ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2426/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
17 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
(DDCI) TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/06/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 489/QĐ-UBND ngày 26/02/2021
của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Chương trình hành động nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 13241/KH-HBND ngày 30/12/2022
của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc xây dựng và triển khai thực hiện Bộ chỉ số đánh
giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và cấp huyện, thị xã, thành phố
(DDCI) tỉnh Khánh Hòa;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 3937/TTr-SKHĐT ngày 11/9/2024.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Bộ chỉ số
đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) tỉnh Khánh
Hòa năm 2024, gồm 08 chỉ số thành phần chính như sau:
(1) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin.
(2) Tính năng động và tiên phong của chính quyền.
(3) Chi phí thời gian.
(4) Chi phí không chính thức.
(5) Cạnh tranh bình đẳng.
(6) Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
(7) Thiết chế pháp lý.
(8) Vai trò của người đứng đầu.
Các tiêu chí đánh giá của từng chỉ số thành phần được
nêu chi tiết tại Phụ lục kèm theo Quyết định này. Các chỉ số thành phần sẽ được
xem xét điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế hàng năm.
Điều 2. Đối tượng được đánh
giá:
Khối các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh (06
đơn vị): Công an tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh,
Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh.
Khối các cơ quan sở, ban, ngành thuộc tỉnh (18 đơn
vị): Sở Tư pháp, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính, Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Giao thông vận tải, Sở Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Xây
dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong, Thanh tra
tỉnh.
Khối các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là địa
phương) (có 08 đơn vị): UBND thành phố Nha Trang, UBND thành phố Cam Ranh, UBND
thị xã Ninh Hòa, UBND huyện Diên Khánh, UBND huyện Cam Lâm, UBND huyện Vạn
Ninh, UBND huyện Khánh Vĩnh, UBND huyện Khánh Sơn.
Điều 3. Thời gian thực hiện:
Trước ngày 31 tháng 3 năm kế tiếp của năm đánh giá,
Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả chỉ số DDCI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan:
- Xây dựng kế hoạch khảo sát, đánh giá chỉ số DDCI
và dự toán kinh phí thực hiện hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ
chức thực hiện.
- Tham mưu UBND tỉnh thành lập Tổ thẩm định kết quả
khảo sát, đánh giá chỉ số DDCI do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư làm Tổ trường;
các thành viên khác là công chức một số cơ quan có thành viên trong Ban Chỉ đạo
Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Khánh Hòa. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
chế hoạt động của Tổ thẩm định và trách nhiệm của các cơ quan liên quan được
quy định tại Quyết định thành lập và Quy chế hoạt động do UBND tỉnh ban hành.
- Tổ chức lựa chọn đơn vị thực hiện công tác điều
tra, khảo sát phục vụ việc đánh giá chỉ số DDCI đảm bảo theo các quy định hiện
hành; làm đầu mối phối hợp, hỗ trợ, cung cấp thông tin cần thiết để đơn vị khảo
sát hoàn thành tốt công việc được giao.
- Tiếp nhận kết quả khảo sát các sở, ban, ngành, địa
phương và dữ liệu có liên quan từ đơn vị khảo sát; Chủ trì thẩm định, tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kết quả và tham mưu tổ chức
công bố kết quả chỉ số DDCI theo quy định.
- Nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung Bộ chỉ sổ DDCI đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế hàng năm và giai
đoạn.
2. Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
các sớ, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm:
- Phối hợp đề xuất, cung cấp danh sách đối tượng được
khảo sát thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
- Phân công cán bộ đầu mối phối hợp với đơn vị khảo
sát và các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai, đánh giá chỉ số
DDCI.
3. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các hội, hiệp hội, câu lạc bộ doanh nghiệp
và Liên minh Hợp tác xã: Phối hợp với đơn vị khảo sát trong việc khảo sát, lấy
ý kiến các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp
tác trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và
Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xâ, thành phố: Phối hợp
truyền thông về việc triển khai khảo sát, đánh giá chỉ số DDCI; kịp thời đưa
tin trong quá trình khảo sát, lấy ý kiến của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh.
Điều 5. Quyết định này thay
thế Quyết định số 3257/QĐ-UBND ngày 25/12/2023 của UBND tỉnh.
Điều 6. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh và Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong, cơ quan ngành dọc của
Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kê từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6 (VBĐT);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- ĐUK các cơ quan tỉnh, Doanh nghiệp;
- TT Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- Trung tâm Công báo tỉnh (VBĐT);
- Trung tâm PVHCC tỉnh (VBĐT);
- Cổng TTĐT tỉnh, Cổng TT CCHC tỉnh (VBĐT);
- Đài PT-TH, Báo Khánh Hòa (VBĐT);
- Phòng KT;
- Lưu: VT, LH, PT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Hoàng
|
PHỤ LỤC
BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN, NGÀNH
VÀ ĐỊA PHƯƠNG (DDCI) TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2426/QĐ-UBND ngày 17/9/2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC
XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ DDCI
Hàng năm, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) tiến hành khảo sát và công bố Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) - Chỉ số đo lường và xếp hạng chất lượng điều hành kinh tế của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về môi trường đầu tư, kinh doanh để thúc đẩy sự
phát triển của khu vực kinh tế tư nhân thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp
tại địa phương.
Theo báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) năm 2023, tỉnh Khánh Hòa đạt 66,52 điểm xếp thứ 34/63 tỉnh, thành phố, giảm
18 bậc so với năm 2022 (16/63) và không nằm trong top 30 tỉnh, thành phố có chất
lượng điều hành tốt nhất trong PCI 2023. So với các tỉnh thuộc khu vực Duyên hải
miền Trung, tỉnh Khánh Hòa xếp thứ 6/12 tỉnh, thành phố.
Chỉ số PCI chỉ phản ánh một bức tranh chung trong
công tác điều hành kinh tế của chính quyền cấp tỉnh. Trong khi đó, các nỗ lực của
chính quyền cấp tỉnh sẽ không đạt được kỳ vọng nếu việc triển khai các chính
sách, quy định ở cấp sở, ban, ngành hoặc tại địa phương thuộc tỉnh không được
triển khai, thực hiện một cách đồng bộ, có hiệu quả. Do đó, việc xây dựng và
triển khai Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương
- Department & District Competitiveness Index (DDCI) trên địa bàn tỉnh được
kỳ vọng sẽ là một trong những giải pháp thiết thực, hiệu quả để tạo sự cạnh
tranh, thi đua về chất lượng điều hành kinh tế giữa các sở, ban, ngành và địa
phương trong tỉnh. Từ đó, tạo động lực cải cách đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng
giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến nhà đầu tư, doanh nghiệp; tạo môi
trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực.
Việc nâng cao Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa
phương (DDCI) sẽ gián tiếp góp phần nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI).
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ
DDCI
1. Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024;
- Quyết định số 489/QĐ-UBND ngày 26/02/2021 của
UBND tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Chương trình hành động nâng cao Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch số 13241/KH-UBND ngày 30/12/2022 của
UBND tỉnh Khánh Hòa về việc xây dựng và triển khai thực hiện Bộ chỉ số đánh giá
năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và cấp huyện, thị xã, thành phố (DDCI) tỉnh
Khánh Hòa.
2. Cơ sở thực tiễn tại địa phương
Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban,
ngành và địa phương (DDCI) tỉnh Khánh Hòa năm 2024, được xây dựng và phát triển
trên cơ sở nghiên cứu từ các nguồn:
- Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - PCI
(Provincial Competitiveness Index) của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam - VCCI (Vietnam Chamber of Commerce and Industry) phối hợp với Cơ quan Phát
triển Quốc tế của Hoa Kỳ - ƯSAID (United States Agency for International
Development).
- Bộ chỉ số DDCI của tỉnh Đồng Tháp.
- Bộ chỉ số DDCI của tỉnh Bình Định.
- Bộ chỉ số DDCI của tỉnh Ninh Bình.
- Bộ chỉ số DDCI của thành phố Hồ Chí Minh.
- Kết quả PCI của tỉnh Khánh Hòa trong các năm qua
(Trong đó, đánh giá thực tiễn công tác giải quyết thủ tục hành chính và cải thiện
môi trường đầu tư của tỉnh; phân tích cụ thể những lĩnh vực liên quan đến các chỉ
số thành phần có điểm số chưa được tốt, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện
và mang lại kết quả tốt hơn).
3. Mục tiêu triển khai DDCI
3.1. Mục tiêu chung
- Việc triển khai Bộ chỉ số DDCI nhằm mục đích đánh
giá năng lực của các sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh trên khía cạnh điều
hành kinh tế; từ đó tạo động lực cải thiện chất lượng giải quyết các thủ tục
hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
tạo môi trường thuận lợi nhất cho nhà đầu tư, các doanh nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh.
- Kết quả đạt được từ chỉ số DDCI sẽ là cơ sở để đề
ra các giải pháp mang tính hiệu quả và đồng bộ nhằm cải thiện chất lượng điều
hành kinh tế của toàn tỉnh, giúp tỉnh Khánh Hòa bứt phá trong cải cách hành
chính và cải thiện môi trường đầu tư trong những năm tiếp theo.
3.2. Các mục tiêu cụ thể
- Xây dựng hình ảnh thân thiện và cầu thị của các sở,
ban, ngành và địa phương đối với cộng đồng kinh doanh.
- Cung cấp cho lãnh đạo tỉnh một công cụ hiệu quả để
giám sát và chỉ đạo cải thiện chất lượng điều hành đối với các sở, ban, ngành
và địa phương.
- Đánh giá khách quan năng lực điều hành của lãnh đạo
các sở, ban, ngành và địa phương trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến nhà đầu tư, doanh nghiệp. Từ đó có sự so
sánh, đánh giá chất lượng phục vụ của các đơn vị trong giải quyết thủ tục hành
chính và triển khai các hoạt động liên quan đến cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Tạo sự cạnh tranh, thi đua về chất lượng điều
hành giừa các sở, ban, ngành và địa phương. Từ đó, tạo động lực cải cách mạnh mẽ,
quyết liệt và đồng bộ trong việc nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành
chính liên quan đến nhà đầu tư, doanh nghiệp; tạo môi trường thuận lợi cho hoạt
động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực.
- Tạo kênh thông tin tin cậy, cởi mở, rộng rãi để
doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến nâng cao năng lực điều hành của các sở,
ban, ngành và địa phương; nâng cao chất lượng quản lý, điều hành của các đơn vị
trên địa bàn tỉnh.
4. Đối tượng được khảo sát, đánh giá
4.1. Đối tượng được khảo sát
Các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đang hoạt
động, sản xuất kinh doanh, triển khai đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
4.2. Đối tượng được đánh giá
Việc khảo sát, đánh giá sẽ được tiến hành đối với
các sở, ban, ngành và địa phương trên cơ sở nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ có
liên quan đến việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp, cụ
thể như sau:
Khối các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh (6
đơn vị): Công an tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuê tỉnh, Cục Hải quan tỉnh,
Bảo hiêm xã hội tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh.
Khối các cơ quan Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh (18 đơn
vị): Sở Tư pháp, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính, Sở Công
thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Giao thông vận tải, Sở Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Xây
dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong, Thanh tra
tỉnh.
Khối các Địa phương (8 đơn vị): UBND thành phố Nha
Trang, UBND thành phố Cam Ranh, UBND thị xã Ninh Hòa, UBND huyện Diên Khánh,
UBND huyện Cam Lâm, UBND huyện Vạn Ninh, UBND huyện Khánh VTnh, UBND huyện
Khánh Sơn.
III. Nội dung chi tiết Bộ chỉ
số DDCI
1. Tổng quan về việc xây dựng
và triển khai Bộ chỉ số DDCI
Chỉ số DDCI là bộ chỉ số tổng hợp sử dụng để đánh
giá các khía cạnh khác nhau về năng lực điều hành kinh tế và cải thiện môi trường
kinh doanh. DDCI là chỉ số tổng hợp vì được cấu thành nên bởi các chỉ số thành
phần, kết quả từng chỉ số thành phần là căn cứ tính toán điểm số DDCI. Bộ công
cụ chỉ số DDCI gồm những thành phần sau:
- Hệ thống các chỉ số thành phần và tiêu chí đánh giá:
Việc lựa chọn chỉ số thành phần, các tiêu chí để đánh giá từng chỉ sổ thành phần
được lựa chọn dựa trên góc nhìn của doanh nghiệp về chất lượng điều hành, mà
không phụ thuộc vào quy trình nội bộ bên trong, điều ấy có nghĩa là, quá trình
điều hành của các cơ quan Nhà nước không chỉ đúng quy trình mà cần hướng tới tạo
thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, người kinh doanh để họ hài lòng.
- Phương pháp tính điểm và xếp hạng: Tính điểm cho
mồi chỉ tiêu, từ đó tổng hợp cho từng chỉ số thành phần. Trên cơ sở điểm của
các chỉ số thành phần gán quyền số phù hợp để xây dựng điểm sổ tổng hợp. Sau
khi có điểm số tổng hợp sẽ tiến hành xếp hạng theo điểm từ cao đến thấp. Phương
pháp tính điểm và xếp hạng DDCI là nội dung quan trọng trong bộ công cụ chỉ số.
- Phiếu khảo sát DDCI dự kiến: Phiếu được xây dựng
trên cơ sở hệ thống các chỉ số thành phần và tiêu chí đánh giá đã lựa chọn.
2. Các chỉ số thành phần của
Bộ chỉ số DDCI
Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban,
ngành và địa phương (DDCI) tỉnh Khánh Hòa năm 2024 gồm 08 chỉ số thành phần
chính như sau:
(1) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: đề
cập tới khả năng các đối tượng kinh doanh có thể tìm hiểu, tiếp cận đến những kế
hoạch và văn bản pháp lý mang tính chất công khai của sở, ban, ngành và địa
phương mà cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình. Sự sẵn có của các loại
tài liệu, mức độ tiện dụng của việc tìm kiếm và sự dễ dàng trong tiếp cận thông
tin là những yêu cầu cần thiết để đảm bảo cho tính minh bạch.
(2) Tính năng động và tiên phong của chính quyền
có thể nhìn nhận dựa trên nhiều khía cạnh khác nhau. Lãnh đạo sở, ban, ngành và
địa phương là người có the đưa ra hoặc tập hợp các sáng kiến về phát triển kinh
tế thuộc lĩnh vực, địa phương mình phụ trách thông qua các chương trình, dự án
cụ thể. Lãnh đạo cùng có thể vận dụng linh hoạt các chính sách, quy định của
Nhà nước, của tinh trong phạm vi cho phép để tạo điều kiện dễ dàng hơn cho các
đối tượng kinh doanh. Mức độ thành công của người lãnh đạo trong thực hiện có
thể được đánh giá bởi dư luận và bản thân các doanh nghiệp. Việc lãnh đạo có
năng động và tiên phong hay không cũng có thể được doanh nghiệp nhận xét trên
khía cạnh mức độ gần gũi và kết quả giải quyết kiến nghị hoặc các vấn đề bức
xúc tại địa phương.
(3) Chi phí thời gian: Đo lường thời gian
doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính cũng như mức độ thường
xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh để các cơ quan Nhà nước
của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Đây được xem là một chỉ số
quan trọng để đánh giá công tác cài cách thủ tục hành chính, nếu đối tượng đánh
giá chỉ số này tốt chứng tỏ nỗ lực cải cách của tỉnh đi vào thực chất.
(4) Chi phí không chính thức: những khoản chi
ngoài quy định mà các đối tượng phải đưa cho các cán bộ Nhà nước để có thể thực
hiện các công việc của họ một cách dễ dàng hơn. Biếu tiền, tặng quà, mời tiệc
chiêu đãi, lại quả hợp đồng, bồi dưỡng cho cán bộ... là những hình thức khác
nhau của chi phí không chính thức. Do vậy, chỉ số chi phí không chính thức là
công cụ để đo lường các khoản chi phí không chính thức mà các tổ chức kinh
doanh phải trả và các trở ngại do những chi phí không chính thức này gây ra đối
với hoạt động kinh doanh của họ, việc trả những khoản chi phí không chính thức
có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ Nhà nước có sử
dụng các quy định của địa phương để trục lợi hay không.
(5) Cạnh tranh bình đẳng: đánh giá về việc đối
xử công bằng của các sở, ban, ngành và địa phương đối với các đối tượng kinh
doanh, bao gồm cư xử công bằng giữa các doanh nghiệp tư nhân với doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp nước ngoài hay doanh nghiệp thân hữu trên địa bàn tỉnh.
(6) Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp: là một
trong số các chỉ sổ thành phần dự kiến được đưa vào bộ công cụ đánh giá chỉ số
DDCI Khánh Hòa. Các hoạt động hỗ trợ cho các đối tượng có thể dưới nhiều hình
thức khác nhau: hỗ trợ thực hiện thủ tục liên quan đến đầu tư, kinh doanh; thực
thi các chính sách, chương trình hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh và
Trung ương, các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp... Để so sánh công tác hỗ trợ doanh
nghiệp giữa các sở, ban, ngành và địa phương, nhóm nghiên cứu đã đưa ra một số
khía cạnh cần làm rõ để làm căn cứ lựa chọn các tiêu chí đánh giá.
(7) Thiết chế pháp lý: đo lường lòng tin của
doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư pháp của tỉnh, liệu các thiết
chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là công cụ hiệu quả để giải quyết
tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của
cán bộ công quyền tại địa phương.
(8) Vai trò của người đứng đầu: Đánh giá vai
trò người đứng đầu trong cải cách văn hỏa ứng xử, cải cách hành chính, mức độ
doanh nghiệp ủng hộ người đứng đầu; lãnh đạo các đơn vị được khảo sát có ảnh hưởng
quyết định đến công tác cải cách thủ tục hành chính; lãnh đạo các đơn vị trực
tiếp điều hành các buổi tham vấn doanh nghiệp; các kết luận, cam kết của lãnh đạo
được thực hiện triệt để; đề cao tính năng động, sáng tạo của lãnh đạo.
3. Phương pháp tính điểm
Tính điểm chỉ số thành phần: Tính điểm của mỗi
thông số, từ đó tính ra điểm Chỉ số thành phần.
- Tính điểm các thông số: Mỗi chỉ số thành
phần có nhiều thông số khác nhau, các thông số này lại có những đơn vị không giống
nhau (có thể là %, số ngày, số lần hay không có đơn vị) nên cần phải quy chuẩn
điểm số về một đơn vị đo lường chung (quy về điểm 10). Mỗi chỉ tiêu theo mức trả
lời của doanh nghiệp tương ứng: Thực tiễn tốt nhất 10 điểm; thực tiễn xấu nhất:
0 điểm.
- Tính điểm chỉ số thành phần: Sau khi tính
được điểm của mỗi thông số, tính điểm Chỉ số thành phần bằng công thức bình
quân giản đơn. Việc tính điểm này sẽ được thiết kế để tính toán tự động.
- Tính điểm chỉ số DDCI cuối cùng: Sau khi
tính được điểm của từng chỉ số thành phần, điểm chỉ số DDCI cuối cùng sẽ bàng tổng
của tất cả các chỉ số thành phần cộng lại.
Quyền số và
tính toán chỉ số DDCI tổng hợp
|
Trọng số
|
Sub 1: Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
|
10%
|
Sub 2: Tính năng động và tiên phong của chính quyền
|
15%
|
Sub 3: Chi phí thời gian
|
5%
|
Sub 4: Chi phí không chính thức
|
15%
|
Sub 5: Cạnh tranh bình đẳng
|
15%
|
Sub 6: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
|
15%
|
Sub 7: Thiết chế pháp lý
|
15%
|
Sub 8: Vai trò của người đứng đầu
|
10%
|
Điểm tổng hợp
|
100 %
|
4. Nội dung các tiêu chí đánh
giá của từng chỉ số thành phần:
Chỉ số thành phần
|
Tiêu chí
|
1. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: đề cập tới
khả năng các đối tượng kinh doanh có thể tìm hiểu, tiếp cận đến những kế hoạch
và văn bản pháp lý mang tính chất công khai của sở, ban, ngành và địa phương
mà cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình. Sự sẵn có của các loại tài liệu,
mức độ tiện dụng của việc tìm kiếm và sự dễ dàng trong tiếp cận thông tin là
những yêu cầu cần thiết để đảm bảo cho tính minh bạch.
(sub 1 = (A1+
A2+ A3)/3)
|
A1. Ứng dụng công nghệ thông tin:
- Doanh nghiệp đã từng truy cập vào Trang/cổng
thông tin điện tử (Website) của sở, ban, ngành và địa phương.
- Dễ dàng thực hiện dịch vụ công và trao đổi, xử
lý các vướng mắc về dịch vụ công trực tuyến.
- Sở, ban, ngành và địa phương tích cực tuyên
truyền, hướng dẫn về lợi ích của dịch vụ công trực tuyến do sở, ban, ngành và
địa phương cung cấp.
- Không có mối quan hệ để được thuận lợi hơn
trong tiếp cận các thông tin, tài liệu quan trọng của sở, ban, ngành và địa
phương.
|
A2. Mức độ dễ dàng tiếp cận và tính minh bạch:
- Phí và lệ phí được niêm yết công khai.
- Thủ tục hành chính được niêm yết công khai là hữu
ích.
- Mức độ dễ dàng tiếp cận và khả năng tiếp thu
trong việc công khai lấy ý kiến doanh nghiệp về văn bản pháp luật liên quan đến
doanh nghiệp.
|
A3. Tính minh bạch trong hoạt động điều hành:
- Mức độ dễ dàng tiếp cận và khả năng tiếp thu
trong việc công khai lấy ý kiến doanh nghiệp về văn bản pháp luật liên quan đến
doanh nghiệp.
- Mức độ dễ dàng tiếp cận và khả năng tiếp thu
trong việc công khai lấy ý kiến doanh nghiệp về văn bản pháp luật liên quan đến
doanh nghiệp.
|
2. Tính năng động và tiên phong của chính quyền: có
thể nhìn nhận dựa trên nhiều khía cạnh khác nhau. Lãnh đạo sở, ban, ngành và
địa phương là người có thể đưa ra hoặc tập hợp các sáng kiến về phát triển
kinh tế thuộc lĩnh vực, địa phương mình phụ trách thông qua các chương trình,
dự án cụ thể. Lãnh đạo cũng có thể vận dụng linh hoạt các chính sách, quy định
của Nhà nước, của tỉnh trong phạm vi cho phép để tạo điều kiện dễ dàng hơn
cho các đối tượng kinh doanh. Mức độ thành công của người lãnh đạo trong thực
hiện có thể được đánh giá bởi dư luận và bản thân các doanh nghiệp. Việc lãnh
đạo có năng động và tiên phong hay không cũng có thể được doanh nghiệp nhận
xét trên khía cạnh mức độ gần gũi và kết quả giải quyết kiển nghị hoặc các vấn
đề bức xúc tại địa phương.
(sub 2 = (B1+
B2)/2)
|
B1. Tính năng động, sáng tạo của các cơ quan sở,
ban, ngành và địa phương:
- Khả năng nắm bắt và xử lý những bất cập, vướng
mắc của doanh nghiệp trong phạm vi quyền hạn của sở, ban, ngành và địa
phương.
- Sở, ban, ngành và địa phương chủ động tham mưu
và kiến nghị UBND tỉnh các đề xuất hoặc giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp.
- Lãnh đạo các sở, ban, ngành và địa phương linh
hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho
các doanh nghiệp tư nhân.
|
B2.Hìệu quả hoạt động điều hành:
- Các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện đúng
chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh.
- Các Phòng ban thực hiện đúng chỉ đạo của Thủ
trưởng sở, ban, ngành và địa phương.
|
3. Chi phí thời gian: Đo lường thời gian
doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính cũng như mức độ
thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh để các cơ
quan Nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Đây được xem
là một chỉ số quan trọng để đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính, nếu
đối tượng đánh giá chỉ số này tốt chứng tỏ nỗ lực cải cách của tỉnh đi vào thực
chất
(sub 3 = (C1+
C2)/2)
|
C1.Thời gian và cán bộ giải quyết thủ tục hành
chính:
- Doanh nghiệp đã từng thực hiện nộp hồ sơ trực
tuyến chưa.
- Quy trình và thủ tục hành chính của các sở, ban,
ngành và địa phương dễ thực hiện.
- Quy trình và thủ tục hành chính của các sở,
ban, ngành và địa phương dễ thực hiện.
- Cán bộ tại sở, ban, ngành và địa phương thực hiện
giải quyết thủ tục hành chính hoặc các công việc liên quan tới doanh nghiệp ứng
xử chuyên nghiệp, đúng mực.
- Sở, ban, ngành và địa phương chỉ yêu cầu bổ
sung hồ sơ một lần để hoàn thiện.
|
C2. Hoạt động thanh kiểm tra và ảnh hưởng đến
doanh nghiệp:
- Số lần doanh nghiệp bị thanh tra, kiểm tra của sở,
ban, ngành và địa phương trong năm qua.
- Doanh nghiệp không phải trì hoãn/hủy bỏ kế hoạch
kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục hành chính hoặc
các công việc có liên quan tới sở, ban, ngành và địa phương.
|
4. Chi phí không chính thức: thức là nhừng
khoản chi ngoài quy định mà các đối tượng phải đưa cho các cán bộ Nhà nước để
có thể thực hiện các công việc của họ một cách dễ dàng hơn. Biếu tiền, tặng
quà, mời tiệc chiêu đãi, lại quả hợp đồng, bồi dưỡng cho cán bộ... là những
hình thức khác nhau của chi phí không chính thức. Do vậy, chỉ số chi phí
không chính thức là công cụ để đo lường các khoản chi phí không chính thức mà
các tổ chức kinh doanh phải trả và các trở ngại do những chi phí không chính
thức này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của họ, việc trả những khoản chi
phí không chính thức có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu
các cán bộ Nhà nước có sử dụng các quy định của đĩa phương để truc lơi hay
không.
(sub 4 = (D1+
D2+D3+D4+D5)/5)
|
D1. Doanh nghiệp không phải trì hoãn/hủy bỏ kế hoạch
kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục hành chính hoặc
các công việc có liên quan tới sở, ban, ngành và địa phương.
|
D2. Hiện tượng nhũng nhiễu là không phổ biến khi
giải quyết thủ tục hành chính hoặc các công việc liên quan tại các sở, ban,
ngành và địa phương.
|
D3. Doanh nghiệp không phải trả chi phí không
chính thức cho cán bộ tại sở, ban, ngành và địa phương tham gia giải quyết thủ
tục hành chính hoặc các công việc có liên quan.
|
D4. Doanh nghiệp không phải trả chi phí không
chính thức cho cán bộ tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính của các sở,
ban, ngành và địa phương.
|
D5. Chi phí không chính thức ở mức chấp nhận được.
|
5. Cạnh tranh bình đẳng: đánh giá về việc
đối xử công bằng của các sở, ban, ngành và địa phương đối với các đối tượng
kinh doanh, bao gồm cư xử công bàng giữa các doanh nghiệp tư nhân với doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nước ngoài hay doanh nghiệp thân hữu trên địa
bàn tỉnh
(sub 5 = (E1+
E2+E3+E4+E5)/5)
|
E1. Mức độ ảnh hưởng tới sự bình đẳng của doanh
nghiệp lớn và doanh nghiệp thân hữu liên quan tới sở, ban, ngành và địa
phương.
|
E2. Không có sự ưu ái cho doanh nghiệp lớn và
doanh nghiệp thân hữu trong việc tiếp cận các nguồn lực nhà nước (bao gồm: các
hợp đồng từ cơ quan nhà nước, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước.
|
E3. Không có sự ưu ái cho các doanh nghiệp thân hừu
và doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận thông tin (quy hoạch, các dự án đầu
tư công....).
|
E4. Không có sự ưu ái cho các doanh nghiệp thân hữu
và doanh nghiệp lớn về giải quyết thủ tục hành chính.
|
E5. Sự ưu ái cho các doanh nghiệp thân hữu và
doanh nghiệp lớn không gây khó khăn cho doanh nghiệp.
|
6. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp: là một trong
số các chỉ số thành phần dự kiến được đưa vào bộ công cụ đánh giá chỉ số DDCI
Khánh Hòa. Các hoạt động hỗ trợ cho các đối tượng có thể dưới nhiều hỉnh thức
khác nhau: hỗ trợ thực hiện thủ tục liên quan đến đầu tư, kinh doanh; thực
thi các chính sách, chương trình hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh và
Trung ương, các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp... Để so sánh công tác hỗ trợ
doanh nghiệp giữa các sở, ban ngành và địa phương, nhóm nghiên cứu đã đưa ra
một số khía cạnh cần làm rõ để làm căn cứ lựa chọn các tiêu chí đánh giá.
(sub 6 =
(F1+F2+F3+F4)/4)
|
F1. Doanh nghiệp vui lòng đánh giá mức độ công
khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
|
F2. Doanh nghiệp vui lòng đánh giá mức độ dề dàng
tiếp cận các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
|
F3. Các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của sở,
ban, ngành và địa phương là thiết thực.
|
F4. Doanh nghiệp đã tham gia các cuộc đối thoại,
trao đối với doanh nghiệp do sở, ban, ngành và địa phương tổ chức trong thời
gian 2 năm trở lại đây.
|
7. Thiết chế pháp lý: đo lường lòng tin của
doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư pháp của tỉnh, liệu các thiết
chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là công cụ hiệu quả để giải quyết
tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu
của cán bộ công quyền tại sở, ban, ngành và địa phương.
(sub 7 = (G1
+G2+G3+G4+G5+G6+G7+G8)/8)
|
G1. Sở, ban, ngành và địa phương thực thi văn bản
pháp luật nghiêm minh, theo đúng quy định, quy trình.
|
G2. Sở, ban, ngành và địa phương tư vấn, hỗ trợ
doanh nghiệp để thực hiện đúng các quy định của văn bản pháp luật.
|
G3. Sở, ban, ngành và địa phương có thực hiện các
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến cộng đồng doanh nghiệp.
|
G4. Không có trường hợp cán bộ sở, ban, ngành và
địa phương làm trái quy định hoặc gây khó khăn khi giải quyết thủ tục hành
chính hoặc các công việc liên quan tới doanh nghiệp.
|
G5. Cán bộ, nhân viên thuộc sở, ban, ngành và địa
phương làm trái quy định hoặc gây khó khăn khi giải quyết thủ tục hành chính
hoặc các công việc liên quan tới doanh nghiệp, Doanh nghiệp có biết về cơ chế
khiếu nại hoặc đã từng khiếu nại lên cấp quản lý có thẩm quyền.
|
G6. Phản ánh, kiến nghị, khiếu nại luôn được giải
quyết thỏa đáng.
|
G7. Không cần phản ánh, kiến nghị, khiếu nại vượt
cấp để quyết được vấn đề.
|
G8. Khi giải quyết tranh chấp giữa Doanh nghiệp
và cơ quan Nhà nước thì các cơ quan thực hiện giải quyết tranh chấp trên tinh
thần cầu thị.
|
8. Vai trò người đứng đầu: Đánh giá vai trò
người đứng đầu trong cải cách văn hóa ứng xử, cải cách hành chính, mức độ
doanh nghiệp ủng hộ người đứng đầu; lãnh đạo các đơn vị được khảo sát có ảnh
hưởng quyết định đến công tác cải cách thủ tục hành chính; lãnh đạo các đơn vị
trực tiếp điều hành các buổi tham vấn doanh nghiệp; các kết luận, cam kết của
lãnh đạo được thực hiện triệt để; đề cao tính năng động, sáng tạo của lãnh đạo
(sub 8 =
(H1+H2+H3+H4+H5+H6+H7)/7)
|
H1. Người đứng đầu sở, ban, ngành và địa phương
có ảnh hưởng quyết định đến công tác cải cách thủ tục hành chính.
|
H2. Người đứng đầu sở, ban, ngành và địa phương đề
cao sự sáng tạo, đổi mới.
|
H3. Các kết luận, cam kết của Người đứng đầu sở,
ban, ngành và địa phương được thực hiện triệt để.
|
H4. Người đứng đầu sở, ban, ngành và địa phương
chỉ đạo quyết liệt việc tuân thủ kỷ luật, kỷ cương hành chính khi thi hành
công vụ.
|
H5. Người đứng đầu sở, ban, ngành và địa phương lắng
nghe và tiếp thu các ý kiến góp ý của doanh nghiệp.
|
H6. Người đứng đầu sở, ban, ngành và địa phương
quan tâm đến việc cải thiện văn hóa ứng xử của công chức, viên chức.
|
H7. Người đứng đầu sở, ban, ngành và địa phương
công khai xử lý vi phạm của cán bộ cấp dưới do doanh nghiệp phản ánh.
|
5. Tổng hợp dữ liệu cuối cùng
và báo cáo phân tích:
Bước cuối cùng là tổng hợp điểm sổ của các sở, ban,
ngành và địa phương theo thứ tự điểm số DDCI từ cao đến thấp và phân loại nhóm
các đơn vị. Kết quả phân loại được đánh giá như sau:
- Sở, ban, ngành và địa phương được xếp hạng TỐT
khi đạt từ 85 diểm đến 100 điểm.
- Sở, ban, ngành và địa phương được xếp hạng KHÁ
khi đạt từ 75 điểm đến dưới 85 điểm.
- Sở, ban, ngành và địa phương được xếp hạng TRUNG
BÌNH khi đạt từ 60 điểm đến dưới 75 điểm.
- Sở, ban, ngành và địa phương được xếp hạng YÊU
khi đạt dưới 60 điểm.
Dữ liệu tổng hợp kết quả của từng chỉ sổ thành phần
và chỉ tiêu đánh giá sẽ được trình bày cụ thể để làm tư liệu cho các sở, ban,
ngành và địa phương tham khảo và có hướng cải thiện. Trên cơ sở dữ liệu tổng hợp,
đơn vị khảo sát sẽ tổng hợp kết quả khảo sát; cơ quan chủ trì tổ chức họp Tổ thẩm
định để thẩm định kết quả khảo sát trước khi tham mưu xây dựng kết quả Báo cáo
chỉ sổ năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương, trình UBND tỉnh
công bố, đồng thời, kiến nghị những giải pháp cần triển khai để tiếp tục cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Khánh Hòa
trong những năm tiếp theo./.