BỘ
XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
244/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRỰC THUỘC
VĂN PHÒNG BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định
số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26/01/2011 của Văn
phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ
quan ngang Bộ và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn
phòng Bộ Xây dựng trên cơ sở tổ chức lại Tổ Công tác thực hiện Đề án 30 đơn giản
hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Vị trí, chức năng:
1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính có chức năng giúp Chánh Văn phòng
Bộ trong việc kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Bộ theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số
63/2010/NĐ-CP) và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP).
2. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính chịu sự lãnh đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Bộ trưởng; sự chỉ đạo trực tiếp của Chánh Văn
phòng Bộ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Văn phòng Chính phủ.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Tham mưu giúp Chánh Văn phòng Bộ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về kiểm soát thủ tục hành
chính của Bộ, trình Bộ trưởng phê duyệt;
b) Kiểm soát quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Chương II
của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ;
c) Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ theo quy định tại Chương III của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ;
d) Tiếp nhận, nghiên cứu và phân loại các phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để giao cho các Cục, Vụ, đơn vị liên
quan thuộc Bộ xử lý theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ; đôn đốc, kiểm
tra và kịp thời báo cáo Bộ trưởng biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ
cương hành chính tại Bộ trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
đ) Kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản
liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; chịu
trách nhiệm về tính chính xác, tính pháp lý của thủ tục hành chính và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đã được công bố, nhập dữ liệu và đăng tải vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện tạo đường kết nối
về các dịch vụ công trực tuyến cung cấp cho cá nhân, tổ chức từ các cổng thông
tin điện tử của Bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo chỉ đạo
của Bộ trưởng;
e) Tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm
vi, chức năng quản lý của Bộ theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ;
g) Kiểm tra, tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện
việc kiểm soát thủ tục hành chính và việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính theo định kỳ hoặc đột xuất để trình Bộ trưởng báo
cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 53 của Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP;
h) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm đầu
mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính;
i) Đôn đốc các Vụ, Cục, đơn vị liên quan thuộc Bộ thực hiện việc thống
kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị huỷ bỏ hoặc bãi bỏ; thực hiện các
chương trình, dự án, đề án về kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ hoặc do cơ
quan nhà nước cấp trên ban hành;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí để thông tin,
tuyên truyền về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và kết quả tiếp nhận, xử
lý phản ánh kiến nghị về các quy định hành chính;
l) Trong quá trình hoạt động tuỳ theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao,
trình Bộ trưởng việc huy động cán bộ, công chức của các Vụ, Cục, đơn vị liên
quan thuộc Bộ để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; trường hợp cần
thiết, trình cấp có thẩm quyền ký hợp đồng và sử dụng chuyên gia tư vấn trong
và ngoài khu vực nhà nước đến làm việc theo chế độ hợp đồng khoán việc phù hợp
với quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các nhiệm vụ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc điền biểu mẫu đánh giá tác động và tính
toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của các đơn vị được phân công chủ trì
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; đánh giá độc lập tác động của thủ tục
hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
ban hành của Bộ trưởng theo hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ kiểm tra lần cuối về sự cần
thiết, tính hợp pháp, hợp lý của quy định về thủ tục hành chính và việc lấy ý
kiến theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đối với các dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính trước khi trình Bộ trưởng
xem xét, quyết định;
c) Tham gia tập huấn nghiệp vụ do Cục Kiểm soát thủ tục hành chính tổ
chức;
d) Trong quá trình kiểm tra, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện, nếu
phát hiện cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức không thực hiện, thực hiện không
đúng yêu cầu hoặc vi phạm quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, kịp thời kiến
nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng các hình thức, biện pháp xử lý theo
quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng, Chánh Văn phòng Bộ
giao.
Điều 4. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính và Trưởng phòng chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chánh Văn phòng Bộ về:
1. Tình hình chung trong việc kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
2. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 3 Quyết định này.
Điều 5. Trưởng phòng Kiểm soát thủ tục hành chính được
quyền:
1. Chủ động liên hệ, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức hoạt động
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ cung cấp những tài liệu, số liệu cần
thiết phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Đề xuất với Bộ trưởng, Chánh Văn phòng Bộ về việc phân công nhiệm vụ
và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối với cán bộ, công chức,
viên chức của Phòng.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính:
1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính có Trưởng phòng, không quá 02 Phó
trưởng phòng và các công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ với định biên
phù hợp nhu cầu công tác của Phòng theo từng giai đoạn.
2. Trưởng phòng Kiểm soát thủ tục hành chính là người đứng đầu Phòng,
chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng Bộ, trước Bộ trưởng và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Phòng.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng
phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng uỷ quyền điều hành các
hoạt động của Phòng.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Kiểm soát
thủ tục hành chính do Bộ trưởng quyết định theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ
và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
5. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Chánh Văn phòng Bộ và Trưởng
phòng Kiểm soát thủ tục hành chính có trách nhiệm cụ thể hoá thành chương
trình, kế hoạch công tác cho từng giai đoạn, quy định nhiệm vụ cụ thể và xác định
rõ trách nhiệm, sản phẩm của từng cán bộ, công chức trong Phòng.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Trưởng phòng Kiểm soát
thủ tục hành chính và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Các Cục, Vụ, Thanh tra Bộ;
- Cục Kiểm soát TTHC (VPCP);
- Lưu: VP, TCCB (H2).
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
|