ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2576/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 23 tháng 11
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC TỈNH
YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15/11/2010;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/112019;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/11/2021 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức;
Căn cứ Quyết định số 163/QĐ-TTg
ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về đánh giá
chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BNV
ngày 08/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị quyết số
38/2018/NQ-HĐND ngày 08/12/2018 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định mức chi đối với
một số nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
đảm bảo trật tự an toàn giao thông; hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội; bảo đảm hoạt động của Hội đồng tư vấn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và Ban tư vấn
thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện; quà tặng chúc thọ, mừng người
cao tuổi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 394/TTr-SNV ngày 21/7/2021; Báo cáo số 225/BC-SNV ngày
26/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức tỉnh ủy;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Ng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
QUY CHẾ
ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2576/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức hội được giao biên chế trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
trách nhiệm của người làm công tác lãnh đạo, quản lý trong việc tham gia giảng
dạy các lớp bồi dưỡng tại tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cán bộ, công chức trong các cơ
quan hành chính nhà nước.
2. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; người làm việc các hội có tính chất đặc thù được giao biên chế.
3. Cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
4. Cán bộ, công chức, viên chức tham
gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng tại tỉnh mà không phải là giảng viên.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đào tạo là quá trình truyền thụ,
tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc
học.
2. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập
nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.
3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch
công chức và bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức là trang
bị kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo chương trình quy định cho ngạch
công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
4. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo
yêu cầu vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp
làm việc cần thiết để làm tốt công việc được giao.
Điều 4. Nguyên tắc
đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào
tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu
chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc
làm; gắn với công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức; phù hợp với
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của
cơ quan, đơn vị.
2. Việc lập, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí và chế độ đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đào tạo dành cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị quyết số 38/2018/NQ-HĐND
ngày 08/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định mức chi đối với một
số nội dung: đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; đảm bảo trật tự an toàn giao
thông; hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; bảo đảm hoạt động của Hội đồng tư vấn
thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp huyện; quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi.
3. Việc thực hiện chế độ bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm hàng năm là một trong những căn cứ
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
4. Đề cao ý thức
tự học và việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của
cán bộ, công chức, viên chức. Không cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo,
bồi dưỡng từ hai khóa học trở lên trong cùng một thời gian học.
5. Các trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo các Đề án/Dự án của Trung ương, của
tỉnh mà các Đề án/Dự án đó có quy định riêng thì thực hiện theo các Đề án/Dự án
đó.
6. Đảm bảo công khai, minh bạch, công
bằng, hiệu quả.
Chương II
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Mục 1. ĐÀO TẠO
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 5. Điều kiện
cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo
1. Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học: Cán bộ, công chức cấp xã được cử đi đào tạo trình độ trung
cấp, cao đẳng, đại học khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định
tại Điều 5 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (viết tắt là Nghị định số
101/2017/NĐ-CP).
2. Đào tạo sau đại học: Cán bộ, công
chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học khi đáp ứng đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 6 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP .
Điều 6. Đền bù
chi phí đào tạo
1. Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc
kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù
chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp được quy định tại Điều
7 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP .
b) Chuyển công
tác ra ngoài tỉnh trong thời gian được cử tham gia các khóa đào tạo hoặc sau
khi hoàn thành khóa học mà chưa phục vụ đủ thời gian cam kết theo quy định.
2. Việc đền bù chi phí đào tạo được
thực hiện theo quy định tại Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 Nghị
định số 101/2017/NĐ-CP .
3. Phân cấp cơ quan, đơn vị được
thành lập Hội đồng xét đền bù
a) Đối với công chức, viên chức thuộc
diện đào tạo y, dược chính quy theo địa chỉ sử dụng, thuộc diện cử tuyển phải thực
hiện đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng: Sở Y tế thành lập Hội đồng xét đền bù,
ban hành quyết định và thực hiện thu hồi chi phí, đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
b) Đối với các trường hợp còn lại: Ủy
quyền cho Giám đốc các sở và tương đương, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành
lập Hội đồng xét đền bù đối với cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện đền
bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng thuộc thẩm quyền quản lý, ban hành quyết định và
thực hiện thu hồi chi phí, đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
Điều 7. Thẩm quyền,
trách nhiệm trong việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định cử đi đào tạo ở trong nước
và nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý trên cơ sở
nghị quyết, kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Cán sự
Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo ở nước ngoài (trừ các trường hợp quy định tại điểm a Khoản
1 Điều 7 Quy chế này).
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc
Sở Nội vụ
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế này.
b) Trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc cử đi đào tạo ở trong nước và nước ngoài đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
c) Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc theo đề án, chính sách
hỗ trợ của tỉnh (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 7 Quy chế này).
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc
Sở và tương đương; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
các tổ chức hội có tính chất đặc thù được giao biên chế; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Trình cấp có thẩm quyền cử cán bộ,
công chức, viên chức đi đào tạo theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 7 Quy chế
này.
b) Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý đi đào tạo trình độ chuyên môn (trung cấp, cao đẳng,
đại học, sau đại học) từ nguồn kinh phí tự túc, nguồn kinh phí khác theo quy định
của pháp luật; đồng thời, gửi thông báo hoặc báo cáo đến Sở Nội vụ về việc cử
cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo.
Mục 2. BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 8. Bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức
Công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức được thực hiện theo quy định tại Điều 31, 32 Nghị định số
101/2017/NĐ-CP và Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 15, 16, 17, 18 Nghị định 101/2017/NĐ-CP ; Điều 3
Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức (viết tắt là Thông tư số 01/2018/TT-BNV) và Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức theo từng giai đoạn.
Điều 9. Thẩm quyền,
trách nhiệm trong việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định cử đi bồi dưỡng ở trong
nước và nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý trên
cơ sở nghị quyết, kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ban
Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài (trừ các trường hợp quy định tại diêm a Khoản
1 Điều 9 Quy chế này).
c) Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức đi bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng Quản lý nhà nước chương trình chuyên
viên cao cấp và tương đương; bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo,
quản lý cấp sở và tương đương, cấp huyện và tương đương.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc
Sở Nội vụ
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy chế này.
b) Trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc cử đi bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
c) Tổ chức thực hiện các lớp bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
hàng năm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đúng quy định.
d) Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức đi bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành, bồi dưỡng theo yêu cầu vị
trí việc làm lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương từ nguồn ngân sách nhà
nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Quyết định mở lớp và phê duyệt
danh sách cán bộ, công chức, viên chức tham gia bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch
công chức (ngạch chuyên viên chính và tương đương, chuyên viên và tương đương);
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; bồi dưỡng
theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương tại tỉnh
từ nguồn tài chính của đơn vị, đóng góp của cán bộ, công chức, viên chức và các
nguồn khác.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc
Sở và tương đương; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
các tổ chức hội có tính chất đặc thù được giao biên chế; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Trình cấp có thẩm quyền cử cán bộ,
công chức, viên chức đi bồi dưỡng theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 9 Quy chế
này.
b) Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý đi bồi dưỡng (trừ các đối tượng quy định tại Khoản
1, 2 Điều 9 Quy chế này); đồng thời, gửi thông báo hoặc báo cáo đến Sở Nội vụ về
việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng.
Điều 10. Quản
lý, biên soạn, thẩm định, phê duyệt và ban hành chương trình, tài liệu bồi dưỡng
theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ công chức cấp xã thuộc thẩm quyền quản
lý.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc tỉnh tổ chức biên soạn, thẩm
định, phê duyệt tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã khi
được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Sở Nội vụ tham mưu, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quyết định ban hành chương trình bồi dưỡng
theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 11. Đánh
giá chất lượng bồi dưỡng
1. Việc đánh giá chất lượng bồi dưỡng
được thực hiện theo Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện
đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng trực tiếp tổ chức hoặc phối hợp tổ chức; báo cáo kết quả đánh giá chất lượng
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, gửi Sở Nội vụ và cơ quan, đơn vị được
giao phối hợp tổ chức bồi dưỡng.
3. Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra việc
đánh giá chất lượng các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng tại tỉnh; lựa chọn một hoặc một số nội dung để tổ chức
đánh giá chất lượng khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý theo quy định.
Chương III
QUYỀN LỢI VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 12. Quyền lợi
của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng các quyền lợi theo Điều 37 Nghị định số
101/2017/NĐ-CP .
2. Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo chính sách của tỉnh được hưởng chế độ hỗ trợ,
khuyến khích theo quy định của cơ quan có thẩm quyền (nếu có) và các chính sách
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải
thực hiện đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng tiêu chuẩn ngạch, chức danh, chức vụ hiện
giữ hoặc trước khi được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo quản lý.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự
quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học.
3. Sau khi hoàn thành chương trình
đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo kết quả học tập
cho cơ quan quản lý, sử dụng và gửi bản sao chứng chỉ, giấy chứng nhận của khóa
học đã tham gia cho đơn vị quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức lưu giữ.
4. Cán bộ, công chức, viên chức không
chấp hành quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cấp có thẩm quyền mà không có
lý do chính đáng sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định.
5. Thực hiện quy định về đền bù chi
phí đào tạo trong trường hợp phải đền bù chi phí đào tạo.
6. Ngoài các quy định trên, cán bộ,
công chức, viên chức còn phải thực hiện các quy định khác về đào tạo, bồi dưỡng
đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THAM GIA GIẢNG DẠY CÁC LỚP BỒI DƯỠNG
Điều 14. Trách
nhiệm của người đứng đầu Cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức tham
gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng
1. Trên cơ sở đề nghị mời giảng của
cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm phối hợp cử cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp của cơ quan, đơn vị mình xây dựng nội dung chương trình, biên
soạn tài liệu, giáo trình và tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng.
2. Bố trí thời gian và tạo điều kiện
để cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý của cơ quan, đơn vị mình nghiên cứu tài liệu, tham dự các hội nghị, hội thảo
chuyên đề, đi công tác thực tế, bổ sung kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phục vụ
cho công tác giảng dạy.
Điều 15. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia giảng dạy các lớp bồi
dưỡng
1. Nghiên cứu, xây dựng chương trình,
biên soạn tài liệu, giáo trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức khi được
người đứng đầu cơ quan, đơn vị phân công.
2. Tham gia giảng dạy đảm bảo thời
gian, nội dung, chất lượng theo chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo kế hoạch giảng dạy của cơ quan, đơn
vị được giao tổ chức mở lớp bồi dưỡng. Trường hợp vì lý do đặc biệt không thể
tham gia giảng dạy, phải thông báo cho cơ quan, đơn vị mời giảng viên trước thời
hạn lên lớp ít nhất 05 ngày và có xác nhận của cơ quan, đơn vị.
Điều 16. Quyền của
cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng
1. Được các cơ quan, đơn vị tổ chức mở
lớp bồi dưỡng mời tham gia giảng dạy, tạo điều kiện về trang thiết bị phục vụ
giảng dạy.
2. Được cơ quan trực tiếp quản lý tạo
điều kiện về thời gian và các điều kiện khác để tham gia giảng dạy.
3. Được hưởng thù lao và các chế độ,
quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước và quy định các cơ quan, đơn vị tổ chức
mở lớp bồi dưỡng.
4. Kết quả nghiên
cứu xây dựng nội dung chương trình, biên soạn tài liệu, giáo trình và giảng dạy
các lớp bồi dưỡng là một trong những căn cứ để đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, xét thi đua, khen thưởng hàng năm.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 17. Quản lý
nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng
1. Sở Nội vụ là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức theo Quy chế này.
2. Việc quản lý công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện; các cơ
quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; lực lượng vũ trang thuộc tỉnh thực hiện
theo phân cấp quản lý và quy định của ngành.
Điều 18. Kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng
1. Việc lập, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị quyết
số 38/2018/NQ-HĐND ngày 08/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
quy định mức chi đối với một số nội dung: đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
đảm bảo trật tự an toàn giao thông; hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; bảo đảm hoạt động
của Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ban tư vấn
thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện; quà tặng chúc thọ, mừng thọ
người cao tuổi.
2. Trường hợp trong thời gian được cử
đi đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức học tập không đạt yêu cầu
và phải học lại, thi lại thì cán bộ, công chức, viên chức không được hưởng các
chế độ hỗ trợ theo quy định trong thời gian học lại, thi lại; kinh phí học lại,
thi lại do cá nhân tự chi trả.
Điều 19. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành các chính sách phát triển nguồn nhân lực thuộc lĩnh
vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức hàng năm và theo giai đoạn, báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt; tổ chức thực hiện
các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Phối hợp với Sở Tài chính trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức khối Nhà nước.
4. Thẩm định hồ sơ về việc mở các lớp
bồi dưỡng và cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng
theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 quy chế này. Thẩm định hồ sơ, phối hợp với Sở
Tài chính hỗ trợ kinh phí đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học
theo chính sách của tỉnh.
5. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; kiến thức, kỹ
năng chuyên ngành cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý
theo quy định.
6. Quản lý, sử dụng và thanh quyết
toán nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đúng quy định.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức; tổ chức đánh giá chất lượng khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
8. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Nội vụ kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của cán bộ, công
chức, viên chức theo quy định.
Điều 20. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Nội vụ tổng hợp kế hoạch, dự toán chi ngân sách cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.
2. Tổng hợp, thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phân bổ dự toán chi đào tạo bồi dưỡng trên
cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách chế độ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách của tỉnh.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ
quan, đơn vị trong tỉnh. Thực hiện quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức đối với cơ quan, đơn vị theo đúng quy định.
Điều 21. Trách
nhiệm các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các
tổ chức hội có tính chất đặc thù được giao biên chế, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
1. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế
hoạch, chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và
theo giai đoạn; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền trực tiếp quản lý theo kế hoạch đã được phê duyệt đảm bảo theo quy định;
theo dõi, đánh giá chất lượng, hiệu quả sau bồi dưỡng của cán bộ, công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý.
2. Cử cán bộ, công chức, viên chức đi
đào tạo, bồi dưỡng thuộc thẩm quyền, trách nhiệm theo quy định tại Khoản 3 Điều
7 và Khoản 3 Điều 9 Quy chế này.
3. Tạo điều kiện để cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
4. Đề xuất biên soạn chương trình bồi
dưỡng phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, gửi
Sở Nội vụ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
biên soạn tài liệu theo quy định.
5. Phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất xây
dựng, thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến chính sách phát triển nguồn
nhân lực của tỉnh.
6. Chậm nhất trước ngày 01/9 hàng
năm, các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của năm tiếp theo,
gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Chế độ
báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1. Định kỳ trước ngày 01/12 hàng năm
hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị, địa phương có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
để tổng hợp.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 23. Trách
nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn
vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
3. Những nội dung liên quan không được
quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Trong trường hợp các văn bản viện
dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp
dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời tổng hợp, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của Nhà nước và
tình hình thực tế tại địa phương./.