QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01
tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 44/TTr-SKHCN ngày 05 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023 và
thay thế Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 25
tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về tổ chức
và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên
Hòa, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp.
- Chánh, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX (vudq51b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH
ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số: 26/2023/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai.
2. Quy định này áp dụng đối với công chức, viên chức,
người lao động thuộc Sở Khoa học và Công nghệ và các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai (sau đây
gọi tắt là Sở Khoa học và Công nghệ) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ sự nghiệp
công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở Khoa học và Công nghệ theo
quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở được đặt tại số 1597 đường Phạm Văn Thuận,
phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
Sở Khoa học và Công nghệ chấp hành sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định liên quan đến lĩnh vực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý và các văn bản khác theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển về lĩnh vực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo; dự thảo chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho
Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Biên Hòa, thành
phố Long Khánh;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Khoa học và
Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định thành lập Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được ban hành, phê duyệt: thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về quản
lý khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia
hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
5. Lập kế hoạch và xây dựng đề xuất dự toán chi đầu
tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hằng
năm dành cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của địa phương
trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách
nhà nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước và Luật khoa học và công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn,
giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức
giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện
và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà
nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng
dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh đề
xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu;
d) Tổ chức đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các Sở, ban, ngành của địa phương
và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công
nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác, ứng dụng công nghệ, thương mại
hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tuyên truyền kết quả
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; huy động nguồn lực
đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng
tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại địa phương;
h) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ,
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tìm kiếm
công nghệ, nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế, giải mã và làm chủ công nghệ;
cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư; đánh giá năng lực công nghệ
và xây dựng định hướng phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật.
7. Về phát triển thị trường khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực
khoa học và công nghệ
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá trình độ,
năng lực công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ; năng lực hoạt
động của tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc
thành lập, phát triển; chứng nhận và kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn địa phương; tổng hợp
và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách khuyến khích, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp
hỗ trợ đổi mới công nghệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ và tổ chức trung
gian của thị trường khoa học và công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt
động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ
chức khoa học và công nghệ;
d) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ của các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của
các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản
lý;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công
nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá, giám định công nghệ,
môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về cơ sở
khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của địa phương theo thẩm
quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ tại địa phương theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện sau
khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng,
trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
khoa học và công nghệ của địa phương;
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; khai thác, thương mại hóa, công bố, tuyên truyền kết quả
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng
tạo và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại địa
phương.
9. Về sở hữu trí tuệ
a) Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược sở hữu
trí tuệ đến năm 2030, các nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ
trong phạm vi thẩm quyền được giao; thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển
hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với
các tổ chức và cá nhân; quản lý, xây dựng, phát triển nhãn hiệu sử dụng địa
danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm địa phương; quản lý chỉ dẫn
địa lý khi được giao quyền;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các
thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo
vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện pháp để phổ biến,
khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa phương;
tổ chức xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư
kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức
giám định sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật
và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù
hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc khảo
sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương; cảnh báo về nguy cơ mất an
toàn của sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng và các cơ quan hữu quan tại địa
phương;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá
nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công
bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (hàng hóa
nhóm 2) thuộc phạm vi quản lý; tiếp nhận bản đăng ký kiểm tra nhà nước về chất
lượng hàng hóa nhập khẩu trong lĩnh vực được phân công; tư vấn đăng ký mã số mã
vạch theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản
lý nhà nước về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt là
TBT) trên địa bàn; phối hợp với Điểm TBT quốc gia trong xử lý thông tin hỏi
đáp, rà soát các văn bản, dự thảo biện pháp TBT của địa phương và tuyên truyền
phổ biến về TBT cho doanh nghiệp để hỗ trợ xuất khẩu tại địa phương;
e) Là đầu mối triển khai các nhiệm vụ, chương trình
thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc phạm vi thẩm quyền tại địa
phương; tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng
yêu cầu của địa phương; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi đã đăng ký, được chỉ định;
g) Tiếp nhận bản công bố, bản điều chỉnh nội dung bản
công bố sử dụng dấu định lượng; công bố sử dụng dấu định lượng và điều chỉnh nội
dung bản công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định
của pháp luật;
h) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối
với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm
tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất
lượng hàng hóa: tổ chức thực hiện việc thiết lập, duy trì, bảo quản, sử dụng
các chuẩn đo lường của địa phương;
i) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu
quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trên địa bàn;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa
nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ
quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại địa phương theo quy định của
pháp luật;
m) Hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải
thưởng chất lượng quốc gia, quốc tế; xem xét, đánh giá các tổ chức, doanh nghiệp
tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia trên địa bàn tỉnh theo quy định;
n) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt
động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; là đầu mối triển khai
các nhiệm vụ thuộc chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm hàng hóa, đề án về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa lại địa phương;
o) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các văn bản
quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
11. Về ứng dụng và bảo đảm an toàn bức xạ và hạt
nhân
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
b) Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường
trên địa bàn; phối hợp quản lý các hoạt động phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên
tử theo quy định;
c) Quản lý các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn;
d) Quản lý và thực hiện việc tiếp nhận khai báo, thẩm
định an toàn, cấp giấy phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép tiến
hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế; cấp chứng
chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ sở X-quang chẩn đoán
trong y tế hoạt động trên địa bàn tỉnh theo sự phân công, phân cấp, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn bức xạ
và hạt nhân thuộc địa bàn quản lý và xử lý đối với các vi phạm theo thẩm quyền;
e) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân
trên địa bàn tỉnh trình Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai
thực hiện sau khi được phê duyệt; xử lý sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận, thông báo và phối hợp với
các cơ quan có liên quan xác minh thông tin và tổ chức tìm kiếm, xử lý đối với
nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát;
g) Chủ trì và phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ
Khoa học và Công nghệ thu gom chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ phát hiện trên
địa bàn tỉnh mà không xác định được chủ sở hữu; phối hợp với đơn vị chức năng của
Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định cấp phép và quản lý các nguồn
phóng xạ tại địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
các biện pháp quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh khi phát hiện nguồn phóng xạ, vật
liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát;
i) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm soát an toàn, an
ninh bức xạ và hạt nhân tại địa phương và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về
khoa học và công nghệ.
12. Về thông tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo
a) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân tích, tổng hợp
và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, thông tin thống kê khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất,
kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
b) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện công
tác thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và
công nghệ thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định;
c) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học
và công nghệ; tham gia xây dựng, cập nhật và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về
khoa học và công nghệ; xây dựng, quản lý, kết nối và chia sẻ các cơ sở dữ liệu
về khoa học và công nghệ của địa phương bảo đảm việc tích hợp, trao đổi, chia sẻ
dữ liệu đồng bộ, thống nhất; tham gia khai thác, duy trì và phát triển Mạng
Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN) và các mạng thông tin khoa học và công
nghệ khác; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện kỹ thuật
tiên tiến trong hoạt động thông tin, thống kê khoa học và công nghệ;
d) Đầu mối kết nối triển khai các dự án của Hệ tri
thức Việt số hóa tại địa phương. Triển khai xây dựng các dự án dữ liệu của địa
phương; phát triển, tích hợp hệ thống dữ liệu và thông tin quản lý của địa
phương trong các lĩnh vực như: giáo dục, nông nghiệp, y tế, khoa học và công
nghệ, văn hóa và chia sẻ công khai trên Hệ tri thức Việt số hóa để cộng đồng
khai thác, sử dụng;
đ) Chỉ đạo tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống
kê ngành khoa học và công nghệ tại địa phương;
e) Phối hợp tổ chức thực hiện các cuộc điều tra thống
kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc Chương trình điều tra thống kê
quốc gia và ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia tại địa phương; chỉ đạo
tổ chức triển khai các cuộc điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo của địa phương;
g) Quản lý, xây dựng và phát triển các nguồn tin
khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia Liên hợp thư viện Việt Nam về
các nguồn tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị, các trung
tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet, triển
lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp
thông tin khoa học và công nghệ;
i) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông
tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa;
tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ sự nghiệp công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ
sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức
kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc
lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức
thực hiện dịch vụ sự nghiệp công về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
14. Quản lý, khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ hoạt động trên địa bàn.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh và của cơ quan nhà nước cấp trên.
16. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
17. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng, thanh tra, phòng kế hoạch - tài
chính trực thuộc Sở và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
19. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các
hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 5. Lãnh đạo Sở Khoa học và
Công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và các Phó
Giám đốc.
2. Giám đốc là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở Khoa học và Công nghệ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Khoa học và Công nghệ và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác; số lượng Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố
Biên hòa và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ
chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Phòng Chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Phòng Quản lý Khoa học;
b) Phòng Quản lý Chuyên ngành;
c) Phòng Quản lý Tiêu chuẩn Đo lường - Chất lượng.
2. Văn phòng Sở.
3. Thanh tra Sở.
4. Phòng Kế hoạch - Tài chính.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở: Trung
tâm Khoa học và Công nghệ.
Điều 7. Biên chế công chức, số
lượng người làm việc
1. Biên chế công chức trong cơ quan Sở Khoa học và
Công nghệ do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ cân đối trong số chỉ tiêu biên
chế công chức được giao hàng năm đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ được giao trên cơ sở
vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động.
a) Biên chế công chức: mỗi phòng chuyên môn, nghiệp
vụ, Văn phòng Sở, Thanh tra Sở và phòng Kế hoạch - Tài chính được bố trí tối
thiểu 6 biên chế công chức.
b) Về số lượng cấp Phó phòng thuộc Sở được xác định
theo khoản 2 Điều 5 Quy định về tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố
Biên Hòa và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm
theo Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Nai; cụ thể như sau:
- Đối với phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Văn phòng Sở
và phòng Kế hoạch - Tài chính: dưới 09 biên chế công chức được bố trí 01 Phó
Trưởng phòng; phòng từ 09 đến 14 biên chế công chức được bố trí không quá 02
Phó Trưởng phòng; phòng từ 15 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá
03 Phó Trưởng phòng;
- Đối với Thanh tra Sở: dưới 08 biên chế công chức
được bố trí 01 Phó Chánh Thanh tra; từ 08 biên chế công chức trở lên được bố
trí không quá 02 Phó Chánh Thanh tra.
2. Số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở bao gồm viên chức và người lao động thực hiện theo
phương án tự chủ tài chính được phê duyệt và thẩm quyền theo quy định.
a) Việc thành lập phòng chuyên môn thuộc đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở phải đảm bảo có từ 07 người làm việc là viên chức
trở lên.
b) Về số lượng cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở và cấp phó phòng thuộc Trung tâm được thực hiện
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Chế độ làm việc
1. Sở Khoa học và Công nghệ làm việc theo chế độ thủ
trưởng và thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, Giám đốc Sở quyết định các
công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Khoa học và
Công nghệ hoặc theo ủy quyền, chịu sự trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về mọi mặt hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ;
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về các mặt công tác
chuyên môn do Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất quản lý; mọi hoạt động của Sở
đều phải tuân thủ pháp luật của Nhà nước và Quy chế làm việc của Sở; phát huy
vai trò lãnh đạo của Lãnh đạo Sở và thực hiện giải quyết công việc đúng thẩm
quyền và nhiệm vụ được giao.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và
Công nghệ về tổ chức, hoạt động của cơ quan; xin ý kiến về những vấn đề vượt
quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với thủ trưởng cơ quan chuyên môn khác và người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để giải quyết các vấn đề liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương
đương theo quy định của pháp luật; thực hiện quản lý công tác tổ chức, biên chế,
chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ, khen thưởng và kỷ luật đối với công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ giúp Giám
đốc Sở phụ trách một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo hoạt động của các đơn vị trực
thuộc theo sự phân công của Giám đốc Sở và được ủy quyền giải quyết công việc
theo các nguyên tắc được sử dụng nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở, thay mặt
Giám đốc Sở khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công; chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật về những quyết định của mình;
quá trình thực hiện nhiệm vụ có khó khăn, vướng mắc hoặc vượt thẩm quyền cần có
ý kiến của người đứng đầu cơ quan thì phải kịp thời báo cáo Giám đốc Sở.
Điều 9. Mối quan hệ công tác
1. Với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan
Trung ương
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quan hệ chặt
chẽ với Bộ Khoa học và Công nghệ, các cơ quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ,
các cơ quan Trung ương để được hỗ trợ, giúp đỡ và cung cấp thông tin kịp thời
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức chỉ đạo, điều hành công việc theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh
Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của ngành.
3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả hoạt động của ngành; tổ chức thực hiện
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tham gia các cuộc họp do Ủy ban nhân
dân tỉnh triệu tập; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chương
trình, kế hoạch, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của ngành.
4. Đối với các cơ quan, tổ chức khác có hoạt động
trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Sở Khoa học và Công nghệ có quan hệ chặt chẽ với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để nắm bắt mọi hoạt động về
nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh;
phối hợp, đôn đốc các viện, trường, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp
khoa học và công nghệ thực hiện các quy định, quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đổi mới
sáng tạo thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
b) Tổ chức họp với lãnh đạo các sở, ban, ngành, các
tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, xây dựng các chương trình phối hợp công
tác đối với các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đổi mới
sáng tạo.
5. Với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long
Khánh và thành phố Biên Hòa
a) Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp chỉ đạo, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo cho các phòng Kinh tế hoặc Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thành
phố.
b) Định kỳ hàng quý, sáu tháng, năm tổ chức hội nghị
giao ban Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố để triển khai phối hợp thực hiện
nhiệm vụ và trao đổi kinh nghiệm công tác.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tập huấn về ứng
dụng hệ thống ISO điện tử phục vụ quản lý hành chính nhà nước, các nghiệp vụ về
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ khi có yêu cầu cho cán bộ, công chức
tại các huyện và thành phố.
d) Xét tặng và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét khen thưởng hàng năm cho phòng Kinh tế hoặc Kinh tế và Hạ tầng các huyện
và thành phố có nhiều thành tích trong hoạt động khoa học và công nghệ địa
phương.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm
triển khai và tổ chức thực hiện Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các cơ quan,
đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, của địa phương, có
trách nhiệm phối hợp thực hiện đúng nội dung Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh,
thành phố Biên Hòa căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01 tháng 3 năm 2021
của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện; Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy định về tổ chức bộ máy cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Long Khánh, thành phố Biên Hòa và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai và quy định này ban hành Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức và biên chế của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng đảm bảo đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong quy định có sự sửa đổi, bổ
sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo các văn bản hoặc quy định pháp luật mới
ban hành (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó
khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp
với yêu cầu thực tiễn và quy định pháp luật./.