VỀ VIỆC
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN
TẢI TỈNH LONG AN
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức
pháp chế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV
ngày 05/12/2008 của Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc UBND
cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24/6/2010 của
Bộ Giao thông Vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe
ô tô;
Căn cứ Thông tư số 34/2010/TT-BGTVT ngày 08/11/2010 của
Bộ Giao thông Vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội
địa;
Theo đề nghị tại tờ trình số 1134/TTr-SGTVT ngày
23/5/2012 của Sở Giao thông Vận tải, và ý kiến đề xuất tại văn bản số
236/SNV-TCCC ngày 04/6/2012 của Sở Nội vụ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Giao thông Vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao
thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải và an toàn giao
thông trên địa bàn.
2. Sở Giao thông Vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông Vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền ban hành của UBND tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương
trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách
hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
c) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền
quyết định của UBND tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiêu
chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông Vận tải;
tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn
chức danh trưởng, phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao
thông vận tải thuộc UBND cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch UBND tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ
chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông Vận tải theo quy định của pháp luật; phối
hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn
vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông Vận tải quản lý theo hướng dẫn
của Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Về công tác pháp chế:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và
định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt;
b) Xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành; rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo
dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật; công tác
bồi thường nhà nước; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tham mưu các vấn đề pháp
lý và tham gia tố tụng; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý của sở.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết
định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa địa
phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản
lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao
thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật, hướng
dẫn của Bộ Giao thông Vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
d) Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến đường thủy
nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy
nội địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa
phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến khách
ngang sông;
đ) Tham mưu, giúp UBND tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh
hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của
UBND tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường
thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình trên
đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội
địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ đang
khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên
các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện giao
thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải
(trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị,
thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông
đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và
cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông
Vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy
nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải
phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
d) Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy
phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người
điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên
dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái
xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở
đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông Vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện
giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân tại địa phương.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng theo quy
định của UBND tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành khách bằng
ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải quốc tế, cấp
phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe trên địa bàn theo
quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; việc tổ chức quản
lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động thử
nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động
trên đường thủy nội địa địa phương.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa,
hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân
công của UBND tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu
tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao
thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực hoặc là thành viên của Ban An
toàn giao thông tỉnh theo phân công của UBND tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh;
các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các điểm đấu nối
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở theo
quy định của pháp luật.
9. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với
các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận tải ở tỉnh theo
quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về giao thông vận tải
đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của sở theo
phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận
tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh; chủ
trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu,
đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến giao thông vận tải
trên địa bàn.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ công trình giao
thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của
UBND tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc
sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định
của pháp luật.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của
UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ
Giao thông Vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Giao thông Vận tải có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc;
b) Giám đốc sở là người đứng đầu sở, chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của sở;
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Giao thông Vận
tải theo quy định.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám
đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy quyền điều hành các hoạt
động của sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc sở do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Giao thông Vận
tải ban hành và các văn bản khác theo quy định của pháp luật;
đ) Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện chế độ chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao
thông;
- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông;
- Phòng Quy hoạch giao thông và môi trường.
- Phòng Quản lý vận tải - phương tiện và người lái.
3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc sở:
- Ban Quản lý dự án công trình giao thông;
- Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới;
- Trung tâm Kiểm định chất lượng công trình giao thông;
- Trung tâm Quản lý đường bộ - đường sông;
- Trung tâm Đào tạo giao thông;
- Trung tâm Điều hành vận tải;
- Cảng vụ Đường thuỷ nội địa.
4. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Giao thông Vận tải do UBND
tỉnh quyết định trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh;
b) Biên chế của các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Giao thông
Vận tải do UBND tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật;
5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ
luật các Trưởng và Phó trưởng các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự
nghiệp thuộc sở thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của sở phải căn
cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức
nhà nước theo quy định.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND ngày 19/8/2009 của UBND tỉnh
quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận
tải; Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 22/6/2011 của UBND tỉnh về sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND ngày 19/8/2009 của UBND tỉnh.
2. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm tổ chức
triển khai, quán triệt, hướng dẫn và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quyết định
này theo chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải ở địa phương; ban
hành quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của sở và chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ
chức chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc sở.
3. Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế theo đề
nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, thủ trưởng các sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố thi hành quyết định này./.