ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2013/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
07 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 năm
2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12
năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày
28/9/2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị;
Căn cứ Quyết định 1874/QĐ-TTg ngày 11/10/2010
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt
Nam đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày
05/02/2010 của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BXD ngày
20/08/2010 của Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 140/TTr-SXD ngày 29/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn
La”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền
thông, Giao thông vận tải, Công Thương, Văn hóa Thể thao và du lịch; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Môi
trường đô thị; Thủ trưởng các đơn vị và mọi tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (B/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (B/c);
- TT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3 (T/h);
- TT Công báo, Cổng TT điện tử tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Lưu VT - Châu (50b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 07/11/2013 của UBND tỉnh
Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về hoạt động chiếu sáng
tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
và cá nhân liên quan trong việc quản lý, xây dựng, vận hành hệ thống chiếu sáng
đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi
tham gia các hoạt động có liên quan đến hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn
tỉnh phải chấp hành Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên
quan.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
chiếu sáng đô thị
Thực hiện như Điều 3 Nghị định số 79/2009/NĐ-CP
ngày 28/9/2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị và các quy định sau:
1. Hoạt động chiếu sáng đô thị phải thực hiện
theo các quy định, tiêu chuẩn hiện hành của ngành xây dựng, điện lực, giao
thông và các ngành khác có liên quan đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị, bảo vệ
môi trường và tiết kiệm điện;
2. Xây dựng, cải tạo các công trình chiếu sáng
đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La.
a) Phù hợp với quy hoạch đô thị được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và những quy định hiện hành khác.
b) Khi xây dựng, cải tạo các công trình chiếu
sáng đô thị phải tuân thủ quy định về quản lý xây dựng công trình ngầm hạ tầng
kỹ thuật đô thị và lắp đặt nguồn sáng, các thiết bị chiếu sáng hiện đại với hiệu
suất cao, được cấp giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn
tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật,
đảm bảo chất lượng chiếu sáng đô thị, tiết kiệm điện và phát triển bền vững.
3. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị.
a) Quản lý, vận hành theo đúng quy định, quy
trình kỹ thuật về chiếu sáng đảm bảo an toàn, tiết kiệm điện, phòng chống cháy
nổ, bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị và đúng thời gian quy định.
b) Không sử dụng nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị vào mục đích khác.
4. Các thành phần kinh tế đều được tham gia đầu
tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị; sản xuất, sử dụng các
thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện theo đúng quy định của Nhà nước.
5. Khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng tái
tạo, năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, năng lượng gió để cấp điện cho hệ
thống chiếu sáng công cộng.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUY HOẠCH,
THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ
Điều 3. Quy hoạch hệ thống
chiếu sáng đô thị
1. Khi lập quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy
hoạch chi tiết các khu đô thị, khu dân cư, dự án phát triển hạ tầng đô thị,
công trình giao thông phải thiết kế, quy hoạch hệ thống chiếu sáng công cộng đô
thị theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn kỹ thuật và những quy định
hiện hành khác.
2. Quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị phải phù
hợp với yêu cầu, mục tiêu của quy hoạch đô thị và phát triển các đô thị, tuân
thủ theo Điều 9, Điều 10, Điều 11 Chương II, Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày
28/9/2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị.
3. Các chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, khu công
nghiệp, khu nhà ở và các công trình giao thông phải thực hiện theo các quy hoạch
hệ thống chiếu sáng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa có quy
hoạch chi tiết hệ thống chiếu sáng đô thị thì chủ đầu tư dự án phải lập quy hoạch
theo quy định.
Điều 4. Thiết kế hệ thống
chiếu sáng đô thị
1. Thiết kế công trình chiếu sáng đô thị phải
tuân theo quy hoạch, quy định chiếu sáng đô thị và dự án được duyệt, các tiêu
chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị đối với từng công trình hoặc từng khu vực
được chiếu sáng.
2. Thiết kế chiếu sáng đối với công trình giao
thông
a) Thiết kế chiếu sáng hè,
đường giao thông, nút giao thông phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu
sáng đô thị quy định cho từng loại công trình giao thông tại Quy chuẩn Việt Nam
QCVN 07:2010/BXD-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị ban hành kèm theo Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày
05/02/2010 của Bộ Xây dựng, đảm bảo an toàn giao thông và mỹ quan đô thị, phòng
chống cháy nổ.
b) Sử dụng các bóng đèn và cột đèn có hình dáng,
kích thước phù hợp với từng khu vực, tuyến đường nhưng có tính thẩm mỹ, phù hợp
với không gian kiến trúc và cảnh quan môi trường xung quanh; đảm bảo các tiêu
chuẩn, quy chuẩn chiếu sáng hiện hành.
3. Thiết kế chiếu sáng đối với đường ngõ xóm, tại
các phường, thị trấn.
a) Thiết kế chiếu sáng có quy mô phù hợp với quy
mô của đường, chiều cao hợp lý, sử dụng nguồn sáng tiết kiệm điện, an toàn, mỹ
quan đô thị.
b) Khi lắp dựng cột mới phải đảm bảo an toàn
giao thông, mỹ quan đô thị và theo thiết kế được duyệt.
c) Trường hợp không trồng được cột đèn mới, đơn
vị thiết kế phải thiết kế giải pháp an toàn và chủ đầu tư phải thỏa thuận với
đơn vị quản lý cột điện để lắp đèn chiếu sáng hoặc gắn vào vật kiến trúc khác
nhưng phải đảm bảo mỹ quan và an toàn trong mọi điều kiện.
4. Đối với các dự án cải tạo hệ thống chiếu sáng
đô thị, các dự án cải tạo hạ tầng kỹ thuật đô thị có ảnh hưởng đến hệ thống chiếu
sáng hiện có phải có ý kiến chấp thuận của cơ quan được phân cấp quản lý theo
điều 10 quy định này.
Điều 5. Thiết kế chiếu sáng
đối với không gian công cộng trong đô thị
1. Các khu vực cần được thiết kế chiếu sáng
không gian công cộng đô thị bao gồm:
Công viên, vườn hoa, quảng trường, các khu vực
ven hồ nước, ven hai bên bờ suối và các không gian công cộng có ý nghĩa về
chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch
chiếu sáng đô thị được phê duyệt; việc chiếu sáng không gian công cộng phải góp
phần tăng tính thẩm mỹ không gian đô thị, kết hợp hài hòa giữa các yếu tố cảnh
quan như cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, mặt nước với các công trình kiến trúc, tượng
đài, đài phun nước và các công trình khác.
2. Chiếu sáng công viên, vườn hoa
Việc thiết kế chiếu sáng công viên, vườn hoa phải
phù hợp với cảnh quan kiến trúc, thiết kế đô thị và đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật;
các cột đèn chiếu sáng, nguồn sáng phải làm tăng giá trị cảnh quan không gian
kiến trúc và đảm bảo yêu cầu quản lý vận hành bảo trì sửa chữa.
3. Thiết kế chiếu sáng quảng
trường, nút giao thông
Chiếu sáng các nút giao thông quảng trường phải
đảm bảo đạt tiêu chuẩn chiếu sáng cao hơn tiêu chuẩn chiếu sáng đường từ 10% -
20% (theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 07: 2010/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ban hành tại Thông tư số 02/2010/TT-BXD
ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng). Độ chói mặt đường yêu cầu không nhỏ hơn mặt
các đường chính dẫn vào nút. Việc thiết kế chiếu sáng có chiều cao thích hợp lắp
đèn pha để chiếu sáng. Đối với quảng trường, ngoài yêu cầu thiết kế nút giao
thông trên, cần thiết kế đồng bộ chiếu sáng trang trí kiến trúc các tòa nhà và
thiết kế chiếu sáng trang trí lễ, tết theo Điều 7, Điều 8 Quy định này.
Điều 6. Thiết kế chiếu sáng
kiến trúc và chiếu sáng mặt ngoài công trình
1. Thiết kế chiếu sáng kiến trúc phải phối hợp
hài hòa các giải pháp
a) Chiếu sáng đồng đều trên bề mặt công trình.
b) Chiếu sáng cục bộ để khắc họa chi tiết kiến
trúc đặc thù (như cột nhà, cửa sổ, mái công trình…).
c) Kết hợp với chiếu sáng không gian xung quanh
công trình như không gian cây xanh xung quanh công trình, chiếu sáng trang trí
mặt bằng khu vực công trình để tăng hiệu quả thẩm mỹ cho công trình kiến trúc.
2. Thiết kế chiếu sáng kiến trúc các tòa nhà cao
tầng
a) Các tòa nhà cao tầng có chiều cao có thể ảnh
hưởng đến hoạt động hàng không phải có đèn báo không theo Quy chế không lưu
hàng không dân dụng của Bộ Giao thông vận tải.
b) Khuyến khích thiết kế hệ thống chiếu sáng kiến
trúc đối với các tòa nhà cao tầng khi xây dựng mới.
c) Hệ thống chiếu sáng trang trí kiến trúc các
tòa nhà vận hành ở 2 chế độ: Chế độ ngày thường và chế độ ngày chủ nhật, ngày lễ,
tương ứng với các công suất tiêu thụ khác nhau để đảm bảo thẩm mỹ và tiết kiệm
điện.
3. Thiết kế chiếu sáng kiến trúc các công trình
kiến trúc có ý nghĩa lịch sử, văn hóa: Đối với các công trình kiến trúc có ý
nghĩa lịch sử, văn hóa ở các vị trí trung tâm, dọc các tuyến phố chính hoặc có ảnh
hưởng tích cực đến không gian đô thị phải có thiết kế hệ thống chiếu sáng kiến
trúc.
4. Chủ sở hữu hoặc cá nhân, tổ chức quản lý, sử
dụng các công trình theo Khoản 1, 2, 3 Điều này có trách nhiệm tổ chức lập kế
hoạch, quản lý và vận hành chiếu sáng theo quy định hiện hành.
Điều 7. Thiết kế chiếu sáng
trang trí lễ tết và khu vực lễ hội
1. Thiết kế chiếu sáng trang trí lễ tết và khu vực
lễ hội phải bảo đảm các yêu cầu: Đa dạng, phù hợp từng vị trí trang trí làm
tăng không khí lễ, tết, an toàn, phù hợp với giá trị thẩm mỹ và cảnh quan kiến
trúc đô thị; chất lượng ánh sáng các khung hoa văn trang trí, các đèn LED phải
đảm bảo an toàn, tiết kiệm để vận hành lâu dài ngoài trời.
2. Các đợt trang trí phục vụ các ngày lễ, tết và
khu vực lễ hội phải theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền; các công trình chiếu
sáng trang trí lễ, tết phải đảm bảo an toàn, tính thẩm mỹ cả ban ngày và ban
đêm.
3. Thiết kế chiếu sáng trang trí lễ tết phải bảo
đảm thuận tiện trong quá trình thi công lắp đặt và tháo dỡ, tuân thủ quy chuẩn
kỹ thuật và các quy định quản lý vận hành chiếu sáng có liên quan.
Điều 8. Thi công công trình
chiếu sáng đô thị
1. Xây dựng các công trình chiếu sáng đô thị phải
thực hiện theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, trong quá trình thi công phải bảo
đảm an toàn, thuận tiện và tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công
trình; trước khi thi công xây dựng công trình chiếu sáng đô thị, chủ đầu tư và
đơn vị thi công phải thông báo biện pháp thi công và ngày khởi công công trình
đến UBND phường, xã, thị trấn sở tại để phối hợp thực hiện.
2. Đơn vị thi công xây dựng công trình chiếu
sáng đô thị là đơn vị có tư cách pháp nhân, đủ năng lực, thiết bị theo quy định
của pháp luật. Đơn vị thi công xây dựng công trình chiếu sáng đô thị phải đảm bảo
an toàn cho hoạt động vận hành của các tuyến dây, cáp của các công trình ngầm,
nổi khác và đảm bảo an toàn giao thông trong suốt quá trình thi công.
3. Thi công các công trình chiếu sáng đô thị
a) Thi công cải tạo hệ thống chiếu sáng hiện có
phải đảm bảo hệ thống chiếu sáng hoạt động không gián đoạn để đảm bảo an toàn
giao thông và an ninh trật tự tại khu vực.
b) Đơn vị thi công hệ thống chiếu sáng ngõ xóm
phải phối hợp chặt chẽ với UBND phường, thị trấn sở tại trong việc trồng cột,
kéo cáp để tránh ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của người dân trong khu vực.
c) Khi thi công cột đèn chiếu sáng theo thiết kế
được duyệt mà có khả năng ảnh hưởng đến hệ thống cây xanh hiện có, các công
trình, ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của các hộ dân hai bên đường thì chủ
đầu tư yêu cầu đơn vị thiết kế, thi công điều chỉnh cho phù hợp thực tế nhưng
phải đảm bảo an toàn, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
d) Thi công hệ thống chiếu sáng trong công viên,
vườn hoa, dải phân cách có cây xanh, thảm cỏ trên các tuyến đường giao thông phải
tránh và hạn chế thấp nhất việc ảnh hưởng đến hệ thống cây xanh, thảm cỏ hiện
có. Phương án thi công, lắp đặt cần được thỏa thuận với đơn vị quản lý, duy trì
công viên, vườn hoa, dải phân cách đó.
4. Trường hợp thi công cải tạo công trình chiếu
sáng đô thị kết hợp hạ ngầm các đường dây đi nổi phải đảm bảo an toàn, chất lượng
và tiến độ của công trình; chủ động phối hợp với các đơn vị hạ ngầm trong việc
thi công cáp ngầm, trồng cột và thu hồi các đường dây, cột chiếu sáng khi thi
công xong.
Điều 9. Thẩm quyền và thủ tục
bàn giao công trình hoàn thành
1. Dự án chiếu sáng đô thị đã hoàn thành việc
xây dựng cải tạo hoặc xây dựng mới trước khi đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có
trách nhiệm tổ chức bàn giao cho cơ quan được giao quản lý, vận hành theo quy định.
2. Chủ đầu tư chỉ tiến hành công tác bàn giao
công trình hoặc hạng mục công trình cho cơ quan quản lý, vận hành sau khi đã tổ
chức nghiệm thu hoàn thành công trình, hạng mục công trình theo quy định hiện hành
về trình tự đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình.
3. Thành phần tham gia bàn
giao
Chủ đầu tư của dự án; UBND cấp huyện (thành phố);
đơn vị quản lý, vận hành (theo phân cấp tại Khoản 3 Điều 10 Quy định này); cơ
quan quản lý xây dựng cấp huyện và các đơn vị có liên quan khác theo sự phân
công của UBND cấp huyện (thành phố); Sở Xây dựng. Đơn vị quản lý vận hành có
trách nhiệm báo cáo kết quả bàn giao cho UBND cấp huyện để công nhận danh mục
công trình do đơn vị quản lý.
4. Nội dung bàn giao bao gồm
Kết quả kiểm tra thực tế hiện trường và hồ sơ,
tài liệu pháp lý về xây dựng công trình. Kết quả và hồ sơ bàn giao được đồng thời
gửi cho thành phần bàn giao theo Khoản 3, Điều này để quản lý cơ sở dữ liệu về
chiếu sáng đô thị.
Chương III
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG
CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG ĐÔ THỊ
Điều 10. Phân cấp quản lý,
vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị
1. Cấp tỉnh
- Quản lý các hệ thống chiếu sáng đô thị thuộc
đô thị loại III trở lên (thành phố).
- Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tham mưu giúp
UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống chiếu sáng thuộc cấp tỉnh quản lý.
2. UBND cấp huyện, thành phố chịu trách nhiệm quản
lý nhà nước đối với hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn quản lý của các đô
thị loại IV, V và các hệ thống chiếu sáng đô thị khác trên địa bàn không thuộc
cấp tỉnh quản lý. Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
tham mưu giúp UBND huyện, thị xã quản lý nhà nước đối với hệ thống chiếu sáng
thuộc UBND huyện, thị xã quản lý theo phân cấp.
3. UBND cấp quản lý chiếu
sáng đô thị quyết định lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành trực tiếp tổ chức quản
lý, vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị đã được UBND tỉnh phân cấp quản lý theo
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 11. Quản lý, lưu trữ hồ
sơ
1. Chủ đầu
tư, đơn vị thi công công trình chiếu sáng đô thị phải tuân thủ quy định của Bộ
Xây dựng về việc lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình.
2. Đơn vị được giao quản lý, vận hành và bảo trì
hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có trách nhiệm lập và lưu giữ hồ sơ liên
quan đến việc quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị.
3. Cơ quan quản lý nhà nước đối với hệ thống chiếu
sáng đô thị theo phân cấp tại Điều 10 Quy định này có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ
đối với hệ thống chiếu sáng đã được phân cấp quản lý.
Điều 12. Quản lý, vận hành
hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Quản lý, bảo trì và vận hành hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị phải đảm bảo về chiếu sáng, an toàn, tiết kiệm điện,
phòng chống cháy nổ và đạt tỷ lệ bóng sáng tối thiểu như sau:
a) Đối với đường phố là 95%;
b) Đối với ngõ xóm là 85%;
c) Đối với công viên, vườn hoa là 95%.
2. Thời gian vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng
được điều chỉnh theo từng mùa và giảm thiểu số bóng sáng hoặc tiết giảm cường độ
bóng sáng sau 23 giờ đêm để tiết kiệm điện năng như sau:
a) Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng
điều chỉnh thời gian đóng, cắt hệ thống theo từng mùa cho phù hợp.
b) Hệ thống đèn chiếu sáng trang trí thường
xuyên được vận hành đến 23 giờ hàng ngày.
c) Áp dụng các biện pháp giảm điện năng tiêu thụ
(nhưng phải đảm bảo an toàn trong các thời gian lưu lượng giao thông thấp từ
23 giờ đến sáng hôm sau): chuyển sang chế độ tiết giảm từ 30 đến 70% công
suất đối với các lưới chiếu sáng có tủ điều chỉnh điện áp hoặc lắp ballast 2 mức
công suất; tắt 1/3 số đèn đối với các lưới đèn chiếu sáng đường phố còn lại, tắt
toàn bộ số đèn trang trí kiến trúc.
d) Ngày lễ, ngày Tết và một số sự kiện đặc biệt
khác thì vận hành cụ thể theo phương án chiếu sáng công cộng và chiếu sáng
trang trí.
Điều 13. Quản lý vận hành
trạm đèn chiếu sáng
1. Việc quản lý vận hành trạm phải đảm bảo đóng
cắt an toàn, phòng chống cháy nổ và đảm bảo yêu cầu tại Điều 12 của Quy định
này.
2. Công tác quản lý vận hành trạm đèn phải thực
hiện theo đúng quy trình quản lý vận hành trạm đèn công cộng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Nội dung công việc vận hành từng trạm, trung
tâm điều khiển hệ thống chiếu sáng công cộng được thể hiện đầy đủ trong hồ sơ
nhật ký vận hành theo quy định.
4. Chủ đầu tư hoặc đơn vị được ủy quyền làm chủ
đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, giám sát công tác quản lý vận hành trạm và hồ
sơ nhật ký vận hành làm cơ sở để thanh quyết toán theo quy định.
Điều 14. Quản lý trung tâm
điều khiển và giám sát hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Trung tâm điều khiển và giám sát hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị là một bộ phận của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
2. Đơn vị được giao quản lý, vận hành Trung tâm
điều khiển và giám sát hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có trách nhiệm đảm
bảo thực hiện đúng nhiệm vụ; các quy định về quản lý, vận hành đã cam kết trong
hợp đồng, cụ thể:
a) Điều chỉnh linh hoạt thời gian đóng cắt hệ thống
chiếu sáng tại các khu vực từ trung tâm theo tình hình thời tiết, giảm tiêu thụ
điện năng nhưng phải đảm bảo an toàn.
b) Từ trung tâm cho phép đóng cắt và giám sát tới
từng tủ chiếu sáng.
c) Quan sát tức thời các thông số điện áp, dòng
điện. Báo hiệu sự cố khi có tình trạng chạm chập, quá tải và các hiện tượng câu
móc điện.
d) Quản lý số
liệu vận hành: Tình trạng đóng cắt, mức độ tiêu thụ điện năng.
đ) Tổng hợp số liệu, chiết xuất các báo cáo phục
vụ công tác quản lý.
Điều 15. Công tác thay thế
vật tư, thiết bị duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng
có trách nhiệm lập kế hoạch, dự toán duy trì thay thế sửa chữa hệ thống chiếu
sáng, bảo đảm chiếu sáng và an toàn hệ thống, hoạt động ổn định đạt tỷ lệ sáng
theo quy định và vận hành an toàn. Các vật tư, thiết bị hư hỏng hoặc không đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật cần được thay thế kịp thời để duy trì hệ thống chiếu sáng
công cộng hoạt động tốt với chi phí thấp nhất.
2. Thay thế sửa chữa vật tư, thiết bị hư hỏng hoặc
mất an toàn: Các vật tư, thiết bị hư hỏng làm cho một hoặc nhiều đèn không hoạt
động bình thường hoặc có khả năng gây nguy hiểm cho người và tài sản cần được xử
lý sửa chữa ngay để đảm bảo an toàn.
3. Thay thế thiết bị không đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật: Các vật tư, thiết bị không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật (như bóng đèn già
gây hiện tượng giảm quang thông, sáng không ổn định; ballast rung, phát tiếng động
lớn khi hoạt động; cột đèn, cần đèn rỉ, mọt…), phải được lập dự toán duy trì để
sửa chữa, thay thế đảm bảo an toàn cho người quản lý, vận hành và sử dụng.
Điều 16. Công tác quản lý hệ
thống cột đèn chiếu sáng
1. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng
phải lập danh sách thống kê, cập nhật trên bản vẽ vị trí các cột, lập hồ sơ quản
lý và lưu trữ theo quy định.
2. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng lập
kế hoạch duy tu hệ thống cột, thống kê các cột không đảm bảo an toàn và thông
báo cho các đơn vị có hệ thống đường dây đi nổi trên cột để phối hợp xử lý, có
biện pháp di chuyển, bổ sung cột cho phù hợp và sắp xếp lại các đường dây đảm bảo
an toàn.
3. Nghiêm cấm việc treo dây, cáp và các vật khác
không đúng quy định trên các cột đèn trang trí, chiếu sáng khi chưa có thỏa thuận
bằng văn bản của đơn vị quản lý và giấy phép xây dựng của cơ quan quản lý nhà
nước.
4. Khi có sự
cố cột, các tình huống khẩn cấp, đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng là
đầu mối phối hợp với các đơn vị có đường dây khắc phục sự cố:
a) Khắc phục tạm thời (để đảm bảo an toàn, đảm bảo
không ùn tắc giao thông,…), chậm nhất là sau 02 giờ kể từ khi nhận được thông
báo. Trong giai đoạn khắc phục tạm thời, phải đảm bảo các tuyến đường dây, cáp
vận hành thông suốt và đảm bảo an toàn tại hiện trường.
b) Khắc phục triệt để chậm nhất là sau 24 giờ kể
từ khi nhận được thông báo. Đối với những trường hợp đòi hỏi thời gian khắc phục
triệt để kéo dài cần phải trồng cột mới thay thế.
5. Mọi tổ chức, cá nhân khi gắn những thiết bị
khác vào hệ thống cột đèn chiếu sáng công cộng phải có văn bản thỏa thuận của
đơn vị quản lý trực tiếp hệ thống chiếu sáng công cộng và được cơ quản quản lý
nhà nước theo phân cấp tại Điều 10 Quy định này chấp thuận.
6. Trong trường hợp nâng cấp, cải tạo hoặc dỡ bỏ
hệ thống cột đèn chiếu sáng công cộng hiện có, tổ chức hoặc cá nhân có thiết bị
khác gắn trên hệ thống cột đèn chiếu sáng công cộng này phải tự dịch chuyển hoặc
dỡ bỏ những thiết bị đó trong thời gian quy định bằng nguồn vốn của đơn vị hoặc
cá nhân đó.
Điều 17. Hành lang bảo vệ hệ
thống chiếu sáng công cộng
1. Phạm vi bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng
áp dụng theo Quy phạm trang bị điện: Tiêu chuẩn ngành 11 TCN 19:2006.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm, lấn chiếm,
câu móc, sử dụng điện từ hệ thống chiếu sáng công cộng vào mục đích khác; xây dựng
hoặc tiến hành các hoạt động trái phép trong phạm vi bảo vệ hệ thống chiếu sáng
công cộng.
3. Các đơn vị được giao quản lý trực tiếp hệ thống
chiếu sáng công cộng có trách nhiệm bảo vệ, kiểm tra, phát hiện, phối hợp với
cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hệ thống chiếu sáng công cộng.
Chương IV
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 18. Trách nhiệm của
các Sở, Ngành
1. Sở Xây dựng
a) Thực hiện quản lý nhà nước về chiếu sáng đô
thị trên địa bàn tỉnh và xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ
công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn tỉnh.
b) Lập quy hoạch
chiếu sáng đô thị và quản lý quy hoạch chiếu sáng đô thị.
c) Lập kế hoạch đầu tư dài hạn, ngắn hạn hệ thống
chiếu sáng công cộng trên địa bàn trình UBND tỉnh phê duyệt.
d) Hướng dẫn, thỏa thuận về quy hoạch - kiến
trúc, thực hiện theo Khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
đ) Thẩm định hoặc tham gia ý kiến thiết kế cơ sở
của các dự án đầu tư xây dựng và thiết kế bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế kỹ
thuật theo phân cấp hiện hành đối với các nội dung liên quan đến hệ thống chiếu
sáng công cộng trên địa bàn tỉnh. Thỏa thuận đối với các hoạt động khai thác, sử
dụng các công trình thuộc hệ thống chiếu sáng công cộng của tỉnh vào mục đích
khác hoặc các hoạt động xây dựng liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng.
e) Chịu trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm về quản lý, vận hành, sử dụng và các hoạt động khác liên quan đến
hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công tác quản
lý của đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan truyền thông tổ chức tuyên truyền phổ biến đầy đủ nội
dung quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng Sở Kế hoạch và
Đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư, cân đối, bố trí dự toán ngân sách hàng năm đảm
bảo cho hoạt động của hệ thống chiếu sáng đô thị.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc lập quy
hoạch xây dựng, lập kế hoạch đầu tư xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị theo
đúng quy hoạch được duyệt.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng cùng các đơn
vị có liên quan tham mưu cân đối nguồn vốn bố trí cho các dự án đầu tư hệ thống
chiếu sáng đô thị.
b) Hướng dẫn và giải quyết các thủ tục về đầu tư
cho các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa đầu tư xây dựng hệ thống chiếu
sáng đô thị.
5. Sở Giao thông vận tải
a) Cấp giấy phép đào hè đường thi công theo quy
định của UBND tỉnh về quản lý và sử dụng hè phố, lòng đường (đối với các dự
án đầu tư, xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống hệ thống chiếu sáng đô thị phải
đào hè đường trong khi thi công).
b) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Giao thông vận tải
phối hợp với Thanh tra Xây dựng, kiểm tra xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
6. Sở Công thương
a) Chỉ đạo Công ty Điện lực Sơn La đảm bảo nguồn
điện duy trì hoạt động thường xuyên đáp ứng yêu cầu của hệ thống chiếu sáng đô
thị.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng và UBND các huyện,
thành phố kiểm tra, thanh tra việc quản lý, vận hành, bảo trì hệ thống chiếu
sáng đô thị.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các biện
pháp tiết kiệm năng lượng trong chiếu sáng đô thị.
7. Sở Văn hóa thể thao và du lịch
Tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện quản lý
nhà nước về quảng cáo gắn với hoạt động chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Trách nhiệm của
UBND các huyện, thành phố
1. Tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến Quy định
này và yêu cầu các tổ chức, cá nhân trên địa bàn nghiêm túc thực hiện.
2. Ban hành Quy định cụ thể quản lý chiếu sáng
đô thị đối với các hệ thống chiếu sáng đô thị được UBND tỉnh phân cấp quản lý
theo Điều 10 Quy định này cho các đơn vị quản lý, vận hành thực hiện.
3. Hợp đồng với các đơn vị quản lý, vận hành được
lựa chọn để quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị đã được phân cấp quản
lý theo quy định.
4. Bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa
bàn quản lý.
5. Lập và tổ chức thực hiện
kế hoạch đầu tư, nâng cấp, cải tạo và hợp đồng đặt hàng duy trì hệ thống chiếu
sáng công cộng, trang trí theo phân cấp quản lý quy định tại Điều 10 Quy định
này.
6. Chỉ đạo xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống
chiếu sáng công cộng theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Chỉ đạo UBND cấp xã và các đơn vị trực thuộc
thực hiện Quy định này theo chức năng nhiệm vụ được giao.
8. Xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm
Quy định này theo thẩm quyền và địa bàn quản lý.
9. Thông báo kịp thời cho các cơ quan có chức
năng những vi phạm nội dung của Quy định này và các quy định pháp lý khác.
Điều 20. Trách nhiệm của
đơn vị vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
1. Đảm bảo quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng
công cộng đô thị theo đúng chế độ vận hành được nêu ở Điều 12 Quy định này.
2. Báo cáo định kỳ hàng quý
(Vào ngày 25 tháng cuối của từng quý) tới Sở Xây dựng để tổng hợp, kiểm
tra theo dõi.
3. Lập và tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch đầu tư nâng cấp, thay thế, sửa chữa thuộc hợp đồng đặt
hàng duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị đã được phê duyệt; Lập kế hoạch
xây dựng mới, cải tạo hệ thống chiếu sáng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tham gia ý kiến trong quá trình lập quy hoạch
chiếu sáng đô thị, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và Quy định này.
5. Quản lý tài sản được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo phân cấp được giao quản lý. Kiểm kê toàn bộ hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị định kỳ 2 lần 1 năm, trong đó cập nhật kịp thời mọi sự
thay đổi trong kỳ kiểm kê.
6. Chủ động phối hợp với các cơ quan hữu quan,
chính quyền địa phương kiểm tra, bảo vệ và phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm
hệ thống chiếu sáng công cộng.
7. Chịu toàn bộ trách nhiệm bảo đảm về tài sản
và an toàn hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn được giao quản lý.
Điều 21. Trách nhiệm của Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư các khu đô thị mới, các dự án có
liên quan đến hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ các
quy định về quản lý, vận hành và xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị. Thiết kế
và thi công xây dựng các công trình chiếu sáng đô thị với đường dây đặt ngầm và
phải gắn kết đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật của các khu vực lân cận theo hướng hiện
đại và bảo đảm mỹ quan đô thị.
2. Chủ đầu tư khu đô thị mới, các dự án có hệ thống
hạ tầng cơ sở khép kín sau khi xây dựng hoàn thành, có trách nhiệm quản lý đồng
bộ hoặc bàn giao quản lý theo phân cấp tại Điều 9, 10 Quy định này và các quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn có liên quan.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Xử lý vi phạm
1. Các đơn vị, tổ chức, cá
nhân vi phạm nội dung của Quy định này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm, sẽ
bị xử lý theo các Điều 47 và 49 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở và các quy định hiện hành.
2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại Khoản 1
Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng các
quy định về quản lý, vận hành, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan để hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện
Quy định này.
2. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có những nội dung cần phải điều chỉnh, sửa đổi cho
phù hợp, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, sở, ngành phản ánh về Sở Xây dựng
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.