BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2555/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số
20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quy chế quản lý thống
nhất các hoạt động đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21
tháng 01 năm 2015 của Bộ Chính trị Khóa XI;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Hợp tác quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 40/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 12 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành Quy chế quản
lý các hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Điều 3.
Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Chánh Văn phòng Bộ và
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại TW;
- Lưu: VT, HTQT.
|
BỘ
TRƯỞNG
Chu Ngọc Anh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA BỘ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2555/QĐ-BKHCN Ngày 08 tháng 9 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, nội dung và cơ chế thực hiện hoạt động đối ngoại của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các đơn vị trực thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ khi thực hiện hoạt động đối ngoại với các cơ quan và tổ
chức quốc tế, các cơ quan và tổ chức của Chính phủ hoặc phi chính phủ nước
ngoài, các cá nhân nước ngoài.
Điều 2.
Nguyên tắc hoạt động đối ngoại
1. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất
của Đảng và sự quản lý tập trung của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.
2. Bảo đảm tuân thủ các quy định
của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ trong hoạt động
đối ngoại.
3. Giữ vững nguyên tắc độc lập,
chủ quyền quốc gia, phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách đối ngoại của
Đảng và pháp luật của Nhà nước; giữ gìn bí mật và bảo đảm an ninh quốc gia theo
quy định của Đảng và Nhà nước.
4. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đối với các hoạt động đối ngoại, thực hiện
phân công, phân nhiệm rõ ràng, bảo đảm nguyên tắc “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách”.
5. Bảo đảm quản lý thống nhất, sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định, công khai, minh bạch
các nguồn kinh phí hoạt động đối ngoại theo quy định của pháp luật.
6. Tôn trọng pháp luật và phù hợp
với thực tiễn/thông lệ quốc tế.
Điều 3. Nội
dung hoạt động đối ngoại
1. Công tác lập kế hoạch và thực
hiện kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ;
2. Tổ chức, quản lý các đoàn đi
công tác ở nước ngoài (không bao gồm các đoàn đào tạo theo kế hoạch, đề án)
(sau đây gọi tắt là đoàn ra) và các đoàn nước ngoài vào làm việc với Bộ và các
đơn vị trực thuộc Bộ (sau đây gọi là đoàn vào);
3. Tổ chức, tham gia tổ chức hoặc
tham gia các hội nghị, hội thảo, gặp gỡ, tiếp xúc có sự tham gia hoặc tài trợ của
đối tác nước ngoài (sau đây gọi là hội nghị, hội thảo quốc tế);
4. Đàm phán, ký kết và thực hiện
các văn kiện hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật;
5. Tổ chức đón tiếp, làm việc với
đối tác nước ngoài và các hoạt động về lễ tân đối ngoại;
6. Công tác văn thư và thông tin
đối ngoại;
7. Cung cấp, trao đổi thông tin,
tài liệu cho đối tác nước ngoài;
8. Các hoạt động đối ngoại khác
theo quy định của pháp luật.
Chương II
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH,
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Thẩm
quyền của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Bộ trưởng quyết định các vấn
đề sau:
a) Quyết định hoặc trình cơ quan
có thẩm quyền quyết định các chủ trương, định hướng hoạt động đối ngoại về khoa
học và công nghệ;
b) Ký hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định về việc ký văn kiện hợp tác quốc tế;
c) Phê duyệt hoặc trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện các văn kiện hợp tác quốc tế;
d) Phê duyệt hoặc trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch hằng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ Khoa học
và Công nghệ;
đ) Quyết định việc thành lập Ban
Quản lý chương trình, dự án và bộ máy giúp việc đối với các Ban Quản lý chương
trình, dự án hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định nhân sự đi công
tác nước ngoài;
g) Quyết định các vấn đề khác về
đối ngoại theo quy định của pháp luật.
2. Trong một số trường hợp, Bộ
trưởng ủy quyền cho Thứ trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện
các nội dung công việc quy định tại Khoản 1 Điều này theo quy định hiện hành.
Điều 5. Nhiệm
vụ và quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Bộ
1. Vụ Hợp tác quốc tế:
a) Tham mưu giúp Bộ trưởng thực
hiện thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của Bộ phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, Quy chế về tổ chức
và hoạt động của Vụ Hợp tác quốc tế ban hành theo Quyết định số 2135/QĐ-BKHCN
ngày 19/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Quy chế này;
b) Hướng dẫn, đôn
đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và báo cáo Bộ trưởng về tình
hình thực hiện Quy chế;
c) Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức Hội nghị giao ban về hoạt động đối ngoại của
Bộ 01 lần/01 năm;
d) Chủ trì, phối hợp
với Vụ Tổ chức cán bộ, Trường Quản lý khoa học và công nghệ tổ chức các khóa
đào tạo, tập huấn về hoạt động đối ngoại.
2. Văn phòng Bộ:
a) Quản lý nguồn
kinh phí hoạt động đối ngoại được giao; thanh quyết toán kinh phí theo quy định
của pháp luật hiện hành đối với các hoạt động đối ngoại lấy kinh phí từ nguồn
do Văn phòng Bộ quản lý;
b) Phối hợp với Vụ
Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đối
ngoại hằng năm và đột xuất của Bộ; chủ trì công tác lễ tân đối ngoại theo kế hoạch
chung và theo quy định hoạt động đối ngoại.
3. Vụ Tổ chức cán
bộ:
a) Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tổng hợp đề xuất nhân sự cụ thể tham gia các đoàn
ra trình Bộ trưởng xem xét, quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan theo dõi, lập báo cáo 6 tháng, hằng năm về đoàn ra
gửi Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp;
c) Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị trực thuộc Bộ trình Bộ trưởng quyết định thành lập các Ban quản
lý chương trình, dự án hợp tác quốc tế và bộ máy giúp việc theo quy định của
pháp luật.
4. Vụ Kế hoạch -Tổng
hợp:
Tham mưu cho Bộ
trưởng trong việc cân đối, bố trí kinh phí cho hoạt động đối ngoại theo quy định
của pháp luật.
5. Ban Quản lý các
chương trình, dự án hợp tác quốc tế được Bộ trưởng phân công chủ trì thực hiện
có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Vụ
Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ tham mưu cho Bộ trưởng quyết
định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định các vấn đề liên quan đến việc
thực hiện chương trình, dự án;
b) Chấp hành chế độ
báo cáo theo quy định của pháp luật và Quy chế này;
c) Tuân thủ sự hướng
dẫn, kiểm tra của Vụ Hợp tác quốc tế trong các hoạt động đối ngoại.
6. Các đơn vị trực
thuộc Bộ:
a) Xây dựng kế hoạch
hoạt động đối ngoại hằng năm trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt theo quy định của Quy
chế này;
b) Chủ trì thực hiện
các hoạt động đối ngoại chuyên ngành theo phân cấp của Bộ trưởng trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao; phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế thực
hiện các hoạt động đối ngoại theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ;
c) Sử dụng kinh
phí theo kế hoạch đã được phê duyệt; thanh quyết toán tài chính theo quy định của
pháp luật hiện hành đối với các hoạt động đối ngoại lấy kinh phí từ nguồn do
các đơn vị quản lý;
d) Chấp hành chế độ
báo cáo theo quy định hiện hành.
7. Văn phòng đại
diện khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài
Các Văn phòng đại diện
khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm triển khai và hỗ trợ
các hoạt động đối ngoại theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận đại diện
khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số
2041/QĐ-BKHCN ngày 18/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy
định của Quy chế này.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
Điều 6. Căn cứ xây dựng kế hoạch hằng năm về hoạt động đối ngoại
1. Đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng về đối ngoại, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
chương trình công tác hằng năm của Chính phủ và chương trình, kế hoạch công tác
trọng tâm của Bộ; nhu cầu phát triển hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ với
nước ngoài và các đề xuất về hợp tác quốc tế của các đơn vị trực thuộc Bộ.
2. Danh mục các quốc
gia, vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức nước ngoài khác (sau đây gọi
chung là đối tác nước ngoài) ưu tiên hợp tác do Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng
trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 7. Trình tự xây dựng kế hoạch hằng năm về hoạt động đối ngoại
1. Dựa trên hướng
dẫn chung của Bộ về xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm, Vụ
Hợp tác quốc tế hướng dẫn bằng văn bản cho các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng kế
hoạch hằng năm về hoạt động đối ngoại của từng đơn vị (gọi tắt là kế hoạch hoạt
động đối ngoại).
Trình tự xây dựng
kế hoạch hoạt động đối ngoại được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Trong trường hợp
cần thiết điều chỉnh hoặc bổ sung nội dung kế hoạch hoạt động đối ngoại đã được
duyệt, các đơn vị trực thuộc Bộ báo cáo Bộ trưởng thông qua Vụ Hợp tác quốc tế.
Trình tự điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 8. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đối ngoại
1. Trên cơ sở kế
hoạch hoạt động đối ngoại đã được Bộ trưởng phê duyệt, đơn vị được giao chủ trì
thực hiện hoạt động đối ngoại xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, báo cáo Lãnh
đạo Bộ, đồng thời sao gửi cho Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp và theo dõi chung.
Các đơn vị chủ trì phải bảo đảm chế độ báo cáo đầy đủ, đúng tiến độ theo quy định
của Quy chế này.
2. Vụ Hợp tác quốc
tế giúp Bộ trưởng theo dõi, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động đối ngoại.
Chương IV
TỔ CHỨC ĐOÀN RA,
ĐÓN ĐOÀN VÀO
Mục 1. ĐOÀN RA
Điều 9. Nguyên tắc tổ chức đoàn ra
Đoàn ra là các
đoàn đi công tác nước ngoài theo kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm đã được
Bộ trưởng phê duyệt (gồm tất cả các đoàn có sử dụng kinh phí nhà nước); đoàn đi
theo chương trình, dự án; đoàn đi theo lời mời của các cơ quan, tổ chức trong
nước hoặc đối tác nước ngoài.
Điều 10. Quy trình thành lập đoàn ra
1. Phân loại đoàn
ra:
a) Đoàn ra do Bộ
trưởng làm trưởng đoàn;
b) Đoàn ra có Bộ
trưởng tham gia;
c) Đoàn ra do Thứ
trưởng làm trưởng đoàn hoặc tham gia;
d) Đoàn ra do
lãnh đạo đơn vị trực thuộc Bộ hoặc chuyên viên làm trưởng đoàn hoặc tham gia.
2. Quy trình
thành lập đoàn ra được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 11. Tổ chức và quản lý đoàn ra
Công tác tổ chức
và quản lý đoàn ra tuân thủ theo Điều 61 Quy chế làm việc của Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 688/QĐ-BKHCN ngày
17/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; Quy chế cử công chức, viên chức
đi công tác nước ngoài và sử dụng, quản lý hộ chiếu thuộc thẩm quyền của Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 889/QĐ-BKHCN ngày
28/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 12. Trách nhiệm của các thành viên tham gia đoàn ra
1. Thành phần
đoàn ra bảo đảm đúng đối tượng, phù hợp với nội dung chương trình chuyến công
tác. Các thành viên đoàn công tác khi ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định
pháp luật của Việt Nam và của nước sở tại.
2. Trưởng đoàn phải
nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý đoàn ra và
chịu trách nhiệm về các hoạt động của đoàn từ khi ra nước ngoài đến khi về Việt
Nam.
3. Đối với các
đoàn công tác đến các địa bàn nhạy cảm hoặc tham dự các hoạt động đối ngoại phức
tạp, nhảy cảm, trước khi tổ chức đoàn đi, trưởng đoàn và các thành viên đoàn
công tác phải trao đổi, xin ý kiến các cơ quan có thẩm quyền để xem xét, quyết
định, đồng thời chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan đại diện Việt Nam ở địa
bàn nơi đoàn đến công tác.
4. Thực hiện quy
định của Đảng và Nhà nước về thông tin đối ngoại, cung cấp thông tin cho đối
tác nước ngoài, trả lời phỏng vấn báo chí nước ngoài, phát ngôn chính thức tại
các sự kiện, diễn đàn quốc tế, họp báo quốc tế.
5. Trong vòng 07
ngày làm việc kể từ ngày về nước, đoàn công tác phải báo cáo kết quả công tác
trình Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị chủ trì đoàn ra và Lãnh đạo Bộ phụ trách hợp
tác quốc tế, đồng thời gửi báo cáo cho Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế
để theo dõi. Trường hợp đoàn ra không thực hiện hoặc vi phạm quy định về chế độ
báo cáo thì đơn vị chủ trì đoàn ra sẽ không được xem xét, phê duyệt các đoàn ra
tiếp theo cho đến thời điểm nộp báo cáo.
Mục 2. ĐOÀN VÀO
Điều 13. Thủ tục đón đoàn vào
1. Đoàn vào quy định trong Quy chế này là các đoàn vào
thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, gồm:
a) Đoàn vào cấp
Bộ trưởng và tương đương;
b) Đoàn vào cấp
Thứ trưởng và tương đương;
c) Đoàn vào cấp
Vụ và chuyên viên, đoàn chuyên gia nước ngoài và đoàn khách quốc tế khác theo lời
mời của Bộ trưởng;
2. Quy trình đón,
tiễn đoàn vào được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 14. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong việc tổ chức đón tiếp
và làm việc với đoàn vào
1. Trách nhiệm của
Vụ Hợp tác quốc tế:
a) Đầu mối tiếp
nhận yêu cầu của các đơn vị trực thuộc Bộ; các cơ quan, tổ chức và Bộ ngành
liên quan đến việc thu xếp các buổi gặp Lãnh đạo Bộ của các đoàn khách quốc tế
và trình Lãnh đạo Bộ quyết định;
b) Tiến hành các
thủ tục trình cấp có thẩm quyền mời các đoàn Bộ trưởng và người đứng đầu các tổ
chức quốc tế hoặc cấp tương đương của nước ngoài vào làm việc theo quy định của
pháp luật;
c) Phối hợp với
các đơn vị liên quan đề xuất với Lãnh đạo Bộ thành phần phía Việt Nam, chương
trình đón tiếp và làm việc, kế hoạch phân công, chuẩn bị nội dung làm việc,
công tác lễ tân đối ngoại phục vụ các đoàn Bộ trưởng, Thứ trưởng và cấp tương
đương;
d) Mời các đơn vị
liên quan tham gia buổi làm việc của Lãnh đạo Bộ với khách quốc tế;
đ) Hướng dẫn các
đơn vị tham gia theo đúng thủ tục lễ tân đối ngoại;
e) Trong thời hạn
chậm nhất là 10 ngày làm việc sau khi đoàn rời Việt Nam, Vụ Hợp tác quốc tế chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hoàn thành báo cáo về kết quả chuyến
công tác tại Việt Nam của đoàn Bộ trưởng, Thứ trưởng và cấp tương đương, trình
Bộ trưởng.
2. Trách nhiệm của
Văn phòng Bộ:
a) Phối hợp với Vụ
Hợp tác quốc tế bố trí lịch làm việc của Lãnh đạo Bộ;
b) Chuẩn bị cơ sở
vật chất, công tác lễ tân đối ngoại theo quy định;
c) Giải quyết các thủ
tục liên quan tới kinh phí đón tiếp đoàn (nếu có) theo quy định hiện hành.
3. Các đơn vị
liên quan phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và Văn phòng Bộ thực hiện các công việc
được Lãnh đạo Bộ giao.
Điều 15. Thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh của đối tác nước ngoài
1. Vụ Hợp tác quốc
tế chịu trách nhiệm về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh cho khách nước ngoài của Bộ
theo chế độ quy định của Nhà nước.
2. Các đơn vị trực
thuộc Bộ mời khách nước ngoài chịu trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế
để làm các thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh cho đối tác của đơn vị mình và giải quyết
các vấn đề phát sinh.
Chương V
TỔ CHỨC HỘI NGHỊ,
HỘI THẢO QUỐC TẾ
Điều 16. Quy trình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Việc tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế phải tuân thủ quy định tại Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg
ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Việt Nam.
2. Hội nghị, hội
thảo quốc tế quy định trong trong Quy chế này bao gồm:
a) Hội nghị, hội
thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Hội nghị, hội
thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng.
2. Quy trình tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ
lục IV ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 17. Trách nhiệm tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Đơn vị chủ trì
hội nghị, hội thảo quốc tế có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị và chịu
trách nhiệm về toàn bộ nội dung các tài liệu, báo cáo tham luận, các tư liệu,
thông tin tại hội nghị, hội thảo, các ấn phẩm phát hành trong quá trình tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế;
b) Thực hiện các
quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, các quy định về thông tin tuyên truyền về hội
nghị, hội thảo;
c) Thông báo cho Vụ
Hợp tác quốc tế để phối hợp xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp
thời trong trường hợp hội nghị, hội thảo có những diễn biến phức tạp;
d) Thực hiện chi
tiêu, thanh quyết toán tài chính theo quy định của pháp luật;
đ) Gửi báo cáo bằng
văn bản tới các cơ quan có thẩm quyền và sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp,
theo dõi chung trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày kết thúc hội nghị,
hội thảo;
e) Sau khi kết
thúc hội nghị, hội thảo, tổ chức khai thác kết quả của hội nghị, hội thảo; chuyển
các tài liệu, thông tin của hội nghị, hội thảo cho Cục Thông tin Khoa học và
Công nghệ quốc gia và các đơn vị liên quan thuộc Bộ để lưu giữ và sử dụng
chung;
g) Thực hiện các
công việc cần thiết khác để tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo đúng pháp luật,
phù hợp với nội dung, chương trình đã được phê duyệt.
2. Vụ Hợp tác quốc
tế có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và phối
hợp với các đơn vị liên quan có ý kiến đối với các văn bản xin phép của các đơn
vị chủ trì hội nghị, hội thảo quốc tế trình Lãnh đạo Bộ;
b) Thông
báo và phối hợp với đơn vị chủ trì triển khai tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế sau khi có
quyết định của cấp có thẩm quyền;
c) Phối hợp với đơn vị chủ trì
giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ trưởng quyết định các vấn đề vướng mắc
phát sinh trong thời gian tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế;
d) Tổng hợp, đánh giá và xây dựng
báo cáo về tình hình tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế của Bộ Khoa học và
Công nghệ theo yêu cầu của các Bộ (Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành có
liên quan) định kỳ 6 tháng và hằng năm.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Thẩm định dự toán kinh phí tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế và hướng dẫn đơn vị chủ trì làm thủ tục thanh
quyết toán trong trường hợp kinh phí tổ chức lấy từ ngân sách nhà nước giao cho
Văn phòng Bộ quản lý;
b) Phối hợp với các đơn vị chủ
trì tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thực hiện công tác lễ tân, hậu cần theo
quy định.
4. Các đơn vị trực thuộc Bộ có
trách nhiệm:
a) Phối hợp, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tổ chức hội nghị, hội thảo theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ;
b) Tạo điều kiện thời gian và bố
trí công việc hợp lý để cán bộ, công chức của đơn vị tham dự hội nghị, hội thảo
đầy đủ, đúng đối tượng;
c) Thẩm định dự toán kinh phí tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế và hướng dẫn đơn vị chủ trì làm thủ tục thanh
quyết toán trong trường hợp kinh phí tổ chức lấy từ ngân sách nhà nước giao cho
đơn vị quản lý.
Chương VI
ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT VÀ THỰC
HIỆN VĂN KIỆN HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều 18. Quy trình xây dựng, đàm
phán, ký kết và thực hiện văn kiện hợp tác quốc tế
1. Văn kiện hợp tác quốc tế gồm:
a) Điều ước quốc tế là thỏa thuận bằng văn bản được
ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với bên ký kết nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế,
không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa
thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi
khác theo quy định tại Luật Điều ước quốc tế ngày 09/4/2016.
b) Thoả thuận quốc tế nhân danh Bộ là thỏa thuận
bằng văn bản được ký nhân danh Bộ Khoa học và Công nghệ với một hoặc nhiều bên
đối tác nước ngoài về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, không phụ
thuộc vào tên gọi là thoả thuận, bản ghi nhớ, biên bản thoả thuận, biên bản
trao đổi, chương trình hợp tác, kế hoạch hợp tác hoặc văn bản có tên gọi khác
theo quy định tại Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa
thuận quốc tế ngày 20/4/2007.
c) Thoả thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc
Bộ là thỏa thuận bằng văn bản được ký nhân danh đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học
và Công nghệ với một hoặc nhiều bên đối tác nước ngoài về các lĩnh vực phù hợp
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
2. Quy trình xây dựng, đàm phán, ký kết và thực hiện văn
kiện hợp tác quốc tế được quy định tại Phụ lục V
ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 19. Chế độ báo cáo
1. Hằng năm, các đơn
vị được giao chủ trì thực hiện văn kiện hợp tác quốc tế có trách nhiệm
báo cáo
Lãnh đạo Bộ (thông qua Vụ Hợp tác quốc tế) về tình hình ký kết, triển khai văn
kiện hợp tác quốc tế, các khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị. Vụ Hợp tác
quốc tế có trách nhiệm tổng hợp tình hình ký kết và thực hiện văn kiện hợp tác
quốc tế báo cáo Lãnh đạo Bộ.
2. Vụ Hợp tác quốc tế
có trách nhiệm xây dựng báo cáo về tình hình ký kết, gia nhập và thực hiện
Điều ước quốc tế trình
Lãnh đạo Bộ xem xét phê duyệt để gửi Bộ Ngoại giao tổng hợp trình Chính phủ chậm
nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm. Báo cáo được xây dựng theo mẫu do Bộ Ngoại
giao quy định.
3. Chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi giai đoạn của văn kiện hợp tác quốc tế hoặc
chấm dứt thời hạn của văn
kiện hợp tác quốc
tế, đơn vị chủ trì thực hiện có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng (thông qua
Vụ Hợp tác quốc tế) về kết quả thực hiện văn kiện hợp tác quốc tế.
Điều 20. Tham gia hoạt động trong các cơ quan, tổ chức quốc tế
1. Đối với các cơ
quan, tổ chức quốc tế mà Bộ được Chính phủ giao làm đại diện chính thức, Vụ Hợp
tác quốc tế là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ quản lý các hoạt động của Bộ tham gia
trong các tổ chức này.
2. Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Lãnh đạo Bộ uỷ quyền cho các đơn vị trực thuộc Bộ
theo chức năng và nhiệm vụ của mình tham gia các tổ chức quốc tế theo lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ. Các đơn vị được uỷ quyền trình Lãnh đạo Bộ thông qua Vụ
Hợp tác quốc tế để xin ý kiến hoặc báo cáo về những các hoạt động tham gia
trong các tổ chức quốc tế theo định kỳ hàng quý, hằng năm hoặc những vấn đề đột
xuất.
Chương VII
CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI
NGOẠI KHÁC
Điều 21. Tiếp khách quốc tế không thuộc đoàn vào theo quy định tại Điều
13 và Điều 14 Quy chế này
1. Việc tiếp khách
quốc tế tại trụ sở Bộ Khoa học và Công nghệ phải tuân thủ các quy định của pháp
luật và Quy chế này. Đối tượng tiếp và làm việc bao gồm:
a) Bộ trưởng tiếp
và làm việc với: các tổ chức và cá nhân là khách mời của Đảng, Nhà nước, Chính
phủ, của Bộ; người đứng đầu các đoàn đại biểu nước ngoài có hàm Bộ trưởng, Thứ
trưởng hoặc cấp tương đương; Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại
giao, các tổ chức quốc tế; khách do Bộ trưởng trực tiếp mời; các tổ chức, cá
nhân khác do Bộ trưởng quyết định hoặc theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc
tế;
b) Thứ trưởng tiếp
và làm việc với: các tổ chức, cá nhân do Bộ trưởng phân công, ủy quyền; người đứng
đầu các đoàn nước ngoài có hàm Thứ trưởng hoặc tương đương; khách do Thứ trưởng
mời hoặc theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế;
2. Trong trường hợp
Lãnh đạo Bộ tiếp khách quốc tế tại trụ sở Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm
phối hợp với Văn phòng Bộ thông báo đến các đơn vị có liên quan thuộc Bộ để thu
xếp và tổ chức buổi tiếp, bảo đảm đúng quy định về lễ tân đối ngoại. Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển truyền thông khoa học và công nghệ tham dự để đưa tin.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ có liên quan, trong trường hợp được mời
tham dự buổi tiếp cùng Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm tham dự đầy đủ, thông báo trước
thành phần tham dự cho Vụ Hợp tác quốc tế.
3. Các đơn vị trực
thuộc Bộ đề nghị Lãnh đạo Bộ tiếp khách quốc tế phải lấy ý kiến của Vụ Hợp tác
quốc tế trước khi trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
4. Trong trường hợp
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ được Lãnh đạo Bộ ủy quyền tiếp khách quốc tế,
trước khi diễn ra buổi tiếp, Thủ trưởng đơn vị chủ trì thông báo Vụ Hợp tác quốc
tế về kế hoạch tiếp khách và chủ động triển khai thực hiện. Chậm nhất là 05
ngày làm việc sau khi kết thúc buổi tiếp, Thủ trưởng đơn vị chủ trì tiếp báo
cáo Lãnh đạo Bộ bằng văn bản kết quả buổi tiếp, đồng thời sao gửi cho Vụ Hợp
tác quốc tế.
5. Đối với các
đoàn khách nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trực tiếp hoặc ủy quyền cho người có đủ thẩm
quyền, năng lực phù hợp với nội dung, mục đích buổi tiếp thực hiện việc tiếp
khách nước ngoài; chịu trách nhiệm về nội dung buổi tiếp.
Điều 22. Chuẩn bị về nội dung, hình thức và tiếp khách quốc tế
1. Đơn vị chủ trì
tiếp khách chỉ được phép trao đổi về những nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của đơn vị mình.
2. Đơn vị chủ trì
tiếp phải chuẩn bị trước nội dung, dự kiến tình huống xảy ra cần xử lý. Trường
hợp nội dung dự kiến trao đổi mang tính phức tạp, nhạy cảm hoặc vượt phạm vi thẩm
quyền, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Lãnh đạo Bộ xem
xét, quyết định.
3. Đơn vị chủ trì
tiếp khách phải cử cán bộ đón khách ít nhất 10 (mười) phút trước khi diễn ra buổi
tiếp khách.
4. Văn phòng Bộ phối
hợp với Vụ Hợp tác quốc tế bố trí về lễ tân đối ngoại phục vụ tiếp khách nước
ngoài tại trụ sở Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Cán bộ, công chức
được cử tiếp khách quốc tế có trách nhiệm ghi chép đầy đủ nội dung và báo cáo
Thủ trưởng đơn vị quản lý mình về kết quả buổi tiếp khách. Trong trường hợp cần
thiết, Thủ trưởng đơn vị phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Lãnh đạo Bộ kết
quả buổi tiếp khách để xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 23. Hoạt động lễ tân đối ngoại
Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp lịch về các ngày quốc khánh,
ngày kỷ niệm có ý nghĩa của các đối tác nước ngoài có quan hệ hợp tác với Bộ để
gửi thư, thiếp, công hàm; phối hợp với Văn phòng Bộ gửi hoa hoặc quà chúc mừng
(gọi tắt là quà lễ tân đối ngoại) nhân danh Bộ. Trong trường hợp cần thiết, Vụ
Hợp tác quốc tế báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét việc Lãnh đạo Bộ trực tiếp ký hoặc
kèm danh thiếp trong các quà lễ tân đối ngoại.
Điều 24. Quản lý tặng phẩm đối ngoại
1. Quản lý tặng phẩm
của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ cho đối tác nước ngoài:
a) Văn phòng Bộ
chuẩn bị tặng phẩm của Lãnh đạo Bộ cho đối tác nước ngoài theo quy định;
b) Các đơn vị trực
thuộc Bộ tự chuẩn bị tặng phẩm cho đối tác nước ngoài trên cơ sở nguồn kinh phí
được cấp cho các hoạt động đối ngoại của đơn vị.
2. Quản lý quà tặng,
quà biếu của khách quốc tế tặng chung cho Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ:
Văn phòng Bộ có
trách nhiệm lập sổ theo dõi và quản lý quà tặng, quà biếu của khách quốc tế tặng
cho Bộ; tổ chức trưng bày, lưu giữ, bảo quản tại phòng tiếp khách quốc tế,
phòng truyền thống của Bộ.
Điều 25. Công tác văn thư đối ngoại và thông tin đối ngoại
1. Công tác văn
thư và thông tin đối ngoại phải được quản lý và xử lý theo các quy định hiện
hành của Nhà nước và Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015 của Chính phủ về
quản lý hoạt động thông tin đối ngoại.
2. Vụ Hợp tác quốc
tế là đầu mối giao dịch với các đối tác nước ngoài trong việc trao đổi các
thông tin và các quan điểm chính thức của Bộ.
3. Vụ Hợp tác quốc
tế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan để tổ chức
thông tin và tuyên truyền đối ngoại, họp báo quốc tế khi được Lãnh đạo Bộ yêu cầu.
4. Đối với các đơn
vị trực thuộc Bộ có cổng/trang thông tin điện tử bằng tiếng nước ngoài, Thủ trưởng
đơn vị chịu hoàn toàn trách nhiệm về các thông tin đưa lên mạng tại cổng/trang
thông tin điện tử của đơn vị mình và phải đăng ký thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 26. Quản lý Công hàm
1. Vụ Hợp tác quốc
tế là đầu mối quản lý Công hàm của Bộ, lập sổ đăng ký, theo dõi.
2. Công hàm của Bộ
phải được in trên mẫu quy định, phải ghi đầy đủ ngày, tháng, năm, số Công hàm,
chữ ký nháy của Lãnh đạo Vụ Hợp tác quốc tế và được đóng dấu treo của Bộ.
3. Khi nhận được
Công hàm của đối tác nước ngoài, căn cứ vào nội dung, đơn vị trực thuộc Bộ nhận
được Công hàm trực tiếp xử lý hoặc chuyển cho đơn vị phụ trách nội dung xử lý.
Trong trường hợp nội dung trong Công hàm thuộc thẩm quyền giải quyết của Lãnh đạo
Bộ, đơn vị xử lý Công hàm phải lấy ý kiến của Vụ Hợp tác quốc tế, trình Lãnh đạo
Bộ xem xét, quyết định.
4. Các đơn vị trực
thuộc Bộ trả lời Công hàm bằng hình thức công văn hành chính. Trong trường hợp
cần trả lời bằng hình thức Công hàm, đơn vị trực thuộc Bộ chuyển nội dung cho Vụ
Hợp tác quốc tế để làm đầu mối trả lời đối tác nước ngoài.
Điều 27. Cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu, mẫu vật cho đối tác nước
ngoài
1. Việc trao đổi
và cung cấp các thông tin, tài liệu, số liệu, mẫu vật cho đối tác nước ngoài thực
hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước, trừ các số liệu, tài liệu đã được
sử dụng công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Các số liệu tổng
hợp, các số liệu chuyên sâu trong từng lĩnh vực của ngành cần cho công tác đối
ngoại hoặc các đề tài nghiên cứu chung sẽ do các đơn vị chức năng của Bộ cung cấp
theo chỉ thị của Bộ trưởng.
Điều 28. Vinh danh đối tác nước ngoài có cống hiến đối với hoạt động
khoa học và công nghệ của Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thành tích trong sự nghiệp phát triển
khoa học và công nghệ của Việt Nam được phong, tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước,
giải thưởng và các hình thức khen thưởng khác của Nhà nước theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng và Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013.
2. Các đơn vị trực
thuộc Bộ, trong lĩnh vực hoạt động của mình khi thấy tổ chức, cá nhân nước
ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của Việt
Nam phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế gửi danh sách đề xuất khen thưởng về Vụ Thi
đua - Khen thưởng trình Bộ trưởng phê duyệt.
3. Buổi lễ vinh
danh đối tác nước ngoài có cống hiến đối với hoạt động khoa học và công nghệ của
Việt Nam phải được tổ chức trang trọng theo đúng nghi thức, nghi lễ ngoại giao.
Thông tin về cá nhân, tổ chức nước ngoài được vinh danh cần được đăng tải, phổ
biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 29. Cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại của Bộ Khoa học và Công
nghệ
1. Cơ sở dữ liệu về
hoạt động đối ngoại của Bộ Khoa học và Công nghệ là hệ thống dữ liệu được số
hóa, tích hợp từ các hệ thống dữ liệu về đối ngoại của các đơn vị trực thuộc Bộ
phục vụ nhiệm vụ quản lý thống nhất và cung cấp thông tin về hoạt động đối ngoại
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2. Vụ Hợp tác quốc
tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ có liên quan xây dựng, quản
lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại.
3. Các đơn vị trực
thuộc Bộ, các văn phòng đại diện khoa học và công nghệ ở nước ngoài có trách
nhiệm cung cấp thông tin để xây dựng, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu về hoạt động đối
ngoại.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Chế độ báo cáo định kỳ
1. Trước ngày 01 tháng 12 hằng năm, các đơn vị
trực thuộc Bộ gửi báo cáo tình hình hoạt động đối ngoại của đơn vị trình Lãnh đạo
Bộ thông qua Vụ Hợp tác quốc tế.
2. Sau khi nhận được
báo cáo của các đơn vị, Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá
tình hình hoạt động đối ngoại của Bộ và của các đơn vị trực thuộc Bộ trình Lãnh
đạo Bộ.
3. Các đơn vị trực
thuộc Bộ phải có báo cáo định kỳ tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan
đến Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, viện trợ ODA, viện trợ phi chính phủ
nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế và Quy chế này.
Điều 31. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Đơn vị, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong hoạt động hợp tác quốc tế được Bộ trưởng khen thưởng
hoặc đề nghị khen thưởng theo quy định của pháp luật và của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
2. Hằng năm, các
đơn vị trực thuộc Bộ chủ động phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế đề nghị Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong hoạt động hợp tác quốc tế.
3. Đơn vị, cá nhân
vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị trừ vào thành tích thi đua của đơn vị; tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Điều khoản thi hành
1. Các đơn vị trực
thuộc Bộ, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình, tổ chức, hướng dẫn thực hiện
Quy chế này trong đơn vị.
2. Trường hợp các văn
bản viện dẫn trong Quy chế này sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo
quy định mới.
3. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh mới, các cơ quan, đơn vị phản
ánh về Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
CÁC
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại
ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ)
Phụ lục i. Quy trình xây dựng kế hoạch hằng
năm về hoạt động đối ngoại.
Phụ lục II. Quy
trình thành lập đoàn ra.
Phụ lục III. Quy
trình đón đoàn vào.
Phụ lục IV. Quy trình tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế .
Phụ lục V. Quy trình xây dựng, đàm phán, ký kết
và thực hiện văn kiện hợp tác quốc tế.
PHỤ LỤC I
QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HẰNG NĂM
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại ngày
tháng năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ)
I. Xây dựng kế
hoạch
1. Sau khi nhận được
hướng dẫn chung về xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của Bộ Khoa học và
Công nghệ, trong thời gian 10 ngày làm việc, Vụ Hợp tác quốc tế hướng dẫn bằng
văn bản cho các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng kế hoạch
hằng năm về hoạt động đối ngoại của từng đơn vị (gọi tắt là kế hoạch hoạt
động đối ngoại).
2. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản hướng dẫn của Vụ Hợp tác quốc tế, các đơn
vị trực thuộc Bộ, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, công tác và nhu cầu hợp tác quốc
tế, có trách nhiệm lập kế hoạch hoạt động đối ngoại của năm kế tiếp gửi Vụ Hợp
tác quốc tế.
Hồ sơ kế hoạch hoạt
động đối ngoại (theo mẫu gửi kèm văn bản hướng dẫn kế hoạch hằng năm) gửi Vụ Hợp
tác quốc tế gồm:
- Báo cáo tình hình hoạt động đối ngoại của
đơn vị tính đến thời điểm báo cáo;
- Kế hoạch hoạt động đối ngoại gồm các nội
dung:
a) Danh mục các quốc gia, vùng lãnh thổ, các
tổ chức quốc tế, các tổ chức nước ngoài khác (sau đây gọi chung là đối tác nước
ngoài) ưu tiên hợp tác;
b) Điều ước, Thỏa thuận quốc tế dự kiến ký kết;
c) Chương trình, dự án hợp tác quốc tế đang
và sẽ triển khai;
d) Bảng tổng hợp kế hoạch hoạt động đối ngoại
về khoa học và công nghệ năm tiếp theo của đơn vị (gồm đoàn ra, đoàn vào, niên
liễm, hội nghị/hội thảo quốc tế) kèm theo Thuyết minh chi tiết từng hạng mục hoạt
động đối ngoại (chỉ đối với hoạt động đối ngoại lấy kinh phí từ nguồn kinh phí
hoạt động đối ngoại của Bộ).
3. Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ kế hoạch hoạt động đối ngoại
của các đơn vị trực thuộc Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế xem xét và trao đổi, cho ý kiến về nội dung dự thảo kế hoạch hoạt động đối ngoại
của các đơn vị
4. Sau khi hoàn
thành việc chỉnh sửa dự thảo kế hoạch, các đơn vị trực thuộc Bộ báo cáo Lãnh đạo
Bộ trực tiếp phụ trách đơn vị để xin ý kiến.
5. Sau khi có ý kiến
chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị, các đơn vị trực thuộc Bộ hoàn thiện dự
thảo kế hoạch hoạt động đối ngoại và gửi cho Vụ Hợp tác quốc tế.
6. Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ kế hoạch hoạt động đối ngoại
của các đơn vị trực thuộc Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan, xem xét và lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch hoạt động đối
ngoại trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt Khung kế hoạch.
7. Sau khi có thẩm
định kinh phí của Bộ Tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì hướng dẫn các đơn vị
điều chỉnh kinh phí hoạt động đối ngoại của đơn vị mình; phối hợp với các đơn vị
liên quan tổng hợp kế hoạch hoạt động đối ngoại của các đơn vị trực thuộc Bộ để
trình Bộ trưởng xem xét phê duyệt điều chỉnh Khung kế hoạch.
II. Điều chỉnh
kế hoạch hoạt động đối ngoại đã được duyệt
1. Trong trường hợp
cần thiết điều chỉnh nội dung kế hoạch hoạt động đối ngoại đã được duyệt, các
đơn vị lập hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ thông qua Vụ Hợp tác quốc tế trước khi thực
hiện ít nhất 20 ngày làm việc. Hồ sơ gồm:
- Công văn gửi
Lãnh đạo Bộ (thông qua Vụ Hợp tác quốc tế) đề nghị cho phép điều chỉnh kế hoạch
đã được duyệt (trong đó nêu rõ: lý do, nội dung cần điều chỉnh, thuyết minh chi
tiết hoạt động đối ngoại mới);
- Bản sao trích lục
kế hoạch đã được duyệt.
2. Trong thời gian
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị điều chỉnh kế hoạch,
Vụ Hợp tác quốc tế trình Lãnh đạo Bộ phụ trách hợp tác quốc tế và sao gửi Lãnh
đạo Bộ phụ trách đơn vị.
3. Sau khi nhận được
ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế thông báo lại bằng văn bản
cho đơn vị về nội dung được điều chỉnh.
III. Hoạt động
đối ngoại phát sinh ngoài kế hoạch
1. Trong trường hợp
cần thiết thực hiện hoạt động đối ngoại phát sinh ngoài kế hoạch, các đơn vị lập
hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ thông qua Vụ Hợp tác quốc tế trước khi thực hiện ít nhất
7 ngày làm việc. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng quyết định. Hồ sơ gồm:
- Công văn gửi
Lãnh đạo Bộ (thông qua Vụ Hợp tác quốc tế) đề nghị cho phép thực hiện hoạt động
hợp tác quốc tế phát sinh ngoài kế hoạch (trong đó nêu rõ: căn cứ, lý do, nội
dung, thuyết minh chi tiết hoạt động hợp tác quốc tế phát sinh);
- Văn bản liên
quan chứng minh sự cần thiết thực hiện hoạt động đối ngoại phát sinh./.
PHỤ LỤC II
QUY TRÌNH THÀNH LẬP
ĐOÀN RA
(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại ngày
tháng năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ)
I. Quy trình thành lập đoàn ra chung
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ, căn cứ nhu cầu hợp tác quốc tế của mình cần
tổ chức đoàn ra chuẩn bị hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ (thông qua Vụ Hợp tác quốc tế)
thành lập đoàn ra:
- Đối với đoàn ra trong kế hoạch được duyệt hoặc theo kế hoạch được điều chỉnh: ít nhất trước 15 ngày làm việc
tính đến ngày đoàn dự kiến khởi hành.
- Đối với đoàn ra phát sinh ngoài kế hoạch: theo tình hình cụ thể và
theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
Hồ
sơ đề nghị phê duyệt đoàn ra gồm:
- Tờ
trình hoặc công văn đề nghị thành lập đoàn ra;
-
Đề án tổ chức đoàn ra, trong đó nêu rõ mục tiêu, nội dung, chương trình, thành
phần, thời gian khởi hành dự kiến, kết quả dự
kiến và nguồn kinh phí thực hiện;
-
Dự toán kinh phí tổ chức đoàn ra;
-
Thư mời (gồm thư mời chính thức, thông báo khẳng định tiếp
nhận đoàn của đối tác nước ngoài, thông báo
triệu tập họp của tổ chức quốc tế, khu vực mà Việt Nam là thành viên);
-
Trích lục kế hoạch đã được phê duyệt hoặc ý kiến của Lãnh đạo Bộ đồng ý cho
điều chỉnh kế hoạch
đoàn ra hoặc cho tổ chức đoàn ra phát sinh ngoài kế hoạch.
2.
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ đề nghị thành lập đoàn ra, Vụ Hợp tác quốc tế thẩm định
hồ sơ và trình Lãnh đạo Bộ phụ trách hợp tác quốc tế và gửi bản sao đến
Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị chủ trì đoàn ra. Hồ sơ gồm:
a) Phiếu
trình Lãnh đạo Bộ, trong đó nêu rõ:
-
Tính cần thiết của việc tổ chức đoàn ra;
-
Đề xuất thành phần đoàn ra và dự kiến cấp Trưởng
đoàn;
-
Đề xuất kinh phí tổ chức đoàn ra;
- Đơn
vị chủ trì tổ chức đoàn và sự phân công phối hợp giữa các đơn vị có liên quan để
tổ chức thành công đoàn ra.
b)
Công văn của đơn vị chủ trì đoàn ra và các văn bản kèm theo;
c) Dự
thảo Quyết định nguyên tắc thành lập đoàn ra.
3.
Trong thời gian 03 ngày làm việc, Lãnh đạo Bộ phụ trách hợp tác quốc tế cho ý
kiến về đề xuất thành lập đoàn ra và phê duyệt Quyết định nguyên tắc thành lập
đoàn.
4. Sau
khi có Quyết định thành lập đoàn ra, đơn vị chủ trì đoàn ra và các đơn vị trực
thuộc Bộ có thành phần tham gia đoàn thực hiện thủ tục cử cán bộ đi công tác nước
ngoài theo Quy chế cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài và sử
dụng, quản lý hộ chiếu thuộc thẩm quyền của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 889/QĐ-BKHCN ngày
28/4/2014 (sau đây gọi tắt là Quy chế 889).
II. Quy định cụ thể đối với các đoàn ra
1. Đoàn ra cấp Bộ trưởng:
a)
Đoàn ra do Bộ trưởng làm Trưởng đoàn
-
Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước khi thực hiện đoàn ra, Vụ Hợp tác quốc tế
tiến hành thủ tục xin phép Thủ tướng Chính phủ cho phép Bộ trưởng đi công tác
nước ngoài.
-
Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước khi Đoàn ra, Vụ Hợp tác quốc tế đề xuất và
báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định giao các đơn vị chuẩn bị nội dung cho
Đoàn. Trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi Đoàn lên đường,
các đơn vị được phân công chuẩn bị nội dung phải có văn bản gửi Vụ Hợp tác quốc
tế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng về kết quả chuẩn bị;
Vụ
Hợp tác quốc tế có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục về hộ chiếu, visa, lễ tân
đối ngoại, thông báo cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước liên quan, đảm bảo
cho Đoàn lên đường đúng kế hoạch.
b)
Đoàn ra có Bộ trưởng tham gia:
Trong
trường hợp Bộ trưởng tham gia các Đoàn lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước hoặc
các Đoàn do Bộ, ngành, cơ quan khác tổ chức, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan chuẩn bị nội
dung, nhân sự và điều kiện cần
thiết, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Đoàn ra cấp Thứ trưởng
a)
Đoàn ra do Thứ trưởng làm Trưởng đoàn:
Chậm
nhất là 10 ngày làm việc trước khi thực hiện đoàn ra, Vụ Hợp tác quốc tế tiến
hành thủ tục báo cáo Bộ trưởng về việc Thứ trưởng đi công tác nước ngoài.
Vụ
Hợp tác quốc tế đề xuất các đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung và báo cáo Thứ
trưởng là Trưởng đoàn. Trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi
Đoàn lên đường, đơn vị được phân công chuẩn bị nội dung làm việc phải có văn bản
báo cáo Trưởng đoàn về kết quả chuẩn bị, đồng thời sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế;
Vụ
Hợp tác quốc tế có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục về hộ chiếu, visa, lễ tân
đối ngoại, thông báo cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước liên quan, đảm bảo
cho Đoàn lên đường đúng kế hoạch.
b)
Đoàn ra có Thứ trưởng tham gia:
Trong
trường hợp Thứ trưởng tham gia các Đoàn lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước
hoặc các Đoàn do Bộ, ngành, cơ quan khác tổ chức, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì,
phối hợp với Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan chuẩn bị
nội dung, nhân sự và điều kiện cần
thiết, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
3. Đoàn ra do cấp lãnh đạo đơn vị trực thuộc Bộ hoặc chuyên
viên trở lên làm Trưởng Đoàn hoặc tham gia
a)
Đối với Đoàn ra trong kế hoạch đã được duyệt có thành phần từ 01 đơn vị trực
thuộc Bộ do Lãnh đạo đơn vị trực thuộc Bộ làm Trưởng đoàn hoặc tham gia, đơn vị
chủ trì tổ chức đoàn ra thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy
chế 889. Hồ sơ liên quan đến tổ chức đoàn ra, báo cáo kết quả chuyến công
tác phải gửi bản sao về Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, theo dõi.
b)
Đối với Đoàn ra trong kế hoạch đã được duyệt có thành phần từ 02 đơn vị trực
thuộc Bộ trở lên hoặc có đơn vị ngoài Bộ Khoa học và Công nghệ tham gia, đơn vị
chủ trì tổ chức đoàn ra thực hiện theo hướng dẫn tại Mục I Phụ lục này.
c) Đối với đoàn ra trong kế hoạch đã được duyệt do
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của các đơn vị trực thuộc Bộ đã được
phân cấp quản lý theo Quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức ban
hành kèm theo Quyết định số 2089/QĐ-BKHCN ngày 14/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ thực hiện theo quy định hiện hành.
d)
Trong trường hợp Lãnh đạo cấp Vụ hoặc chuyên viên tham gia các đoàn ra do các Bộ,
ngành hoặc cơ quan khác chủ trì và do các đơn vị đó đài thọ kinh phí, thực hiện
theo quy định tại các Điều 5, 6 Quy chế 889.
đ)
Trường hợp tham gia các Đoàn ra do các Bộ, ngành hoặc cơ quan khác chủ trì sử dụng
toàn bộ hoặc một phần kinh phí của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện theo hướng
dẫn tại Mục I Phụ lục này.
e)
Các đoàn ra theo kế hoạch được điều chỉnh hoặc đoàn ra phát sinh ngoài kế hoạch thực hiện theo hướng dẫn tại
Mục I Phụ lục này./.
PHỤ
LỤC III
QUY TRÌNH ĐÓN
ĐOÀN VÀO
(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại ngày
tháng năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ)
I.
Quy trình chung về đón đoàn vào
1.
Các đơn vị trong Bộ có nhu cầu tổ chức đón đoàn vào phải chuẩn bị hồ sơ trình
Lãnh đạo Bộ (thông qua Vụ Hợp tác quốc tế) phê duyệt ít nhất 10
ngày làm việc trước khi đoàn vào Việt Nam.
Hồ
sơ đề nghị phê duyệt đoàn vào gồm:
a) Đề
án tổ chức đoàn vào, trong đó nêu rõ mục tiêu, nội dung, chương trình, thời gian
đón đoàn, thành phần, kết quả dự kiến và nguồn kinh phí thực hiện;
b) Dự
toán kinh phí tổ chức đoàn vào;
c)Thông
báo của đối tác nước ngoài về việc đoàn vào trong đó
nêu rõ nguyên tắc chia sẻ kinh phí;
d)Trích
lục kế hoạch đã được phê duyệt hoặc ý kiến của Lãnh đạo Bộ đồng ý cho
bổ sung, thay đổi kế hoạch đoàn vào.
2.
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận
được Hồ sơ đề nghị phê duyệt đoàn vào, Vụ Hợp tác quốc
tế thẩm định hồ sơ và trình Lãnh đạo Bộ phụ trách
hợp tác quốc tế và gửi bản sao đến Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị chủ trì đón
đoàn vào. Hồ sơ gồm:
a) Phiếu
trình Lãnh đạo Bộ, trong đó nêu rõ:
-
Tính cần thiết của việc tổ chức đón đoàn vào;
-
Đề xuất kinh phí tổ chức đón đoàn vào;
-
Đơn vị chủ trì tổ chức đoàn và sự phân công phối hợp giữa các đơn vị có liên
quan để tổ chức thành công đón đoàn vào;
b)
Công văn của đơn vị chủ trì đón đoàn vào và các văn bản kèm theo;
c) Dự
thảo quyết định đón đoàn.
3.
Trong thời gian 03 ngày làm việc, Lãnh đạo Bộ phụ trách hợp tác quốc tế cho ý
kiến về đề xuất đón đoàn vào và phê duyệt Quyết định đón đoàn.
4.
Sau khi có Quyết định đón đoàn, đơn vị chủ trì đón đoàn
vào tổ chức đón đoàn vào theo các quy định hiện hành.
II. Quy định
cụ thể đối với các đoàn vào
1. Đoàn
vào cấp Bộ trưởng hoặc tương đương
1.1.
Quy trình ra quyết định đón đoàn vào
thực hiện theo hướng dẫn tại Mục I Phụ lục này.
1.2.
Chậm nhất 20 ngày làm việc trước khi đón đoàn, Vụ Hợp tác quốc tế tiến hành thủ
tục xin phép Thủ tướng Chính phủ cho phép đón đoàn cấp Bộ trưởng hoặc tương
đương.
1.3.
Sau khi nhận được thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ cho phép đón Đoàn Bộ
trưởng các nước hoặc tương đương, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với Văn phòng Bộ,
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ và Bộ Ngoại giao xây dựng kế hoạch chi tiết
đón đoàn và chương trình làm việc của đoàn, trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt.
Các
đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm thực hiện kế hoạch chi tiết đón Đoàn đã được
Bộ trưởng phê duyệt.
1.4.
Nghi thức lễ tân đón đoàn Bộ trưởng hoặc cấp tương đương được thực hiện theo
quy định tại các Điều 42, 46, 48, 51, 52 Nghị định số
145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm;
nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ
đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài, cụ thể như sau:
- Bộ trưởng hoặc cấp tương đương mời
khách chủ trì đón, tiếp, hội đàm, chiêu đãi;
- Lãnh đạo Vụ Hợp tác quốc tế đón,
tiễn đoàn tại sân bay hoặc tại cửa khẩu đường bộ, đường sắt;
- Vụ Hợp tác
quốc tế bố trí phiên dịch; tháp tùng Đoàn đi thăm và làm việc với các cơ quan
trung ương, địa phương theo kế hoạch chi tiết đã được phê duyệt;
- Treo Quốc kỳ hai nước tại nơi đón tiếp, phòng hội đàm, phòng ký kết văn
kiện, phòng họp báo, phòng chiêu đãi, nơi ở của Trưởng đoàn khách, nơi Trưởng
đoàn khách đến thăm. Đặt Quốc kỳ hai nước có kích thước nhỏ trên bàn hội đàm từ
cấp Bộ trưởng và tương đương trở lên, bàn họp Ủy ban hợp tác liên chính phủ.
Khi treo Quốc kỳ Việt Nam và Quốc kỳ nước khách hoặc Quốc kỳ Việt Nam và cờ của
Tổ chức quốc tế trong các hoạt động đối ngoại, Quốc kỳ Việt Nam ở bên phải, Quốc
kỳ nước khách, cờ của Tổ chức quốc tế ở bên trái theo hướng nhìn từ ngoài vào
hoặc từ dưới lên;
- Đối với chuyến thăm cá nhân, quá
cảnh của Bộ trưởng hoặc tương đương: Không treo Quốc kỳ hai nước trong các hoạt
động;
- Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, làm
việc với cơ quan có liên quan đề nghị bố trí xe cảnh sát dẫn đường trong các hoạt
động chính thức của đoàn;
- Việc đón, tiếp khách nước ngoài
đến tham dự hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam thực hiện theo đề
án và kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với các quy định có
liên quan của pháp luật Việt Nam, thông lệ quốc tế và thông lệ của từng hội nghị,
hội thảo.
1.5.
Trong trường hợp Bộ trưởng các nước đi tháp tùng Đoàn lãnh đạo cấp cao của nước
ngoài tới Việt Nam, hoặc không đi theo lời mời của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ, hoặc được cơ quan, tổ chức hữu quan đề nghị lãnh đạo Bộ Khoa học và
Công nghệ tiếp xã giao, sau khi nhận được đề nghị tiếp, Vụ Hợp tác quốc tế phối
hợp báo cáo Bộ trưởng kế hoạch tiếp đón và tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau
khi được Bộ trưởng phê duyệt.
2. Đoàn vào cấp Thứ
trưởng hoặc tương đương
2.1.
Thủ tục ra quyết định đón đoàn vào thực hiện theo hướng dẫn tại Mục I Phụ lục
này.
2.2.
Ngay sau khi có Quyết định đón đoàn vào cấp Thứ trưởng hoặc tương đương, Vụ Hợp
tác quốc tế phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch
chi tiết đón Đoàn và chương trình làm việc của Đoàn, trình Lãnh đạo Bộ xem xét,
phê duyệt.
Các
đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm tuân thủ chương trình đón tiếp đã được phê
duyệt.
2.3.
Nghi thức lễ tân đón đoàn cấp Thứ trưởng hoặc tương đương thực hiện như sau:
- Thứ trưởng mời khách chủ trì
đón, tiếp, hội đàm, chiêu đãi;
- Lãnh đạo Vụ Hợp tác quốc tế đón,
tiễn đoàn tại sân bay hoặc tại cửa khẩu đường bộ, đường sắt;
- Vụ Hợp tác
quốc tế bố trí phiên dịch; tháp tùng Đoàn đi thăm và làm việc với các cơ quan
trung ương, địa phương theo kế hoạch chi tiết đã được phê duyệt;
- Treo Quốc kỳ hai nước tại phòng hội đàm, phòng ký kết văn kiện, phòng họp
báo. Đặt Quốc kỳ hai nước có kích thước nhỏ trên bàn hội đàm.
2.4.
Trong trường hợp Thứ trưởng hoặc cấp tương đương các nước đi tháp tùng Đoàn
lãnh đạo cấp cao của nước ngoài tới Việt Nam, hoặc không đi theo lời mời của
Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, hoặc được cơ quan, tổ chức hữu quan đề nghị
Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ tiếp xã giao, sau khi nhận được đề nghị tiếp,
Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp báo cáo Bộ trưởng kế hoạch tiếp đón và tổ chức thực
hiện kế hoạch đó sau khi được Bộ trưởng phê duyệt.
3. Đoàn vào lãnh đạo
cấp Vụ hoặc chuyên viên
3.1. Đối với đoàn
vào thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, đơn vị chủ trì đón đoàn vào thực
hiện theo hướng dẫn tại tại Mục I Phụ lục này.
3.2. Các đoàn vào
trong kế hoạch được duyệt thuộc thẩm quyền quyết định của thủ trưởng đơn vị trực
thuộc Bộ đã được phân cấp về hợp tác quốc tế không thuộc phạm vi điều chỉnh của
quy chế này. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ đã được phân cấp về hợp tác quốc
tế có thể vận dụng Quy chế này để quản lý đoàn vào trong đơn vị mình./.
PHỤ LỤC IV
QUY TRÌNH TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO
QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý thống nhất các hoạt
động đối ngoại ngày tháng năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ)
I. Thủ tục tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính
phủ
1. Thủ tướng Chính
phủ cho phép tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Hội nghị, hội
thảo quốc tế cấp cao, thành viên tham dự là người đứng đầu hoặc quan chức cấp Bộ
trưởng hoặc tương đương trở lên của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc
tế.
b) Hội nghị, hội
thảo quốc tế có nội dung liên quan đến các vấn đề chính trị, an ninh, quốc
phòng, dân tộc, tôn giáo, nhân quyền, biên giới lãnh thổ hoặc thuộc phạm vi bí
mật nhà nước.
2. Trình tự tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế như sau:
2.1. Đơn vị chủ
trì tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế xây dựng Đề án tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế và trình Bộ trưởng (thông qua Vụ Hợp tác quốc tế). Hồ sơ kèm theo công
văn gồm:
a) Dự thảo Đề án tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế, trong đó có những nội dung sau:
- Lý do, danh
nghĩa tổ chức, mục đích của hội nghị, hội thảo quốc tế.
- Sự phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ, mức độ phù hợp với nhiệm vụ
trọng tâm của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Nội dung, chương
trình làm việc và các hoạt động bên lề hội nghị, hội thảo quốc tế.
- Hình thức, thời
gian và địa điểm tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
- Thành phần cơ
quan tham gia tổ chức, bao gồm cả cơ quan phía Việt Nam, cơ quan phía nước
ngoài, cơ quan tài trợ (nếu có).
- Thành phần tham
dự, người trình bày với số lượng và cơ cấu cụ thể.
- Nguồn kinh phí
và khái toán kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
b) Trích lục kế hoạch đã được phê duyệt hoặc ý kiến của Lãnh đạo
Bộ đồng ý cho điều chỉnh kế hoạch hoặc cho tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế phát sinh ngoài kế hoạch.
2.2. Sau khi nhận
được Hồ sơ, trong thời gian 03 ngày làm việc Vụ Hợp tác quốc tế thẩm định và
trình Bộ trưởng phê duyệt công văn xin ý kiến của Bộ Ngoại giao và các bộ,
ngành, địa phương liên quan (trong trường hợp cần thiết).
2.3. Căn cứ ý kiến
của Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan, đơn vị chủ trì hội nghị, hội thảo
quốc tế tiếp tục hoàn thiện đề án tổ chức và trình Bộ trưởng (thông qua Vụ Hợp
tác quốc tế) phê duyệt Tờ trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế và đồng gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp, theo dõi trong thời
hạn ít nhất là 20 ngày trước khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
Bộ hồ sơ báo cáo gồm
có:
- Tờ trình của Bộ
Khoa học và Công nghệ;
- Đề án tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế;
- Văn bản góp ý của
Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan.
2.4. Sau khi đã được
phê duyệt, đơn vị chủ trì hội nghị, hội thảo quốc tế phối hợp với Vụ Hợp tác quốc
tế tiến hành hội nghị, hội thảo theo đúng chương trình, đề án đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; thực hiện đúng các quy định hiện hành về chi tiêu, thanh
quyết toán tài chính.
2.5. Trong vòng 05
làm việc ngày kể từ khi kết thúc hội nghị, hội thảo quốc tế, đơn vị chủ trì có
trách nhiệm chuẩn bị báo cáo tóm tắt kết quả tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
trình Lãnh đạo Bộ (thông qua Vụ Hợp tác quốc tế).
2.6. Trong vòng 03
ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của đơn vị chủ trì hội nghị, hội thảo
quốc tế, Vụ Hợp tác quốc tế trình Lãnh đạo Bộ ký công văn báo cáo Thủ tướng
Chính phủ tóm tắt kết quả tổ chức hội nghị, hội thảo, đồng gửi Bộ Ngoại giao để
tổng hợp.
II. Thủ tục xin
phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng
1. Đơn vị chủ trì
tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, địa
phương liên quan (trong trường hợp cần thiết).
2. Chậm nhất 20
ngày trước khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, đơn vị chủ trì xây dựng Đề
án tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và trình Bộ trưởng (thông qua Vụ Hợp tác
quốc tế). Hồ sơ kèm theo công văn gồm:
a) Dự thảo Đề án tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế, trong đó có những nội dung sau:
- Lý do, danh
nghĩa tổ chức, mục đích của hội nghị, hội thảo quốc tế.
- Nội dung, chương
trình làm việc và các hoạt động bên lề hội nghị, hội thảo quốc tế.
- Hình thức, thời
gian và địa điểm tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
- Thành phần cơ
quan tham gia tổ chức, bao gồm cả cơ quan phía Việt Nam, cơ quan phía nước
ngoài, cơ quan tài trợ (nếu có).
- Thành phần tham
dự, người trình bày với số lượng và cơ cấu cụ thể.
- Nguồn kinh phí
và khái toán kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
- Ý kiến của các
cơ quan, địa phương liên quan (nếu có)
b) Trích lục kế hoạch đã được phê duyệt hoặc ý kiến của Lãnh đạo
Bộ đồng ý cho điều chỉnh kế hoạch hoặc cho tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế phát sinh ngoài kế hoạch.
3. Sau khi nhận được
Hồ sơ, trong thời gian 03 ngày làm việc Vụ Hợp tác quốc tế thẩm định và trình Bộ
trưởng phê duyệt Quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
4.
Đơn vị chủ trì hội nghị, hội thảo quốc tế phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế tiến
hành hội nghị, hội thảo theo đúng chương trình, đề án đã được Bộ trưởng phê duyệt;
thực hiện đúng các quy định hiện hành về chi tiêu, thanh quyết toán tài chính.
5.
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc hội nghị, hội thảo quốc tế, đơn
vị chủ trì gửi báo cáo tóm tắt kết quả hội nghị, hội thảo Bộ trưởng, đồng gửi Vụ
Hợp tác quốc tế để tổng hợp, theo dõi./.
PHỤ LỤC V
QUY TRÌNH XÂY DỰNG, ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT
VÀ THỰC HIỆN VĂN KIỆN HỢP TÁC QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại ngày
tháng năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ)
I. Ký kết và thực
hiện Điều ước quốc tế
1. Bộ trưởng phân
công đơn vị chủ trì đàm phán, ký kết, thực hiện Điều ước quốc tế theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế.
2. Đơn vị được
phân công chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan
xây dựng dự thảo Điều ước quốc tế của bên Việt Nam, nghiên cứu dự thảo, xây dựng
phương án chấp nhận, sửa đổi, bổ sung đối với trường hợp dự thảo Điều ước quốc
tế đã được bên ký kết nước ngoài chuẩn bị.
2. Các đơn vị liên
quan có trách nhiệm đề xuất nội dung, tham gia xây dựng dự thảo các Điều ước quốc
tế.
3. Sau khi hoàn
thành việc xây dựng dự thảo Điều ước quốc tế, đơn vị được phân công chủ trì phối
hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trình Lãnh đạo Bộ ký công văn gửi xin ý kiến của các
bộ, ngành địa phương liên quan.
4. Đơn vị được
phân công chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế tổ chức tiếp thu ý kiến của
các bộ, ngành, địa phương, hoàn thiện dự thảo Điều ước quốc tế và soạn thảo Tờ
trình Chính phủ đề xuất ký Điều ước quốc tế theo quy định tại Điều
16 Luật Điều ước quốc tế ngày 09/4/2016 (sau đây gọi là Luật Điều ước quốc
tế).
5. Vụ Hợp tác quốc
tế trình Lãnh đạo Bộ ký văn bản gửi Bộ Ngoại giao đề nghị kiểm tra Điều ước quốc
tế và gửi Bộ Tư pháp đề nghị thẩm định Điều ước quốc tế và gửi kèm hồ sơ được
quy định lần lượt tại Điều 19 và Điều 21 của Luật Điều ước quốc
tế.
6. Sau khi nhận được
ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, Đơn vị được
phân công chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế hoàn thiện dự thảo Điều ước
quốc tế; trình Lãnh đạo Bộ ký Tờ trình Chính phủ về việc ký kết Điều ước quốc tế
theo các quy định tại Điều 17 và chuẩn bị hồ sơ trình Chính
phủ theo quy định tại Điều 18 Luật Điều ước quốc tế.
7. Sau khi ký Điều
ước quốc tế, Đơn vị được phân công chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế soạn
thảo Kế hoạch thực hiện Điều ước quốc tế được quy định tại Điều
76 của Luật Điều ước quốc tế.
8. Đối với các Điều ước quốc tế cần
được phê duyệt/phê chuẩn:
a) Đơn vị được
phân công chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trình Lãnh đạo Bộ ký công văn
xin ý kiến các Bộ, ngành về việc phê duyệt/phê chuẩn Điều ước quốc tế theo quy
định tại các Mục 5,6 của Chương II Luật Điều ước quốc tế.
Công văn xin ý kiến bao gồm:
- Bản sao Điều ước
quốc tế bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài;
- Kế hoạch thực hiện
Điều ước quốc tế;
- Dự thảo Tờ trình
Chính phủ về việc phê duyệt/phê chuẩn Điều ước quốc tế.
b) Sau khi nhận được ý kiến góp ý,
đơn vị được phân công chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế hoàn thiện Tờ
trình Chính phủ và chuẩn bị hồ sơ trình phê duyệt Điều ước quốc tế theo quy định
tại Điều 31 Luật Điều ước quốc tế.
9. Thực hiện Điều ước quốc tế
a)
Sau khi Điều ước quốc tế đã có hiệu lực đơn vị được phân công chủ trì phối hợp
với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Điều ước quốc
tế theo kế hoạch đã được phê duyệt.
b)Trong
quá trình thực hiện Điều ước quốc tế, nếu phát sinh vấn đề liên quan đến việc
giải thích, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm
đình chỉ thực hiện Điều ước quốc tế, đơn vị được phân công chủ trì phối hợp với
Vụ Hợp tác quốc tế trình Lãnh đạo Bộ ký công văn đề xuất tiến hành các thủ tục
theo quy định tại các Điều 55, 56 Chương
III Luật Điều
ước quốc tế
II.
Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ Khoa học và Công nghệ
Các đơn vị trực thuộc
Bộ có nhu cầu xây dựng, đàm phán để đi đến ký thoả thuận quốc tế với đối tác nước
ngoài phải tuân theo các quy định sau đây:
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ chuẩn bị đề
án hợp tác với đối tác nước ngoài và trình Lãnh đạo Bộ thông qua Vụ Hợp tác quốc
tế.
2. Sau khi nhận được đề án hợp tác, căn cứ
vào tầm quan trọng của nội dung hợp tác, hình thức văn bản và phạm vi trách nhiệm
quản lý của Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan
xem xét, tổng hợp và trình Lãnh đạo Bộ về:
a) Chủ trương hợp tác với đối tác nước
ngoài và tính cần thiết của nội dung hợp tác;
b) Các biện pháp phối hợp tổ chức xây dựng,
đàm phán và ký kết thoả thuận quốc tế theo các quy định pháp luật hiện hành có
liên quan đến việc xây dựng, đàm phán và ký kết các thoả thuận quốc tế, bao gồm
việc phối hợp với các bộ, ngành liên quan, và/hoặc các đơn vị trong Bộ, trình
các cấp có thẩm quyền, thành lập tổ công tác, tổ chức các đoàn đàm phán, lộ
trình đàm phán, v.v;
c) Đơn vị chủ trì việc xây dựng, đàm phán
và cấp ký kết thoả thuận quốc tế khi hai bên đã thống nhất văn bản với đối tác
nước ngoài;
d) Lộ trình xây dựng, đàm phán và ký kết
thoả thuận quốc tế.
3. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Bộ, đơn vị được giao chủ trì xây dựng văn bản hợp tác xây dựng nội dung thoả thuận
quốc tế và đàm phán với đối tác nước ngoài.
4. Trong một số trường hợp bất khả kháng
nảy sinh yêu cầu phải xây dựng và ký kết Thoả thuận quốc tế mà chưa hoàn tất thủ
tục theo
hướng dẫn tại các bước 1, 2, 3 của mục này, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ có thể xem xét việc ký tắt thỏa thuận quốc tế. Thủ trưởng đơn vị
trực thuộc Bộ không được ký thoả thuận quốc tế nhân danh Bộ khi chưa có ý
kiến chỉ đạo hay uỷ quyền bằng văn bản của Lãnh đạo Bộ.
Sau đó, Thủ trưởng đơn vị có
trách nhiệm phải báo cáo Lãnh đạo Bộ (thông qua Vụ Hợp tác quốc tế) để xin ý kiến
chỉ đạo trước khi hoàn tất văn bản thoả thuận quốc tế và chính thức thông báo với
phía đối tác nước ngoài.
5. Trong quá trình đàm phán, nếu phát
sinh vấn đề phức tạp hoặc thay đổi nội dung thoả thuận quốc tế, đơn vị được giao chủ
trì đàm phán có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ.
6. Sau khi thống nhất nội dung thoả thuận
quốc tế, đơn vị được giao chủ trì đàm phán có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ
(thông qua Vụ hợp tác quốc tế), tóm tắt quá trình đàm phán và văn bản dự thảo
cuối cùng của thoả thuận
quốc tế để xem xét quyết định việc ký kết.
7. Ký thoả thuận quốc tế
a) Trên cơ sở
kết quả đàm phán, đơn vị chủ trì gửi xin ý kiến bằng văn bản các đơn vị trong Bộ
(Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp chế và các đơn vị khác có liên quan) về dự thảo
thỏa thuận
quốc tế;
b) Sau khi nhận
được ý kiến góp ý của các đơn vị trong Bộ, đơn vị chủ trì hoàn thiện văn bản
trình Lãnh đạo Bộ (thông qua Vụ Hợp tác quốc tế) ký công văn xin ý kiến của Bộ
Ngoại giao và các Bộ ngành liên quan.
c) Sau khi nhận
được ý kiến góp ý, đơn vị chủ trì hoàn thiện văn bản và trình Lãnh đạo Bộ
(thông qua Vụ Hợp tác quốc tế) về cấp ký thỏa thuận quốc tế đó.
d) Sau khi ký thỏa
thuận quốc tế, Vụ Hợp tác quốc tế trình Lãnh đạo Bộ ký công văn gửi bản sao thỏa
thuận quốc tế đến Bộ Ngoại giao theo quy định.
8. Thực hiện thoả thuận quốc tế
Căn
cứ theo yêu cầu và nội dung của thỏa thuận
quốc tế, Bộ trưởng quyết định giao đơn vị chủ trì triển khai thực hiện thỏa
thuận quốc tế.
Trong quá trình thực hiện thoả thuận quốc tế, nếu phát sinh vấn đề phức
tạp, đơn vị chủ trì thực hiện Thoả thuận quốc tế có trách nhiệm phối hợp với
Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết
định.
III.
Ký và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh các đơn vị trực thuộc Bộ
1. Trên cơ sở
kết quả đàm phán, đơn vị chủ trì gửi xin ý kiến của Vụ Hợp tác
quốc tế, Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan về dự thảo thỏa thuận
quốc tế;
2. Sau khi nhận
được ý kiến góp ý của các đơn vị trong Bộ, đơn vị chủ trì hoàn thiện văn bản thỏa
thuận và trình Lãnh đạo Bộ về việc ký kết thỏa thuận quốc tế đó. Hồ sơ trình
Lãnh đạo Bộ gồm:
a) Phiếu
trình về việc ký thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Dự thảo thỏa
thuận quốc tế bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài;
c) Ý kiến góp
ý bằng văn bản của Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan; Bản
tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý.
3. Trong thời
gian 10
ngày kể
từ ngày ký thỏa thuận quốc tế, đơn vị chủ trì phải gửi bản sao thoả thuận
quốc tế đến
Vụ
Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan để phối hợp thực hiện./.