QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm
2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường,
khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp về biển; thực hiện các dịch
vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương
trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải pháp quản
lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn;
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng,
cấp phó các tổ chức trực thuộc sở và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tài nguyên
và Môi trường các huyện, thị xã.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn
bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức
lại các phòng nghiệp vụ, Chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Chi cục thuộc sở theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ công tác
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở có liên quan và Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã.
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được cơ
quan Nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê
duyệt.
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Uỷ
ban nhân dân cấp huyện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt.
c) Tổ chức thẩm định hồ
sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất.
d) Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của Uỷ ban nhân
dân tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền
với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính; việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều tra,
khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống kê,
kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh.
g) Chủ trì xác định giá đất, gửi Sở Tài chính thẩm định trước
khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định giá đất định kỳ hàng năm tại địa phương
phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải quyết các
trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp
thông tin, dữ liệu về giá đất.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn,
kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các
trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
i) Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
k) Tổ chức, quản lý hoạt động của
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Tổ chức Phát triển quỹ đất trực
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Về tài nguyên nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý,
sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa
các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Tổ chức thực hiện
việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước,
các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa,
phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn.
d) Tổ chức thẩm định
hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu
hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực
hiện việc cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp
luật; thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy
phép.
đ) Tổ chức thực hiện
công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước
trên địa bàn; tổ chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước
do địa phương đầu tư xây dựng.
e) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng
nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị
ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
g) Hướng dẫn, kiểm
tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
h) Tham gia tổ chức
phối hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của
địa phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6. Về tài nguyên
khoáng sản:
a) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản, xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện
pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
b) Tổ chức thẩm định
đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham
gia xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Tổ chức thẩm định
hồ sơ về việc cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản,
cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản
trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d) Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng
sản theo quy định của pháp luật.
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông
tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê,
kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Về môi trường:
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường
tại địa phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm,
lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và
Môi trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp
khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó.
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng
phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi
giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
nguy hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền.
d) Tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo
vệ môi trường, các dự án thiết
lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện
chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất
ngập nước (nếu có) theo phân công của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức,
quản lý hệ thống quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê,
lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương.
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo vệ môi
trường thuộc phạm vi chức năng của sở.
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp luật.
i) Tổng hợp dự toán
chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối
hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của địa phương theo phân công của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
8. Về khí tượng thuỷ văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp,
gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng
thuỷ văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh và kiểm tra việc thực hiện.
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thuỷ văn chuyên dùng; tham
gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn.
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết
các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thuỷ văn của Trung
ương trên địa bàn.
d) Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động
của biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội
ở địa phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện
pháp ứng phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ:
a) Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và
đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt
động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công
trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo
đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác
sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình
xây dựng đo đạc và bản đồ.
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây
dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại
địa phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa
lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ
hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản
đồ địa hình.
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản
đồ và kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi
các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành
chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Về quản lý tổng
hợp biển:
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh các
cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích và bảo đảm quyền cư trú, sản xuất,
kinh doanh trên các đảo ven bờ phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ quyền quốc
gia, phát triển bền vững kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường biển.
b) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá các quy hoạch mạng
lưới dịch vụ và các dự án đầu tư công trình, trang thiết bị phục vụ quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên biển thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp vùng duyên hải của địa
phương sau khi được phê duyệt.
d) Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất cấp
có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về quản lý, khai thác tài nguyên biển liên
ngành, liên tỉnh liên quan đến địa bàn địa phương.
đ) Chủ trì, tham gia với các cơ quan có
liên quan trong việc điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên biển; thu thập,
xây dựng dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển ở địa phương.
e) Tổ chức thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng
về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và khai thác có hiệu quả các lợi ích, tiềm năng
kinh tế biển, ven biển liên quan đến địa phương.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý Nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và
Môi trường, công chức chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản
lý Nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực quản lý của sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc uỷ quyền
của Uỷ ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự
án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường
trên địa bàn.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc sở và các đơn vị sự nghiệp công lập khác của
địa phương hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo
quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do sở tổ chức thực
hiện.
14. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý
Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động các hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử
lý các vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của sở theo
quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ
công tác của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ, Chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của sở theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và
môi trường.
17. Quản lý tài
chính, tài sản của sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
18. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện một
số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo sở: Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức.
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý đất đai;
- Phòng Đo đạc và Bản đồ (thành lập mới);
- Phòng Tài nguyên và Biển (trên cơ sở Phòng Tài nguyên - Môi trường cũ, bổ
sung thêm chức năng khoáng sản và biển);
- Chi cục Bảo vệ môi trường (Trung tâm Quan trắc
môi trường là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Chi cục).
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Bến Tre
(gồm Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên môi trường và Trung tâm Thông tin tài nguyên
môi trường).
3. Về biên chế:
a) Biên chế hành chính bao gồm công chức
làm việc tại các bộ phận giúp việc Giám đốc sở, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
Chi cục trực thuộc sở. Biên chế hành chính do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
trong tổng biên chế hành chính được Trung ương giao.
b) Biên chế sự nghiệp bao gồm cán bộ,
viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở. Biên chế sự nghiệp
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp
luật.
Điều 4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường; bố trí cán bộ,
công chức, viên chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định. Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị mình
theo phân cấp.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 1967/QĐ-UB ngày 17 tháng 7 năm 2003 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.