ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2021/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 23 tháng 9
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CƠ QUAN CHUYÊN MÔN, CƠ QUAN THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ LONG KHÁNH, THÀNH PHỐ
BIÊN HÒA VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐÒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ quy chế khu
công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ CP
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2436/TTr-SNV ngày 01 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ
chức bộ máy cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa và đơn vị sự nghiệp công
lập trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 10 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3:
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (60b).
E/Hải-VX/8/2021
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CƠ QUAN CHUYÊN MÔN, CƠ QUAN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH,
ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ LONG KHÁNH, THÀNH PHỐ BIÊN HÒA VÀ ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định tổ chức bộ máy cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các phòng chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa
và đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Quy định tổ chức bộ máy các cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm: Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ban Quản
lý Khu công nghệ cao công nghệ sinh học.
Điều 2. Nguyên
tắc tổ chức
1. Đảm bảo Đảng thống nhất lãnh đạo
xây dựng và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của toàn hệ thống chính trị ở địa
phương.
2. Bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả;
phù hợp với tính chất, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Phù hợp với điều kiện tự nhiên,
dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu cầu cải
cách hành chính.
4. Trường hợp pháp luật chuyên ngành
có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Chương II
CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 3. Các Cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường;
3. Sở Nội vụ;
4. Sở Ngoại vụ;
5. Sở Thông tin và Truyền thông;
6. Sở Tư pháp;
7. Sở Khoa học và Công nghệ;
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
9. Sở Giáo dục và Đào tạo;
10. Sở Công Thương;
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư;
12. Sở Xây dựng;
13. Sở Y tế;
14. Sở Giao thông vận tải;
15. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
16. Sở Tài chính;
17. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh;
18. Thanh tra tỉnh;
19. Ban Dân tộc.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở)
1. Cơ cấu tổ chức của sở được quy định
tại Khoản 1 Điều 5, Nghị định số 24/2014/NĐCP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Thanh tra (nếu có);
c) Văn phòng (nếu có);
d) Chi cục, ban và tổ chức tương
đương (nếu có);
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu
có).
2. Tiêu chí thành lập văn phòng,
phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục, ban và tương đương thuộc sở được quy định
tại Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 5, Nghị định số 24/2014/NĐ CP được sửa đổi, bổ sung tại
Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP , cụ thể như sau:
a) Đối với phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc sở:
- Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về
quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở;
- Khối lượng công việc yêu cầu phải bố
trí tối thiểu 06 biên chế công chức.
b) Đối với văn phòng thuộc sở được áp
dụng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 2, điểm a khoản 2
Điều này. Trường hợp không thành lập văn phòng thuộc sở thì giao một phòng
chuyên môn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của văn phòng.
c) Đối với chi cục, các ban và tương
đương (sau đây viết tắt là Chi cục):
- Có đối tượng quản lý về chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở theo quy định của pháp luật
chuyên ngành;
- Được phân cấp, ủy quyền để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành,
lĩnh vực;
- Khối lượng công việc yêu cầu phải bố
trí tối thiểu 12 biên chế công chức.
d) Đối với phòng thuộc Chi cục và
tương đương
- Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về
quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của chi cục
hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của chi cục;
- Khối lượng công
việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức.
3. Tiêu chí thành lập Thanh tra sở:
Áp dụng tương tự đối với thành lập Phòng chuyên môn được quy định tại gạch đầu
dòng thứ 2, điểm a khoản 2 Điều này; trường hợp trung ương có quy định khác thì áp dụng theo quy định của trung ương.
Điều 5. Số lượng
cấp phó
1. Cấp phó của người đứng đầu sở
a) Tổng số lượng cấp phó của người đứng
đầu sở được quy định tại Điều 3 Quyết định này là 57 người.
b) Số lượng cấp phó của người đứng đầu sở cụ thể theo Phụ lục kèm theo. (Danh mục số lượng cấp phó của người
đứng đầu Sở giai đoạn 2021 - 2026 tại phụ lục kèm theo)
c) Cấp phó của người đứng đầu sử
không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Cấp phó cấp phòng thuộc sở được
quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 6, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP , cụ thể như sau:
a) Đối với phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và văn phòng thuộc sở: Phòng có dưới 09 biên chế công chức
được bố trí 01 phó trưởng phòng; phòng từ 09 đến 14 biên chế công chức được bố
trí không quá 02 Phó Trưởng phòng; phòng từ 15 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 Phó Trưởng
phòng.
b) Đối với thanh tra sở: Dưới 08 biên
chế công chức được bố trí 01 Phó Chánh Thanh tra; từ 08 biên chế công chức trở
lên được bố trí không quá 02 Phó Chánh Thanh tra.
3. Số lượng cấp phó của người đứng đầu
của chi cục và số lượng cấp phó cấp phòng của chi cục được quy định tại Khoản
5, 6 Điều 6, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP , cụ thể như sau:
a) Chi cục có từ 01 đến 03 phòng và
tương đương được bố trí 01 Phó Chi cục trưởng; không có phòng hoặc có từ 04 phòng và tương đương trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chi cục
trưởng.
b) Phòng và tương đương thuộc chi cục
có: Dưới 07 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng; từ 07 biên chế
công chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng.
4. Việc xác định số lượng cấp phó cấp
phòng thuộc sở, cấp phó của người đứng đầu chi cục và số lượng cấp phó cấp
phòng của chi cục thực hiện theo số lượng nhân sự được phê duyệt tại Quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của cơ quan, đơn vị hoặc Đề
án sắp xếp tổ chức bộ máy hoặc Đề án vị trí việc làm đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
Chương III
CƠ QUAN THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 6. Các cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý Khu công nghệ cao công
nghệ sinh học.
Điều 7. Cơ cấu tổ chức của các cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Đối với Ban quản lý các Khu công
nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 65 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ.
2. Đối với Ban Quản lý Khu công nghệ
cao công nghệ sinh học thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ.
Chương IV
CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 8. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa (sau đây viết tắt là Phòng
chuyên môn)
1. Phòng Nội vụ
2. Phòng Tư pháp
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường
5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội
6. Phòng Văn hóa và Thông tin
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo
8. Thanh tra huyện
9. Phòng Y tế
Trường hợp không tổ chức phòng Y tế
thì chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực y tế do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thực hiện.
10. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng
nhân dân
11. Căn cứ đặc điểm tình hình kinh tế
xã hội và điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định thành lập các Phòng
chuyên môn sau: Phòng Kinh tế; phòng Quản lý đô thị; phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; phòng Kinh tế và Hạ tầng; phòng Dân tộc theo quy định.
12. Phòng Dân tộc được thành lập khi
đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có ít nhất 5.000 người dân tộc thiểu
số đang cần Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;
b) Có đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống ở: Địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng hoặc địa bàn xen canh, xen cư
hoặc biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng thường xuyên qua lại.
c) Trường hợp không tổ chức phòng Dân
tộc thì chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực dân tộc do Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thực hiện.
Điều 9. Số lượng cấp phó phòng chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị
định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ).
Chương V
CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 10. Các đơn vị sự nghiệp công lập
1. Theo cấp quản lý
a) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ
chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
chi cục và tương đương thuộc sở;
e) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ
chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
f) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh.
2. Theo loại hình cơ chế tài chính
a) Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân
sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân
sách nhà nước đảm bảo một phần chi thường xuyên,
c) Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư.
Điều 11. Điều kiện số lượng người làm việc để thành lập
đơn vị sự nghiệp công lập, các phòng chuyên môn và tương đương thuộc đơn vị sự
nghiệp công lập
1. Đối với thành lập đơn vị sự nghiệp
công lập: số lượng người làm việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo tối
thiểu 15 người trở lên (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công cơ bản, thiết yếu được thành lập theo quy định của pháp luật chuyên
ngành).
a) Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp thì số lượng
người làm việc bao gồm viên chức và người làm chuyên môn, nghiệp vụ theo chế độ
hợp đồng lao động.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường
xuyên, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị do ngân
sách nhà nước đảm bảo: Số lượng người làm việc là viên chức tối thiểu được xác
định theo Đề án thành lập/Đề án tổ chức lại.
2. Đối với thành lập phòng và tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các
đơn vị thuộc và trực thuộc theo Đề án tự chủ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đáp ứng các tiêu chí, điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật
b) Việc thành lập các phòng, ban và
các tổ chức cấu thành khác không phải là các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây
gọi chung là phòng) thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và
đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì số
lượng người làm việc để thành lập phòng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập phải có
từ 07 người làm việc trở lên.
Điều 12. Số lượng cấp phó
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách
nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
1.1. Số lượng cấp phó của người đứng
đầu của đơn vị:
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Đơn vị có trên 20 người làm việc là
viên chức thì bố trí không quá 03;
- Đơn vị có từ 20 người làm việc là
viên chức trở xuống thì bố trí không quá 02.
b) Đối với đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đơn vị
sự nghiệp thuộc Chi cục và tương
đương thuộc sở; đơn vị sự nghiệp thuộc các tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Bố trí cấp
phó không quá 02 người.
1.2. Số lượng cấp phó cấp phòng thuộc
đơn vị sự nghiệp:
a) Phòng có từ 7 đến 9 người làm việc
là viên chức: Được bố trí 01 Phó Trưởng phòng;
b) Phòng có từ 10 người làm việc trở
lên là viên chức: Được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên
2.1. Số lượng cấp phó của người đứng
đầu của đơn vị
a) Đơn vị có trên 20 người làm việc
là viên chức thì bố trí không quá 03;
b) Đơn vị có từ 20 người làm việc là
viên chức trở xuống thì bố trí không quá 02.
2.2 Số lượng cấp phó cấp phòng:
a) Phòng có từ 7 đến 9 người làm việc
là viên chức: Được bố trí 01 Phó Trưởng phòng;
b) Phòng có từ 10 người làm việc là
viên chức trở lên: Được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng.
3. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư
3.1. Số lượng cấp
phó của người đứng đầu của đơn vị
a) Đơn vị có trên 20 người làm việc
thì bố trí không quá 03;
b) Đơn vị có từ 20 người làm việc trở
xuống thì bố trí không quá 02.
3.2 Số lượng cấp phó cấp phòng:
a) Phòng có từ 7 đến 9 người làm việc:
Được bố trí 01 Phó Trưởng phòng;
b) Phòng có từ 10 người làm việc trở
lên: Được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng.
Điều 13. Hội đồng quản lý
Thực hiện theo Điều 7, Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ và quy định của pháp luật chuyên
ngành và hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trong quá trình thực hiện, các văn bản viện dẫn
trong Quyết định này bị thay đổi, bổ sung, điều chỉnh
thì áp dụng theo quy định tại văn bản mới.
Điều 15. Giao thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương
triển khai thực hiện các nội dung nêu trên. Trong quá trình thực hiện phát sinh
vấn đề, nội dung vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để
xem xét.
Điều 16. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; tổng hợp các khó
khăn, vướng mắc của cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét xử lý theo quy định./.
QUY ĐỊNH
SỐ LƯỢNG CẤP PHÓ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2026
(Kèm theo Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 23 tháng
9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Stt
|
Đơn
vị
|
Số
lượng cấp phó giai đoạn 2021-2026
|
Ghi
chú
|
1
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
4
|
|
2
|
Sở Giao thông vận tải
|
3
|
|
3
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
4
|
|
4
|
Sở Nội vụ
|
3
|
|
5
|
Sở Tài chính
|
4
|
|
6
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
4
|
|
7
|
Sở Y tế
|
3
|
|
8
|
Sở Xây dựng
|
3
|
|
9
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
4
|
|
10
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
3
|
|
11
|
Sở Công Thương
|
3
|
|
12
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
3
|
|
13
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
3
|
|
14
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
3
|
|
15
|
Sở Tư pháp
|
3
|
|
16
|
Thanh tra tỉnh
|
3
|
|
17
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2
|
|
18
|
Sở Ngoại vụ
|
1
|
|
19
|
Ban Dân tộc
|
1
|
|
TỔNG
|
57
|
|