ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước ngày 20/6/2017;
Căn cứ Nghị định số
68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp: số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 quy định biện pháp
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước; số
09/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị
thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường Nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp
tại Văn bản số 970/STP-PBGDPL ngày 05/9/2023 (sau khi có ý kiến của Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh tại Văn bản số 1049/VKS-P7 ngày 06/7/2023, Tòa án
nhân dân tỉnh tại Văn bản số 186/GYDT-TA ngày 12/7/2023 và Cục Thi hành án dân
sự tỉnh tại Văn bản số 852/CTHADS-GQKNTC ngày 17/7/2023) và ý kiến thống nhất
(bằng phiếu biểu quyết) của Thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Tư pháp; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- TAND tỉnh, Viện KSND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, NC3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ TĨNH
(kèm theo Quyết định số: 2422/QĐ-UBND ngày 22/09/2023 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm
và mối quan hệ phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực
hiện công tác bồi thường Nhà nước theo quy định Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh;
b) Các cơ quan Trung ương được
tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh;
c) UBND cấp huyện, UBND cấp xã;
d) Tổ chức, cá nhân có liên
quan khác theo quy định pháp luật.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo chặt chẽ, đồng bộ,
thống nhất, tôn trọng nguyên tắc thứ bậc trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao và xác định trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan,
tổ chức có liên quan nhằm đảm bảo giải quyết vụ việc thuộc trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp
luật.
2. Việc phối hợp dựa trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị, cá nhân và quy định của
pháp luật, không làm cản trở đến hoạt động của cơ quan, tổ chức và ảnh hưởng đến
quyền lợi của cá nhân.
Điều 3.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi bằng văn bản hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp.
2. Tổ chức các cuộc họp, hội
nghị, sơ kết, tổng kết.
3. Thành lập các Tổ công tác:
kiểm tra, thanh tra, khảo sát...
4. Các hình thức khác phù hợp với
quy định và tình hình thực tế.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
Cơ quan tham mưu quản lý Nhà nước,
cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và cá nhân có liên quan phối hợp thực hiện:
1. Xây dựng, ban hành kế hoạch
và tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường
Nhà nước.
2. Bố trí công chức đầu mối phụ
trách công tác bồi thường Nhà nước.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức được giao thực hiện công tác bồi thường
Nhà nước.
4. Xác định cơ quan giải quyết
bồi thường của Nhà nước.
5. Hướng dẫn người bị thiệt hại
thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường.
6. Theo dõi, đôn đốc thực hiện
công tác bồi thường Nhà nước.
7. Tham gia xác minh thiệt hại,
thương lượng việc bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành
công vụ.
8. Kiểm tra, thanh tra công tác
bồi thường Nhà nước và hoạt động giải quyết bồi thường.
9. Báo cáo, thống kê thực hiện
công tác bồi thường Nhà nước tại địa phương.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ, giải
đáp vướng mắc công tác bồi thường Nhà nước.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
NHÀ NƯỚC
Điều 5. Đối
với Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về công tác bồi
thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án trên địa bàn
tỉnh theo quy định.
2. Tham mưu ban hành các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện công tác bồi thường Nhà nước;
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ giải quyết các vụ việc bồi thường Nhà
nước.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi thường
theo quy định pháp luật; tham gia xác minh thiệt hại, xác định trách nhiệm hoàn
trả với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước về công tác bồi thường. Tham gia
xác minh thiệt hại cùng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại khi có đề nghị của cơ quan đó để đảm bảo xác minh thiệt hại được
khách quan, đúng quy định của pháp luật.
4. Tham gia thương lượng với tư
cách là thành phần bắt buộc và phải có ý kiến tại buổi thương lượng.
5. Đề xuất UBND tỉnh kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện
trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi do mình quản lý; kiến nghị người có thẩm quyền
kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường theo
quy định của pháp luật; tham mưu xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi
thường theo quy định.
6. Tham mưu UBND tỉnh theo dõi,
đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm và thực
hiện báo cáo thống kê trong công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Đối
với Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp
trong thực hiện quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức triển khai công tác
bồi thường Nhà nước trong hệ thống Công an nhân dân theo chỉ đạo, hướng dẫn của
Bộ Công an và của UBND tỉnh. Thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường,
xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả đối với các vụ việc
bồi thường Nhà nước phát sinh theo thẩm quyền và chỉ đạo Công an cấp huyện thực
hiện theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản
có liên quan.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu.
4. Tham gia thương lượng với tư
cách là thành phần bắt buộc đối với các vụ việc yêu cầu bồi thường trong tố tụng
hình sự.
5. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát
sinh hoặc theo yêu cầu của các cơ quan có liên quan.
Điều 7. Đối
với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức triển khai công tác
bồi thường Nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
và Kế hoạch của UBND tỉnh.
3. Thực hiện giải quyết bồi thường,
chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả
đối với các vụ việc bồi thường Nhà nước phát sinh theo thẩm quyền; đồng thời chỉ
đạo Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện theo quy định của Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước và các văn bản có liên quan.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu.
5. Tham gia thương lượng với tư
cách là thành phần bắt buộc đối với các vụ việc yêu cầu bồi thường trong tố tụng
hình sự.
6. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát
sinh hoặc theo yêu cầu của các cơ quan có liên quan.
Điều 8. Đối
với Tòa án nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức triển khai công tác
bồi thường Nhà nước trong hệ thống Tòa án theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tòa án
nhân dân tối cao và Kế hoạch của UBND tỉnh.
3. Thực hiện giải quyết bồi thường,
chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả
đối với các vụ việc bồi thường Nhà nước phát sinh theo thẩm quyền; đồng thời chỉ
đạo Tòa án nhân dân cấp huyện thực hiện theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước và các văn bản có liên quan.
4. Chỉ đạo Tòa án nhân dân hai
cấp trong tỉnh gửi các bản án đã có hiệu lực pháp luật có nội dung giải quyết
yêu cầu về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước cho cơ quan quản lý Nhà nước về
công tác bồi thường Nhà nước ở Trung ương và địa phương.
5. Phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu.
6. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát
sinh hoặc theo yêu cầu của các cơ quan có liên quan.
Điều 9. Đối
với Cục Thi hành án dân sự tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức triển khai công tác
bồi thường Nhà nước trong hệ thống thi hành án dân sự theo chỉ đạo, hướng dẫn của
Bộ Tư pháp, Tổng Cục thi hành án dân sự và UBND tỉnh.
3. Thực hiện giải quyết bồi thường,
chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả
đối với các vụ việc bồi thường Nhà nước phát sinh theo thẩm quyền; đồng thời chỉ
đạo cơ quan thi hành án cấp huyện thực hiện theo quy định của Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước và các văn bản có liên quan.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu.
5. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát
sinh hoặc theo yêu cầu của các cơ quan có liên quan.
Điều 10. Đối
với Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, căn cứ thực tế số
tiền bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp
phát của năm trước, lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi
thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, báo cáo UBND tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về
ngân sách Nhà nước.
3. Tham gia xác minh thiệt hại
đối với các vụ việc phức tạp khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị.
4. Tham gia thương lượng việc bồi
thường với tư cách là thành phần được cơ quan giải quyết bồi thường mời trong
trường hợp cần thiết.
5. Thực hiện cấp phát kinh phí
bồi thường, theo dõi chi trả tiền bồi thường và thẩm định quyết toán kinh phí bồi
thường theo quy định.
6. Trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ được giao, thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi
kiến nghị theo đề nghị của các cơ quan có liên quan.
Điều 11. Đối
với Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Tổ chức triển khai công tác
bồi thường Nhà nước trong hệ thống bảo hiểm xã hội theo chỉ đạo, hướng dẫn của
Trung ương và UBND tỉnh.
2. Thực hiện thủ tục thu tiền
hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ hưu, nghỉ
việc theo quy định.
Chỉ đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội
cấp huyện đang trả lương hưu cho người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách
nhiệm thu tiền theo quyết định hoàn trả và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách
Nhà nước.
3. Tham gia Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả với tư cách là cơ quan chi trả lương hưu cho người thi
hành công vụ trong trường hợp người đó đã nghỉ hưu.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp và
cơ quan có liên quan trong việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường khi có
văn bản yêu cầu; đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường,
xác định trách nhiệm hoàn trả.
5. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo, cung cấp thông tin theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 12. Đối
với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; cơ quan, tổ chức cá nhân khác có liên
quan
1. Hằng năm, căn cứ Kế hoạch
công tác bồi thường Nhà nước của UBND tỉnh và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn
vị chủ động ban hành Kế hoạch hoặc văn bản cụ thể để triển khai thực hiện công
tác bồi thường Nhà nước đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
2. Chủ trì giải quyết yêu cầu bồi
thường, xác minh thiệt hại, thương lượng, thực hiện thủ tục chi trả và hoàn trả
trong trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường ngay tại cơ quan, đơn vị theo thẩm
quyền; tham gia thương lượng với tư cách là thành viên được cơ quan giải quyết
bồi thường mời; tham gia hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả với tư cách là đại
diện của cơ quan liên quan đến việc gây thiệt hại.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ làm cơ sở cho việc xác minh
thiệt hại, đề nghị định giá tài sản, giải quyết thiệt hại hoặc lấy ý kiến của
cá nhân, tổ chức có liên quan về thiệt hại, mức bồi thường.
4. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo, cung cấp thông tin theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 13. Đối
với UBND cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ theo Kế hoạch của UBND tỉnh ban hành và văn bản có liên quan.
2. Chủ trì giải quyết yêu cầu bồi
thường, xác minh thiệt hại, thương lượng, thực hiện thủ tục chi trả và hoàn trả
trong trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường tại địa phương theo thẩm quyền.
Chỉ đạo cơ quan trực thuộc, cơ quan hoặc đơn vị cấp dưới thực hiện giải quyết bồi
thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo quy định.
3. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo, cung cấp thông tin theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 14.
Thanh tra, kiểm tra công tác bồi thường của Nhà nước
1. Hằng năm, Sở Tư pháp ban
hành và tổ chức triển khai kế hoạch kiểm tra công tác bồi thường Nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
2. Khi phát hiện cơ quan, tổ chức,
cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực bồi thường Nhà nước, Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh
tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo quy định.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn
tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm
tra có trách nhiệm phối hợp Sở Tư pháp tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Trách nhiệm gửi văn bản trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định
trách nhiệm hoàn trả
Trong quá trình giải quyết yêu
cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp các văn bản theo
quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Nghị định số
68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản có liên
quan (bằng hình thức gửi văn bản giấy hoặc qua Hệ thống quản lý văn bản điện tử),
cụ thể:
1. Bản án, quyết định về giải
quyết yêu cầu bồi thường.
2. Thông báo thụ lý hồ sơ;
Thông báo không thụ lý hồ sơ; Văn bản cử người giải quyết bồi thường.
3. Quyết định hủy, sửa chữa, bổ
sung quyết định giải quyết bồi thường.
4. Quyết định hoãn giải quyết bồi
thường.
5. Quyết định tạm đình chỉ giải
quyết yêu cầu bồi thường.
6. Quyết định đình chỉ giải quyết
bồi thường.
7. Quyết định hoàn trả.
8. Các văn bản khác có liên
quan.
Điều 16.
Chế độ thông tin, báo cáo
1. Giao Sở Tư pháp tổng hợp, đề
xuất UBND tỉnh ký ban hành báo cáo bằng hình thức phù hợp hoặc trực tiếp ký các
báo cáo đảm bảo tiến độ và chất lượng.
2. Các cơ quan, tổ chức liên
quan khi nhận được văn bản đề nghị báo cáo của Sở Tư pháp cần thực hiện báo cáo
(kèm theo các biểu mẫu) đầy đủ các nội dung theo đề cương gửi kèm, gửi Sở Tư
pháp tổng hợp đúng thời gian quy định.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương theo trách nhiệm được phân công tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Quy chế này.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Quy chế này.
Điều 18. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, trường
hợp có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh mới, các đơn vị, địa phương kịp thời
phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế đảm bảo phù hợp./.