ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2523/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 28 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng
11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo
vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Công an tỉnh - Cơ quan thường
trực của Ban Chỉ đạo bảo vệ bí mật nhà nước tình tại Tờ trình số
2427/TTr-CAT-ANCTNB ngày 22 tháng 10 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật nhà
nước tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Công an tỉnh - Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo bảo vệ bí
mật nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành
Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 1688/QĐ-UBND ngày 11/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Công an tỉnh (03b);
- Lãnh đạo VP, p. Nội chính;
- Lưu: VT, CA tỉnh, hvlu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chín
|
QUY CHẾ
BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH KIÊN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 2523/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2020 của Chủ tịch
UBND tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang; trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong bảo vệ bí mật nhà nước.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan hành chính
Nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã và các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, huyện
(gọi tắt là cơ quan, đơn vị) và cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan,
đơn vị.
Điều 2. Nguyên tắc bảo vệ bí
mật nhà nước
1. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống
nhất của Nhà nước; phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh
tế - xã hội, hội nhập quốc tế của đất nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bảo vệ bí mật nhà nước là trách nhiệm của mọi cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
3. Việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước bảo đảm
đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
4. Chủ động phòng ngừa; kịp thời phát hiện, ngăn chặn,
xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Bí mật nhà nước được bảo vệ theo thời hạn quy định
của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của
công dân theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Xác định bí mật nhà
nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Căn cứ vào Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Danh mục
bí mật nhà nước thuộc các lĩnh vực đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức trong quá trình ban hành, phát hành tài liệu hoặc tạo
ra vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của
bí mật nhà nước.
2. Trình tự, thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ
mật của bí mật nhà nước:
a) Người soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục
bí mật nhà nước phải đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật
nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được
phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Phiếu
xác định độ mật của văn bản (kèm theo Quy chế này) hoặc văn bản xác định độ mật
của vật, địa điểm, lời nói, hoạt động và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật
nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải thể
hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc
không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường hợp văn bản điện
tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có
thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện
tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu độ mật theo quy định.
b) Người tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật
nhà nước nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo người đứng đầu
cơ quan, tổ chức và chuyển đến đơn vị có chức năng xử lý. Người được giao xử lý
phải có văn bản đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước,
độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc
không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận
phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.
3. Mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn bản xác định độ mật
của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày
10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong
công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 4. Sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật.
b) Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước độ Tối mật, Mật.
c) Trưởng phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và
tương đương; Trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy
quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước. Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể
hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền, cấp
phó được ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu
trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng, trước
pháp luật và không được ủy quyền tiếp cho người khác.
3. Sao tài liệu bí mật nhà nước là việc chép lại hoặc
tạo ra bản khác theo đúng nội dung bản gốc hoặc bản chính của tài liệu. Chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước là việc ghi lại bằng hình ảnh tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước. Hình thức sao tài liệu bí mật nhà nước gồm sao y bản
chính, sao lục và trích sao.
4. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải tiến hành tại địa điểm bảo đảm an toàn do người đứng đầu của cơ quan, tổ
chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định. Việc sao, chụp phải được ghi
vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước”.
5. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
được thực hiện như sau:
Bản sao tài liệu bí mật nhà nước đóng dấu “bản sao
số” ở góc trên bên phải tại trang đầu và dấu “bản sao bí mật nhà nước” ở phía
dưới cùng tại trang cuối của bản sao tài liệu bí mật nhà nước, trong đó phải thể hiện số thứ tự bản sao, hình thức sao y bản chính hoặc sao lục,
thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao, chữ ký và con dấu của
cơ quan, tổ chức (nếu có), họ tên của người có thẩm quyền cho phép sao.
Bản trích sao tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện
theo mẫu “Văn bản trích sao”, trong đó thể hiện đầy đủ nội dung trích sao, thời
gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và chữ ký, dấu của cơ quan, tổ
chức (nếu có).
Bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước (đối với
bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không thể đóng dấu bản sao, chụp hoặc
trường hợp chụp tài liệu bí mật nhà nước để gửi cơ quan, tổ chức theo pháp luật
về cơ yếu) phải có “văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước”,
trong đó phải thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước, độ mật, thời gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước, thẩm quyền cho phép chụp và chữ ký, ghi rõ họ tên, chức
vụ của người có thẩm quyền cho phép chụp.
Việc sao, chụp bí mật nhà nước phải ghi nhận vào “Sổ
quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo dõi. Chỉ sao, chụp đúng số
bản cho phép và tiêu hủy ngay bản dư thừa, bản hỏng. Bản sao, chụp được thực hiện
theo đúng quy định có giá trị pháp lý như bản chính và phải được bảo vệ như bản
gốc.
6. Phương tiện, thiết bị sử dụng để sao, chụp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết nối với mạng Internet, mạng máy
tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
7. Việc sao, chụp điện mật được thực hiện theo quy
định của pháp luật về cơ yếu.
8. Mẫu dấu sao, chụp; mẫu văn
bản ghi nhận việc chụp bí mật nhà nước; mẫu sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật
nhà nước.
Điều 5. Vận chuyển, giao, nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước do người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước; người làm công
tác giao liên hoặc văn thư của cơ quan, tổ chức thực hiện.
3. Trong quá trình vận chuyển tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết
phải có lực lượng bảo vệ.
4. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được
thực hiện như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền xác định bí mật
nhà nước đồng ý.
b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải làm bì
hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó thấm nước,
không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ
“Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong ghi số, ký hiệu của
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được
niêm phong bằng dấu của cơ quan, tổ chức ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh
người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc
bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A”;
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật” và
“Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” và chữ “C” tương ứng
với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong.
c) Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
được quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
5. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được
thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”.
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mà
phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, người nhận vào sổ theo ký
hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ngay đến người có tên trên phong
bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì có đóng dấu “Hỏa tốc”
thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc người được lãnh đạo cơ quan, tổ chức
ủy quyền giải quyết.
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được
gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước thì chuyển đến
lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước hoặc người có
tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích danh) giải quyết, đồng thời phải
thông báo cho nơi gửi biết để có biện pháp khắc phục. Nếu phát hiện tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng
thì người nhận phải báo cáo ngay người đứng đầu cơ quan, tổ chức để có biện
pháp xử lý.
6. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong
đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước khi vào sổ
theo dõi và ký nhận.
7. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có
đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn ghi trên văn bản.
8. Việc chuyển, nhận văn bản điện tử có nội dung bí
mật nhà nước trên mạng Internet, mạng máy tính (mạng nội bộ, mạng diện rộng) và
mạng viễn thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
9. Việc vận chuyển, giao nhận sản phẩm mật mã thực
hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
10. Việc vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về bưu
chính.
11. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi chuyển giao phải in ra
giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông,
trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
12. Mẫu sổ đăng ký bí mật nhà nước đi, mẫu sổ đăng
ký bí mật nhà nước đến và mẫu sổ chuyển giao bí mật nhà nước thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 6. Thống kê, lưu giữ, bảo
quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi tiếp nhận,
phát hành phải được thống kê theo trình tự thời gian và độ mật.
2. Bí mật nhà nước chứa trong thiết bị có tính năng
lưu giữ, sao, chụp, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp bảo đảm an toàn.
3. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được lưu
giữ, bảo quản ở nơi an toàn và có phương án bảo vệ.
Điều 7. Mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng đầu hoặc
cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí
mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được ủy quyền cho phép và
phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
3. Người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản xin phép người có thẩm quyền theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này. Văn bản xin phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải nêu rõ họ,
tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội dung, độ mật của tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời gian, địa điểm công tác; biện
pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Trong thời gian mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ, bị mất, người
mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác để có biện pháp xử lý và
khắc phục hậu quả.
5. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mang ra khỏi
nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị bảo đảm an
toàn do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định
và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ. Khi kết thúc nhiệm vụ
phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
ra khỏi nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước và nộp lại cơ
quan, tổ chức.
Điều 8. Cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm
vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm
vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật.
b) Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước độ Tối mật, Mật.
c) Trưởng phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và
tương đương; Trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Mật.
2. Cơ quan, tổ chức đề nghị cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức;
người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao;
mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Người đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Căn cước công
dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc số giấy chứng
minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước
đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 9. Cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý.
2. Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp, chuyển giao
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc
tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ trì chương
trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại diện cơ quan, tổ chức;
quốc tịch, số hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật nhà nước đề nghị
cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và
không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung
cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ trì chương trình hợp
tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề
nghị phải ghi rõ họ và tên; số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và
không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung
cấp, chuyển giao.
5. Cơ quan, tổ chức chủ trì chương trình hợp tác quốc
tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước có trách nhiệm chuyển
đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản
4 Điều này đến người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 10. Tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Được sự đồng ý của người có thẩm quyền về việc sử
dụng nội dung bí mật nhà nước. Trường hợp có yếu tố nước ngoài phải được sự đồng
ý bằng văn bản của người có thẩm quyền về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước.
b) Thành phần tham dự là đại diện cơ quan, tổ chức
hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước;
c) Trường hợp có yếu tố nước ngoài thì thành phần
tham dự bao gồm thành phần quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đại diện cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế
hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
d) Địa điểm tổ chức bảo đảm an toàn, không để bị lộ,
bị mất bí mật nhà nước;
đ) Sử dụng các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu
bảo vệ bí mật nhà nước;
e) Có phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
g) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thu
hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
2. Thẩm quyền quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:
a) Trường hợp không có yếu tố nước ngoài:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc tổ chức
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật,
Mật.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật.
Trưởng phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương
đương; Trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương quyết định việc
tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật.
b) Trường hợp có yếu tố nước ngoài:
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc tổ chức
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật thuộc
phạm vi quản lý.
3. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà
nước được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức.
Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết
định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh
kiểm tra an ninh, an toàn trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc
họp.
4. Phương tiện, thiết bị sử dụng trong hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị được Công an tỉnh
kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện, thiết bị do Ban
Cơ yếu Chính phủ trang bị; Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung
bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến phải bảo vệ đường
truyền theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
b) Người tham dự không được mang thiết bị có tính
năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc
họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện, thiết bị được
thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì.
c) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức chủ
trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước quyết định việc sử
dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi âm, ghi hình; ngăn chặn hoạt động
xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
5. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
nội dung bí mật nhà nước:
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan, tổ chức chủ trì quyết định việc bố trí lực lượng
canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình huống phức tạp có thể xảy ra ảnh
hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp
và phương án giải quyết, xử lý.
b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau mỗi ngày tổ
chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
c) Người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức chủ
trì. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt
mật phải có biện pháp kiểm tra an ninh, an toàn đối với người tham dự.
Điều 11. Thời hạn bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời
gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau
đây:
a) 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.
b) 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật.
c) 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.
2. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có
thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này và phải xác định cụ thể tại
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.
3. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết
thúc khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật
nhà nước.
Điều 12. Gia hạn thời hạn bảo
vệ bí mật nhà nước
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được gia hạn nếu
việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ
bí mật nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết
định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy chế này.
3. Bí mật nhà nước sau khi gia hạn phải được đóng dấu,
có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn.
4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, cơ quan, tổ
chức đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc
gia hạn có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc
gia hạn đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Điều 13. Điều chỉnh độ mật
1. Điều chỉnh độ mật là việc tăng độ mật, giảm độ mật
đã được xác định của bí mật nhà nước.
2. Việc điều chỉnh độ mật phải căn cứ vào danh mục
bí mật nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định độ mật
của bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh độ mật của bí mật nhà
nước.
4. Bí mật nhà nước sau khi điều chỉnh độ mật phải
được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc tăng độ mật, giảm độ
mật.
5. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày điều chỉnh độ mật,
cơ quan, tổ chức đã điều chỉnh độ mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được
thông báo về việc điều chỉnh độ mật có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc
hình thức khác xác định việc điều chỉnh độ mật tương ứng đối với bí mật nhà nước
thuộc phạm vi quản lý.
6. Mẫu dấu điều chỉnh độ mật thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 14. Giải mật
1. Giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước.
2. Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần
trong trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại
khoản 1 Điều 12 Quy chế này và thời gian gia hạn quy định tại khoản 2 Điều 13
Quy chế này.
b) Đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc
gia, dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế;
c) Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước.
3. Trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 2
Điều này thì đương nhiên giải mật. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này, cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu, có văn bản hoặc
hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Việc giải mật đối với bí mật nhà nước trong trường
hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật
nhà nước thành lập Hội đồng giải mật;
b) Hội đồng giải mật bao gồm đại diện lãnh đạo cơ
quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ
quan, tổ chức có liên quan;
c) Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải
mật, báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định;
d) Bí mật nhà nước sau khi giải mật phải đóng dấu,
có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật; trường hợp giải mật một
phần thì quyết định giải mật phải thể hiện đầy đủ nội dung thông tin giải mật;
đ) Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm quyết định
thành lập Hội đồng giải mật; bí mật nhà nước đề nghị giải mật; biên bản họp Hội
đồng giải mật; quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan.
5. Đối với bí mật nhà nước do Lưu trữ lịch sử lưu
trữ, nếu không xác định được cơ quan xác định bí mật nhà nước thì Lưu trữ lịch
sử quyết định việc giải mật theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
6. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải
mật, cơ quan, tổ chức quyết định giải mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi
nhận được thông báo về việc giải mật có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc
hình thức khác xác định việc giải mật đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản
lý.
7. Mẫu dấu giải mật thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 15. Tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước
1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
trong trường hợp sau đây:
a) Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy
không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi
ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;
b) Quá trình tiêu hủy phải tác động vào tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng;
c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu
hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền quyết
định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật.
b) Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật.
c) Người đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại điểm b khoản
1 Điều này và báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức.
4. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại điểm a hoặc điểm
b khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước;
b) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được đề nghị
tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 3
Điều này quyết định;
d) Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ bao gồm quyết định
thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đề
nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định tiêu hủy, biên bản
tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.
5. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
trong lĩnh vực cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu; việc
tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do Lưu trữ lịch sử lưu trữ được thực
hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 16. Phân công người thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân công người thực hiện
nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước tại Văn phòng UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phân công người
thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước tại Văn phòng hoặc bộ phận
hành chính, tổng hợp.
3. Người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách và kiêm
nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ tiêu chuẩn chính
trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ bí mật nhà nước,
nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước;
b) Có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà nước; phục
tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đầy đủ chức
trách, nhiệm vụ được giao.
Điều 17. Chế độ báo cáo về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải thực hiện
chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo bảo vệ bí
mật nhà nước tỉnh) để báo cáo Bộ Công an theo quy định như sau:
a) Báo cáo định kỳ: Tổng kết năm năm một lần; báo
cáo sơ kết một năm một lần; báo cáo sáu tháng.
b) Báo cáo đột xuất được thực hiện ngay sau khi
phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước hoặc theo đề nghị của Bộ Công an;
c) Thời hạn chốt số liệu trong chế độ báo cáo định
kỳ:
Báo cáo định kỳ sáu tháng: Thời điểm lấy số liệu từ
ngày 15 tháng 12 của kỳ báo cáo trước đến ngày 25 tháng 5 của kỳ báo cáo; thời
hạn gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 5.
Báo cáo định kỳ một năm: Thời điểm lấy số liệu từ
ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
thời hạn gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 16 tháng 12.
Báo cáo định kỳ năm năm: Thực hiện theo yêu cầu của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nội dung báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước:
a) Phân tích, đánh giá tình hình liên quan đến công
tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong
chỉ đạo, thực hiện;
c) Tình hình, số liệu các vụ lộ, mất bí mật nhà nước;
nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả;
d) Dự báo tình hình; dự kiến công tác trọng tâm bảo
vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
Điều 18. Kinh phí, cơ sở vật
chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Kinh phí phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện
theo Thông tư số 110/2013/TT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ bí mật
nhà nước.
2. Các cơ quan, đơn vị căn cứ ngân sách phân bổ và
yêu cầu thực tế, trang bị cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ BÍ MẬT
NHÀ NƯỚC
Điều 19. Trách nhiệm chung của
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức
1. Ban hành Nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ
quan, tổ chức.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định
của pháp luật và quy chế, nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ
chức thuộc phạm vi quản lý.
3. Chỉ đạo xử lý và kịp thời thông báo với cơ quan
có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc, chuyển công tác,
nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý
bí mật nhà nước.
Điều 20. Trách nhiệm của người
tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước có trách nhiệm
sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật, quy chế, nội
quy của cơ quan, tổ chức về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Sử dụng bí mật nhà nước đúng mục đích;
d) Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan, tổ
chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước có trách
nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Đề xuất người có thẩm quyền quyết định áp dụng
các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do minh trực tiếp quản lý;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm trong hoạt động bảo
vệ bí mật nhà nước thì người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước phải có biện
pháp xử lý và báo cáo người có trách nhiệm giải quyết, thông báo cho cơ quan, tổ
chức xác định bí mật nhà nước biết để có biện pháp khắc phục;
d) Trước khi thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu
hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước thì
phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý và cam
kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
Điều 21. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Ban Chỉ đạo bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh tham mưu
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn, thực hiện
công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại địa phương; tăng cường cơ sở vật chất cho
công tác bảo vệ bí mật nhà nước; sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước của tỉnh và báo cáo kết quả thực hiện với Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công
an.
2. Công an tỉnh - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo bảo
vệ bí mật nhà nước tỉnh có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh; ban hành và tổ chức thực
hiện quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan,
tổ chức có liên quan tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh các giải pháp về công nghệ thông tin để khắc phục các sơ hở, thiếu sót,
phòng chống lộ, mất bí mật nhà nước, tăng cường và đảm bảo an ninh mạng, đáp ứng
các yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình thực tế.
5. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện
công tác bảo vệ bí mật nhà nước./.
..............................
(1)
............................ (2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU
XÁC ĐỊNH ĐỘ MẬT CỦA VĂN BẢN
1. Tên loại và trích yếu nội dung văn bản: ........................................................................
2. Đơn vị chủ trì xây dựng văn bản: .................................................................................
3. Họ tên cán bộ soạn thảo văn bản: ...............................................................................
4. Độ mật
(3): ...................................................................................................................
5. Căn cứ xác định (4): .....................................................................................................
6. Nơi nhận văn bản: ........................................................................................................
7. Số lượng bản phát hành: ....................................bản.
8. Được phép sao chụp □ Không được phép sao chụp □
Ý kiến lãnh đạo
phụ trách
Ngày ... tháng ... năm ..…...
|
Người soạn thảo
Ngày ... tháng ... năm ..…...
|
Ý kiến của lãnh
đạo duyệt ký
Ngày ... tháng ... năm ..…...
|
Ghi chú: Mẫu này được áp dụng đối với văn bản mật.
(1) Tên cơ quan chủ quản.
(2) Tên cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước.
(3) Ghi theo độ mật của văn bản chứa bí mật nhà nước.
Trường hợp trong văn bản chứa nhiều thông tin có độ mật khác nhau thì xác định
theo độ mật cao nhất.
(4) Ghi rõ việc xác định độ mật căn cứ vào quy định
tại điều, khoản, điểm nào của danh mục bí mật nhà nước cụ thể theo Quyết định
ban hành của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ
quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng, ghi rõ thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và tên loại văn bản, số,
ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và trích yếu nội
dung văn bản chứa bí mật nhà nước.