ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2389/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 06 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ TRUNG TÂM
HÀNH CHÍNH TỈNH LÂM ĐỒNG.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về việc quy định về cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập;
Tiếp theo Quyết định số
1001/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban quản
lý Trung tâm hành chính tỉnh và Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 21/01/2014 của
UBND tỉnh về việc chuyển Ban quản lý Trung tâm hành chính tỉnh Lâm Đồng từ trực
thuộc Sở Xây dựng sang trực thuộc Văn phòng UBND
tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Ban quản lý Trung tâm hành chính tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị làm việc tại Trung tâm hành
chính tỉnh Lâm Đồng và Trưởng Ban quản lý Trung tâm hành chính tỉnh Lâm Đồng có
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu VT, XD.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Yên
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ TRUNG TÂM
HÀNH CHÍNH TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm Quyết định số 2389/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
VỊ TRÍ, TƯ CÁCH
PHÁP NHÂN
Điều 1. Vị trí
Ban quản lý Trung tâm hành chính tỉnh
Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc
Văn phòng UBND tỉnh (viết tắt là Văn
phòng).
Điều 2. Tư cách
pháp nhân
Ban quản lý có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại để
hoạt động theo quy định của pháp luật. Ban quản lý chịu sự lãnh đạo toàn diện của
Văn phòng UBND tỉnh và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn của các cơ quan có liên
quan thuộc UBND tỉnh.
Trụ sở của Ban quản lý đặt trong tòa nhà của Trung tâm hành chính tỉnh, địa chỉ số
36 đường Trần Phú, Phường 4, thành phố Đà Lạt.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ
Điều 3. Chức
năng
Quản lý toàn bộ các hoạt động của
Trung tâm hành chính tỉnh, thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành Trung tâm hành
chính theo thẩm quyền.
Điều 4. Nhiệm vụ
- Tiếp nhận tài sản đất đai từ chủ đầu
tư bàn giao; quản lý toàn bộ tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật của tòa nhà,
khuôn viên của Trung tâm hành chính tỉnh tại số 36 đường Trần Phú, phường 4,
thành phố Đà Lạt.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đến
liên hệ công tác với các cơ quan, đơn vị làm việc trong Trung tâm hành chính tỉnh,
- Bảo đảm an ninh, trật tự và vệ sinh
môi trường.
- Tổ chức giám sát, kiểm tra, nghiệm
thu: bảo trì hệ thống cơ điện, âm thanh, ánh sáng, bảo trì những hạng mục liên
quan đến phần xây dựng, nội thất; xử lý nước thải, rác thải và các hệ thống kỹ
thuật khác trong Trung tâm hành chính tỉnh (phòng cháy, chữa cháy và báo cháy,
thông gió, camera, loa thông báo...).
- Quản lý, giám sát các nhà thầu thực
hiện các hợp đồng: bảo hiểm cháy nổ, rủi ro, quan trắc lún, nghiêng; bảo trì
thang máy, vệ sinh, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các hệ thống trang thiết bị kỹ
thuật trong tòa nhà.
- Tổ chức vận hành hệ thống âm thanh,
ánh sáng... bảo đảm và phục vụ sự hoạt động thường xuyên của các Hội trường đã
được trang bị trong Trung tâm hành chính tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất việc mua sắm, sửa
chữa các trang thiết bị kỹ thuật; quản lý kho công cụ thiết bị có liên quan do
Chủ đầu tư bàn giao để sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
- Quản lý tài sản, điều hành, hỗ trợ
và phục vụ các hoạt động của các sở, ban, ngành, đơn vị; được ký kết hợp đồng
thuê dịch vụ: vệ sinh, trông giữ xe ô tô, mô tô, sửa chữa điện, nước; chăm sóc
vườn hoa, cây cảnh, công viên; được phép tổ chức một số hoạt động dịch vụ như:
cho thuê mặt bằng làm căn tin, vị trí đặt quầy ATM, cung ứng văn phòng phẩm, dịch
vụ phục vụ như: fax, photocopy, internet, phiên dịch, đại lý bán vé máy bay...
để tạo thêm nguồn thu nhằm trang trải một phần các chi phí hoạt động của Ban quản
lý.
- Tổ chức quản lý, điều hành xe ô tô
công của các cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm hành chính khi có chủ
trương của UBND tỉnh.
- Triển khai các nội quy, quy chế
liên quan đến công tác quản lý Trung tâm hành chính tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND
tỉnh và Chánh Văn phòng UBND tỉnh giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức
1. Ban Lãnh đạo:
Ban quản lý có Trưởng ban và không
quá hai Phó Trưởng ban. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với các chức danh này do Chánh Văn phòng UBND tỉnh
quyết định sau khi xin ý kiến của UBND tỉnh.
a) Trưởng ban:
- Trưởng ban là người đứng đầu Ban quản
lý, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng UBND tỉnh, trước UBND tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban quản lý.
- Trưởng ban có trách nhiệm bảo đảm
quyền làm chủ của viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật;
nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, tôn
trọng vai trò của các tổ chức Đoàn thể, bảo đảm thi hành đúng Nghị quyết của tổ
chức Đảng và Nghị quyết của Hội nghị công chức, viên chức của Ban.
- Xây dựng kế hoạch quản lý, phục vụ,
thu chi tài chính, lao động tiền lương, trình lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh phê
duyệt hàng năm, tổ chức thực hiện kế hoạch, đánh giá tình hình thực hiện hàng
quý, 6 tháng, một năm, báo cáo Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan chức
năng liên quan theo quy định hiện hành. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được
giao, trường hợp phải điều chỉnh kế hoạch và dự toán thu chi tài chính trong
năm, Trưởng ban báo cáo Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh xin ý kiến của cấp có thẩm
quyền xem xét, giải quyết.
- Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở,
công khai trước viên chức và người lao động về tất cả các mặt hoạt động của
Ban, về kế hoạch thu, chi tài chính, sửa chữa mua sắm vật tư tài sản, định giá
thuê hoặc cho thuê các dịch vụ, phương án sử dụng các quỹ, kế hoạch lao động tiền
lương, tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật.
- Xây dựng nội quy, quy chế làm việc
của Ban, quy trình vận hành Trung tâm hành chính tỉnh; các quy định đối với
khách hàng sử dụng (được thuê hoặc cho thuê để làm dịch vụ); xác định chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng, tổ; chức trách của các Trưởng phòng, tổ trưởng, lề lối làm việc, mối quan hệ trong nội bộ và trong quan hệ giao
dịch đối ngoại trình lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh.
- Xây dựng, đề xuất cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định biểu giá thu dịch vụ của một số hoạt động được pháp luật
cho phép để đáp ứng nhu cầu của các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong Trung tâm hành chính trên cơ sở tham khảo mặt bằng
chung của thị trường và ý kiến của các cơ quan, đơn vị hoạt động trong Trung
tâm hành chính tỉnh.
- Trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, Trưởng ban có trách nhiệm thường xuyên báo cáo, xin ý kiến của
lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh để được xem
xét giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ tài
liệu nhân sự, tài chính và các tài liệu khác theo đúng quy định.
- Tuyển dụng, xếp ngạch bậc lương,
luân chuyển, chấm dứt hợp đồng, đề nghị xét nâng lương, khen thưởng, kỷ luật đối
với viên chức và người lao động của Ban theo quy định của pháp luật.
- Đề nghị Chánh Văn phòng UBND tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Phó trưởng ban, kế toán và các nội
dung liên quan khác thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý hiện hành.
b) Phó Trưởng ban
Các Phó Trưởng ban được Trưởng ban
phân công theo dõi từng lĩnh vực công việc, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban,
trước lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh và trước pháp luật về các lĩnh vực công việc
được phân công phụ trách; ký thay Trưởng ban một số văn bản theo phân công của
Trưởng ban.
Khi Trưởng ban vắng mặt, ủy quyền cho
một Phó Trưởng ban thay mặt Trưởng ban điều hành, giải quyết công việc của Ban
quản lý, chịu trách nhiệm và báo cáo Trưởng ban về công việc đã giải quyết.
2. Các Phòng chức năng:
- Phòng Hành chính - Quản trị.
- Phòng Kỹ thuật - Bảo vệ.
- Mỗi phòng có Trưởng phòng và không
quá hai Phó Trưởng phòng, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng,
Phó phòng do Trưởng ban quyết định theo quy định phân cấp hiện hành.
- Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ được
giao ở từng giai đoạn và trình độ, năng lực của viên chức và người lao động,
Trưởng ban có quyền đề xuất với Chánh Văn phòng UBND tỉnh xem xét, trình lãnh đạo
UBND tỉnh quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp.
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Ban quản lý làm việc theo chế độ
thủ trưởng và thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính chủ động,
sáng tạo, trách nhiệm cá nhân của từng viên chức, người lao động trong đơn vị.
2. Trưởng ban là người điều hành mọi
hoạt động của Ban, đồng thời là chủ tài khoản của Ban quản lý.
Điều 7. Số lượng
người làm việc
Số lượng người làm việc của Ban quản
lý nằm trong tổng số người làm việc của Văn phòng UBND tỉnh, theo Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và do Văn phòng UBND tỉnh thông báo hàng năm.
Điều 8. Mối quan
hệ công tác
1. Ban quản lý thực hiện đầy đủ chế độ
báo cáo, kế toán thống kê cho các cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên và chịu sự quản
lý, kiểm tra, giám sát và xử lý của các cơ quan này theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, Ban quản lý cần có quan hệ phối hợp tốt với các sở - ngành chức
năng và chính quyền địa phương đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra của các cơ
quan liên quan theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TÀI SẢN VÀ TÀI
CHÍNH
Điều 9. Chế độ quản
lý tài chính
1. Chế độ quản lý tài chính và công
tác hạch toán kế toán
a) Kế toán của Ban quản lý tổ chức hạch
toán theo Luật kế toán, các văn bản có liên quan và chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc
ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và Quyết định số 185/QĐ-BTC ngày
15/11/2010 của Bộ Tài chính về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của
Bộ Tài chính và hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên.
b) Hàng năm, Ban quản lý có nhiệm vụ
xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và dự toán thu, chi ngân sách
theo quy định hiện hành của Nhà nước, báo cáo Văn phòng UBND tỉnh; lập báo cáo
hàng tháng, quý, 6 tháng và quyết toán năm gửi Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính và các cơ quan chức
năng theo đúng quy định về chế độ thống kê, kế toán hiện hành.
c) Ban quản lý được ngân sách Nhà nước
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên trong năm 2015, từ năm 2016 (tùy
vào nguồn thu) ngân sách đảm bảo một phần kinh phí hoạt động hoặc đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động. Chế độ quản
lý tài chính thực hiện theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ về việc quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập;
Ban quản lý có trách nhiệm sơ kết, tổng kết để đánh giá hiệu
quả hoạt động và đề xuất phương án hoạt động cho những năm kế tiếp theo mô hình
đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên hay tự đảm bảo chi thường
xuyên.
2. Chế độ quản lý tài sản cố định được
Nhà nước giao
Ban quản lý Trung tâm hành chính tỉnh
có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước theo quy định hiện hành về quản lý tài
sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định tại Quy chế này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Trưởng Ban quản lý phổ biến, quán triệt và tổ
chức thực hiện Quy chế này trong nội bộ Ban quản lý, đồng thời thông báo, phối
hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị đang làm việc trong Trung tâm hành chính tỉnh
trong quá trình tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa
đổi, bổ sung, Trưởng ban quản lý đề nghị Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc
Sở Nội vụ xem xét, trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.