở, ban, ngành Thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở
Tài chính
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
2
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách về đổi mới cơ chế tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở
Tài chính
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
3
|
Tăng cường chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ,
hiệu quả giải ngân vốn đầu tư công và thực hiện các nhiệm vụ về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
Sở
Tài chính
|
4
|
Theo dõi, đôn đốc các đơn vị có
liên quan triển khai Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2017 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Chính phủ.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
5
|
Trình cấp có thẩm quyền phân bổ
kinh phí từ ngân sách trung ương cho các đề án trong dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm về cải cách hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở Nội
vụ
|
6
|
Thẩm định, tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án sử dụng
vốn ODA không hoàn lại và Văn kiện chương trình, dự án, phi dự án sử dụng viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Thành phố thực hiện Kế hoạch này.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
7
|
Thực hiện cải cách chính sách tiền
lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chính sách bảo
hiểm xã hội và ưu đãi người có công; triển khai cải cách chính sách tiền
lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
|
2021-2030
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở
Tài chính, Sở Nội vụ
|
8
|
Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị với
cơ quan có thẩm quyền để đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động và cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
khảo sát và đánh giá hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập
để lập quy hoạch mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ công lập trên địa
bàn Thành phố.
|
2021-2030
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Tài chính
|
9
|
- Đề xuất, tham mưu thực hiện các
cơ chế, chính sách xã hội hóa hiện hành; ban hành các văn bản mới hoặc sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để đẩy mạnh công tác xã hội
hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao phù hợp với điều kiện của Thành phố.
- Trình Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao.
|
2021-2030
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Sở
Tài chính và UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
10
|
- Đề xuất, tham mưu thực hiện các
cơ chế, chính sách xã hội hóa hiện hành; ban hành các văn bản mới hoặc sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để đẩy mạnh công tác xã hội
hóa trong các hoạt động du lịch phù hợp với điều kiện của Thành phố.
- Trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu trong
lĩnh vực du lịch.
|
2021-2030
|
Sở
Du lịch
|
Sở
Tài chính và UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
11
|
Theo dõi, đôn đốc các đơn vị có
liên quan triển khai Chương trình hành động số 28- CTr/TU ngày 27 tháng 02
năm 2018 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 11- NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm
2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, định kỳ trước
ngày 31 tháng 12 hàng năm tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo
Thành ủy theo Quyết định số 355/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2019 Ủy ban nhân
dân Thành phố.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Viện
Nghiên cứu phát triển Thành phố
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
12
|
- Ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung
danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực, phạm
vi quản lý.
- Ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung định
mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về
giá và quy định của pháp luật.
- Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát,
đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
(Thực hiện nhiệm vụ tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ).
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
Sở
Tài chính
|
VII. VỀ XÂY DỰNG,
PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ, CHÍNH PHỦ SỐ
|
1
|
Xây dựng, triển khai, quản lý và vận
hành Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin báo cáo Thành phố; Hệ thống phục vụ
họp và xử lý công việc Thành phố; Hệ thống thông tin báo cáo Thành phố liên
thông tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và kết nối Trung tâm
điều hành đô thị thông minh; Hệ thống đơn thư khiếu nại tố cáo Thành phố kết
nối, liên thông với Hệ thống đơn thư khiếu nại tố cáo của Thanh tra Chính phủ.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Văn
phòng UBND Thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; sở, ban, ngành; UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
2
|
Rà soát, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng dùng chung các phân hệ chức năng giữa Cổng
Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Thành phố để triển khai
thống nhất, xuyên suốt từ Thành phố đến xã, phường, thị trấn.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
3
|
Đôn đốc các sở, ban, ngành và địa
phương trong việc đổi mới lề lối, phương thức làm việc thông qua gửi, nhận
văn bản điện tử, xử lý hồ sơ công việc và giải quyết thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử; điều hành dựa trên dữ liệu số; theo dõi, đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh giao.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Văn
phòng UBND Thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
4
|
Thực hiện và hướng dẫn cơ quan đăng
ký hộ tịch trên địa bàn Thành phố công tác cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng
cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo đúng quy định, đảm bảo thống nhất với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở
Tư pháp
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
5
|
Triển khai và kiểm tra việc duy
trì, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001 vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện
|
6
|
Hoàn tất việc chuyển đổi, duy trì,
áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2015 vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Sở,
ban, ngành, UBND TP Thủ Đức, quận, huyện, xã, phường, thị trấn
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|