ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2020/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 17 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ
KHU KINH TẾ QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP
ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý
khu công nghiệp và kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 1586/QĐ-TTg
ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh
tế Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ về việc thí điểm thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 544/QĐ-TTg ngày 21/4/2020
của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Thông tư số
35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
Theo đề nghị của Ban Quản lý Khu
kinh tế Quảng Ninh tại Tờ trình số 1039/TTr-BQLKKT ngày 13/5/2020 về việc ban
hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
Khu kinh tế Quảng Ninh, Báo cáo thẩm định số
140/BC-STP ngày 17/6/2020 của Sở Tư Pháp và đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 75/TTr-SNV ngày 19/6/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban Quản lý
Khu kinh tế Quảng Ninh (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp
đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế và khu kinh tế cửa khẩu (sau đây viết tắt là các KCN, KKT) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, không bao gồm Khu kinh tế
Vân Đồn, theo quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày
22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ và pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức
thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có
liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư, trong các
KCN, KKT trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và
quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh
vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý KCN, KKT.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân,
có tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; trụ sở làm việc chính tại thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và có đại diện tại KCN, KKT; sử dụng kinh phí quản lý
hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do
ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Quản lý
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của các cơ quan có thẩm
quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao (trừ
các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh theo Quyết định số 16/2020/QĐ-UBND ngày 16/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh), cụ thể:
1. Tham gia ý kiến với các bộ, ngành
và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển KCN, KKT.
2. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong các KCN, KKT
trên địa bàn tỉnh. Các bộ, ngành, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi
triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các KCN, KKT có trách nhiệm phối hợp và
lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước
KCN, KKT thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Về quản lý
đầu tư
a) Xây dựng Kế hoạch hàng năm và 5
năm về phát triển KCN, KKT trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch về
xúc tiến đầu tư phát triển KCN, KKT trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ
chức thực hiện;
c) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện
dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển
KKT;
d) Lập dự toán vốn đầu tư phát triển
hàng năm liên quan đến việc phát triển, đầu tư KCN, KKT và nguồn kinh phí khác
(nếu có), trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan;
đ) Xây dựng danh mục các dự án đầu tư
và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 05 năm trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
e) Đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh,
thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, thỏa thuận ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án
đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
đầu tư;
g) Quyết định đầu tư đối với các dự
án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư công tại KKT theo ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Đề xuất danh
mục dự án, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng BOT, BTO, BT, các hình thức
hợp đồng khác theo pháp luật về đối tác công tư, các dự án
nhóm B, C theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; trực
tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;
i) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn
đầu tư phát triển KKT thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối
với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại KKT
thuộc thẩm quyền; các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao
theo quy định của pháp luật;
k) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án phát hành trái phiếu công
trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong KKT;
l) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư tại KCN, KKT và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
m) Theo phân cấp, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, đánh giá trình
độ công nghệ, thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm tra, kiểm soát
công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu
phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp;
n) Đánh giá hiệu quả đầu tư trong
KCN, KKT;
o) Hợp tác với các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và
phát triển KCN, KKT;
p) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về KCN, KKT thuộc thẩm quyền
quản lý;
q) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi,
phát triển mô hình KCN, KKT mới.
4. Về quản lý quy hoạch và xây dựng
a) Xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng KKT;
b) Quy hoạch xây dựng các khu chức
năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng KKT đã được phê duyệt, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết trong KKT trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Thực hiện các nhiệm vụ sau theo ủy
quyền của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền: Điều
chỉnh quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt của KCN, các khu chức năng trong KKT
nhưng không làm thay đổi cơ cấu quy hoạch; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng các dự án trong KCN, khu chức năng trong KKT thuộc diện
phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo pháp luật về xây dựng (trừ các dự án
an sinh, xã hội, quốc phòng - an ninh); cấp giấy phép quy hoạch xây dựng đối
với các dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp giấy phép trong KCN, khu chức năng
trong KKT (trừ các dự án an sinh xã hội, quốc phòng - an ninh); thực hiện thẩm
quyền thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng của Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành đối với các dự án, công trình trong KCN, KKT; cấp, điều
chỉnh, gia hạn, cấp lại Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây
dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng công
trình; thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình đối với các dự án trong
KCN, KKT;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư
từ ngân sách nhà nước trong KKT;
đ) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các
doanh nghiệp trong KCN, KKT liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công
nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, hình thành các
KCN sinh thái, KCN hỗ trợ, khu, cụm liên kết ngành; chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng KCN trong trường
hợp phải điều chỉnh quy hoạch xây dựng KCN khi chuyển đổi thành KCN sinh thái.
5. Về quản lý
môi trường
a) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong KCN, KKT; tiếp nhận đăng ký và
xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư thuộc diện phải đăng
ký trong KCN, KKT; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp
bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các dự án đầu tư trong KCN,
KKT theo ủy quyền của các cơ quan có thẩm quyền;
b) Phối hợp với cơ quan chức năng
giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN, KKT hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài
phạm vi KCN, KKT;
c) Công khai thông tin về bảo vệ môi
trường KCN, KKT; tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT;
d) Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT thuộc thẩm
quyền quản lý thực hiện các quy định bảo vệ môi trường; phát hiện và kịp thời
báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; huy động
lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các KCN, KKT.
6. Về quản lý
tài nguyên
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho
thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng KCN, KKT của nhà đầu tư xây dựng phát
triển kết cấu hạ tầng KCN, khu chức năng trong KKT;
b) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ
đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp
với Quy hoạch chung xây dựng KKT, Quy hoạch xây dựng các khu chức năng, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao lại đất có thu tiền sử dụng
đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và thực hiện các
thẩm quyền khác về quản lý đất đai trong KKT theo quy định của pháp luật về đất
đai;
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh
tế, Khu công nghệ cao và quy định tại các văn bản có liên quan; các quy định
của pháp luật đất đai trong KCN, KTT;
đ) Phối hợp với các Sở, ban, ngành
xem xét, giải quyết các thủ tục hồ sơ có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên nước... trong phạm vi quản lý của Ban Quản lý.
7. Về quản lý
doanh nghiệp và lao động
a) Thực hiện các nhiệm vụ sau theo ủy
quyền của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền ủy quyền:
Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài
không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài làm việc trong KCN, KKT; tiếp nhận báo cáo giải trình của
doanh nghiệp trong KCN, KKT về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị
trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được; tổ chức thực hiện đăng ký
nội quy lao động; tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể, hệ thống thang lương,
bảng lương, định mức lao động, khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình
hình thay đổi về lao động; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng
nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực
tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong KCN, KKT; nhận báo cáo về
việc cho thôi việc nhiều người lao động, cho thuê lại lao động, kết quả đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hàng năm; nhận thông báo về địa
điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức
danh chủ chốt của doanh nghiệp thuê lại lao động, thông báo
tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp
trong KCN, KTT;
b) Hàng năm dự báo nhu cầu sử dụng
lao động trong KCN, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền cung ứng lao động
cho các doanh nghiệp trong KCN;
c) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKT;
d) Tổ chức phong trào thi đua và khen
thưởng cho doanh nghiệp trong KCN, KKT.
8. Về quản lý
thương mại
a) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn
phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại KCN, KKT theo
quy định pháp luật về thương mại;
b) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong KKT đối với
doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
hoặc ủy quyền của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại KCN, KKT trên cơ sở
ủy quyền của Bộ Công Thương;
d) Cấp một số loại giấy phép, chứng
chỉ, chứng nhận khác trong KCN, KKT theo ủy quyền của các cơ quan có thẩm quyền.
9. Về kiểm tra,
giám sát và hỗ trợ hoạt động đầu tư
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới
KCN, KKT đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ trì thực hiện kiểm tra, phối
hợp với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra
việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới KCN, KKT; đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý đối với KCN, KKT;
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện
các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp
hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người
lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao
động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật
tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại KCN, KKT;
d) Phối hợp với các đơn vị Công an và
các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an
ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực
hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng
phòng cháy, chữa cháy trong KCN, KKT;
đ) Tổ chức và phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm
hành chính trong khu theo thẩm quyền.
10. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong
KKT phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển KKT đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan;
c) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: Xây
dựng và phát triển KCN, KKT; thực hiện việc cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; triển khai và hoạt động của dự
án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thực hiện các quy định của
pháp luật lao động trong KCN và các biện pháp bảo vệ môi trường trong KCN, KKT;
d) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt
động sự nghiệp và nguồn kinh phí khác (nếu có) trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan. Quản
lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp được giao theo quy định của
pháp luật;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính,
tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí;
nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ cho công chức, viên chức của Ban quản lý;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định pháp luật hoặc do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
của Ban Quản lý
1. Lãnh đạo Ban Quản lý:
a) Ban Quản lý gồm Trưởng ban và
không quá 03 Phó Trưởng ban.
b) Trưởng ban Quản lý là người đứng
đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả
hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế; phối hợp với người đứng đầu các Sở,
các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện
nhiệm vụ của Ban Quản lý;
c) Phó Trưởng Ban Quản lý là người
giúp Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về các
nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được
Trưởng Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm Trưởng Ban và Phó
Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật; việc điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ
chính sách khác đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức tham mưu giúp việc:
- Văn phòng;
- Phòng Quản lý đầu tư;
- Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng;
- Phòng Quản lý doanh nghiệp;
- Phòng Quản lý tài nguyên và môi
trường;
- Phòng Hỗ trợ
và giám sát hoạt động đầu tư;
- Các Văn phòng đại diện tại KCN,
KTT: Văn phòng đại diện các KCN, KKT khu vực miền Đông; Văn phòng đại diện các
KCN, KTT khu vực miền Tây.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập: Trung
tâm Dịch vụ hỗ trợ đầu tư là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về chi thường
xuyên và chi đầu tư.
3. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc
a) Biên chế công chức của Ban quản lý
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được cấp có
thẩm quyền giao.
b) Số lượng người làm việc: Trung tâm
Dịch vụ hỗ trợ đầu tư được quyết định số lượng người làm việc theo danh mục vị
trí việc làm được UBND tỉnh phê duyệt, đúng quy định của pháp luật, bảo đảm phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Ban Quản lý có trách nhiệm ban
hành Quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ
phối hợp của các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc theo
quy định hiện hành và điều chỉnh giữa các phòng nhân sự giữa các phòng chuyên
môn để bố trí việc làm phù hợp. Đồng thời, xây dựng Quy chế phối hợp thực hiện
nhiệm vụ giữa Ban Quản lý khu kinh tế Quảng Ninh với các Sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với KCN, KTT; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 và thay thế Quyết
định số 03/2019/QĐ-UBND ngày 18/01/2019 của UBND tỉnh về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh và Quyết định
số 1519/2017/QĐ-UBND ngày 10/5/2017 về việc kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của
Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh.
Điều 5.
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh; Trưởng
Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công thương, Giao thông vận tải,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ
(b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Như Điều 5 (để thực hiện);
- V0-4; các CV NCTH VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH5.
QĐ185
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thắng
|