ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2021/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 29 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 19 Nghị
định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp
và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT
ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
sử dụng để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 32/2019/TT-BCT
ngày 21 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận
chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp
và bảo quản tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 31/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2018/TT-BCT
ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1096/TTr-SCT ngày 01 tháng 6 năm 2021 và Công văn số 1331/SCT-CN ngày 24 tháng 6 năm 2021;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế Quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021 và thay thế Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành quy chế
quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Công Thương, Lao động - Thương binh và
Xã hội, Tài nguyên và Môi trường; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chỉ
huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục KTVB (Bộ Tư Pháp);
- TT. TU; TT. HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trưng tâm CNTT&TT;
- LĐVP, P.TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 29/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về công tác
quản lý và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
Những nội dung không quy định tại Quy
chế này được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20/6/2017; Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản
lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử
dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; Thông tư số 32/2019/TT-BCT ngày
21/11/2019 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn
trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy
vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ; Thông tư số 31/2020/TT-BCT
ngày 30/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp và các văn bản quy phạm
pháp luật của Trung ương có liên quan.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phục vụ mục đích an
ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý và phối hợp
1. Bảo đảm sự phối hợp đồng bộ trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp; đề cao trách nhiệm
của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Đảm bảo tính thống nhất, tập
trung, không chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản
lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
3. Tuân thủ nghiêm các quy định của
pháp luật; bảo đảm an toàn tuyệt đối trong mọi trường hợp;
phát huy hiệu quả của hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ vì
mục đích phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Hiệu lệnh
nổ mìn
1. Khi sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
để khai thác khoáng sản, phá đá thi công công trình, thì các tổ chức, doanh
nghiệp phải thông báo bằng văn bản chậm nhất trước 01 ngày đêm cho Sở Công
Thương, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Tín hiệu báo hiệu nổ mìn được thực
hiện bằng còi hoặc âm thanh loa, phải đảm bảo những người trong khu vực có bán
kính tối thiểu 300m nghe được rõ và thỏa mãn các quy định tại khoản 3 Điều 32
QCVN 01:2019/BCT ban hành theo Thông tư số 32/2019/TT-BCT ngày 21/11/2019 của Bộ
Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử
nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ.
a) Tín hiệu thứ nhất: Tín hiệu nạp
mìn, bằng một hồi còi dài trước khi khởi nổ 30 phút.
b) Tín hiệu thứ hai: Tín hiệu khởi nổ, bằng hai hồi còi liên tiếp; thực hiện 05 phút
trước khi chỉ huy nổ mìn phát lệnh khởi nổ bãi mìn.
c) Tín hiệu thứ ba: Tín hiệu báo yên,
bằng ba hồi còi liên tiếp.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp không được
tự ý thay đổi quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn.
Điều 5. Thời gian
nổ mìn
Thời gian được phép tiến hành nổ mìn:
Từ 11 giờ 00 phút đến 13 giờ 00 phút và từ 17 giờ 00 phút đến 18 giờ 00 phút
các ngày trong tuần.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN
CHẤT THUỐC NỔ
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Công Thương
1. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn
việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo
quản, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì việc tổ chức thực hiện
phương án giám sát ảnh hưởng chấn động do nổ mìn của tổ chức sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp
giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ theo quy định.
5. Báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
6. Phối hợp với Công an tỉnh và các
đơn vị có liên quan, kiểm tra, xác định địa điểm xây dựng kho vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
7. Quản lý chất lượng công trình xây
dựng liên quan đến bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo
quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
Điều 7. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý
hành chính về trật tự xã hội
a) Tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để làm ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện cho các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh trước
khi Sở Công Thương cấp phép.
b) Thực hiện công tác hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định, điều kiện về an ninh, trật tự của các tổ chức
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh theo chỉ
đạo của ngành.
c) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét để cấp giấy
xác nhận vào giấy đăng ký tiếp nhận vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ cho các tổ chức đủ điều kiện kinh doanh, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
d) Kiểm tra việc vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ của tổ chức hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm trong lĩnh vực phòng
cháy, chữa cháy
a) Tiếp nhận thông báo về đảm bảo các
điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy trước khi đưa
vào sử dụng, tổ chức kiểm tra thực tế và lập biên bản kiểm tra xác nhận các nội
dung cam kết đảm bảo các điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ kho bảo
quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định
về an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của các tổ chức hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện công tác thẩm duyệt về
phòng cháy, chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ, nghiệm thu các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy trước khi
đưa công trình vào sử dụng. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan khảo
sát địa điểm sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp, xây dựng kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
3. Phối hợp với Sở Công Thương trong
việc thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh trong việc xử lý các vụ vận
chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
và các vi phạm khác theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Công Thương về
cung cấp thông tin, hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản, đất đai, môi trường,
những quy định có liên quan trực tiếp đến khu đất do ngành quản lý trong việc
thẩm định cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
2. Tham gia kiểm tra, giám sát theo
chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với Sở Công Thương: Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động của
các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm về an toàn lao động,
vệ sinh lao động của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
Điều 10. Trách
nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với tổ chức là doanh nghiệp quốc phòng, đơn vị
quân đội làm kinh tế trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong việc xử lý các vụ vận chuyển, tàng trữ,
sử dụng trái phép vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và các vi phạm khác theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 11. Trách
nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về đảm bảo an ninh, trật tự; kiểm
tra việc thực hiện quy định về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ của các đơn vị tham gia hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn khu vực biên giới; kịp thời phát
hiện, xử lý các vụ vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ và các vi phạm khác trên địa bàn khu vực biên giới
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 12. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng ở địa
phương và Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, giám sát, phối hợp giải quyết khiếu
nại tố cáo trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ trên địa bàn theo quy định.
2. Tăng cường công tác kiểm tra để
phát hiện và xử lý các đối tượng tàng trữ, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và
tiền chất thuốc nổ trái quy định của pháp luật.
3. Thông báo khi có sự cố xảy ra trên
địa bàn về Công an tỉnh; Sở Công Thương; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; đồng
thời phối hợp với các ngành để khắc phục hậu quả.
Điều 13. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tiếp nhận thông báo về các quy định
cảnh báo nổ mìn, hiệu lệnh và thời gian tiến hành nổ mìn của tổ chức sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp trên địa bàn và có trách nhiệm thông
báo cho các đơn vị và những người sống, làm việc trong vùng
nguy hiểm của khu vực nổ mìn và vùng giáp ranh biết về địa điểm,
thời gian nổ mìn, giới hạn vùng nguy hiểm, các bảng hiệu
và các tín hiệu nổ mìn.
2. Tham gia thanh tra, kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ trên địa bàn do Sở Công Thương hoặc cơ quan có thẩm quyền chủ trì.
3. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
4. Tham gia xử lý các tai nạn, sự cố
và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ trên địa bàn.
Điều 14. Các tổ
chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định
pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
và các quy định của quy chế này.
2. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật
theo QCVN 01:2019/BCT ban hành theo Thông tư số 32/2019/TT-BCT ngày 21/11/2019
của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất,
thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ
công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ. Đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá
trình hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế này
do Giám đốc Sở Công Thương chịu trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
kịp thời điều chỉnh phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật./.