ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2014/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 29
tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THỐNG KÊ CỦA NGÀNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13
tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02
tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 34/2013/QĐ-TTg ngày 04
tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chính sách phổ biến thông tin
thống kê Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 03
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về công
tác thống kê của Ngành Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 47/TTr-STP ngày 17 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này:
1. Quy định về công tác
thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang;
2. Phụ lục I (Danh mục biểu
mẫu Báo cáo thống kê của Ngành Tư pháp);
3. Phụ lục II (Danh mục Biểu
mẫu thống kê bị thay thế);
4. Phụ lục III (Mẫu Công văn
gửi Báo cáo thống kê);
5. Phụ lục IV (Hướng dẫn
phương pháp tính trong kỳ Báo cáo thống kê 6 tháng và năm lần một);
6. Phụ lục V (Các Biểu mẫu
Báo cáo thống kê).
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 26
tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy định về
công tác thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
CÔNG TÁC THỐNG KÊ CỦA NGÀNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định về chế độ báo cáo thống kê của
Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh được tiến hành trong các lĩnh vực sau:
1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
3. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật;
4. Kiểm soát thủ tục hành chính;
5. Phổ biến, giáo dục pháp luật;
6. Hòa giải ở cơ sở;
7. Hộ tịch;
8. Quốc tịch;
9. Chứng thực;
10. Lý lịch tư pháp;
1l. Nuôi con nuôi;
12. Trợ giúp pháp lý;
13. Bồi thường nhà nước;
14. Đăng ký giao dịch bảo đảm;
15. Luật sư;
16. Công chứng;
17. Giám định tư pháp;
18. Bán đấu giá tài sản;
19. Trọng tài thương mại;
20. Pháp chế.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Sở Tư pháp và các cơ quan chuyên môn
khác có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
3. Phòng Tư pháp và các cơ quan chuyên môn
khác có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
4. Các tổ chức hành nghề luật sư, công chứng;
5. Các tổ chức bán đấu giá tài sản, giám định
tư pháp;
6. Các tổ chức đăng ký giao dịch bảo đảm;
7. Các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;
8. Các cơ quan, tổ chức khác và các cá nhân
có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thông tin,
báo cáo thống kê
1. Thông tin thống kê của Ngành Tư pháp bao
gồm số liệu thống kê và Báo cáo phân tích các số liệu đó. Thông tin thống kê
Ngành Tư pháp được thu thập chủ yếu bằng các hình thức báo cáo thống kê. Thông
tin thống kê Ngành Tư pháp được thu thập bằng các hình thức sau:
a) Báo cáo thống kê;
b) Điều tra thống kê;
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
2. Báo cáo thống kê gồm hai loại: Báo cáo
thống kê cơ sở và Báo cáo thống kê tổng hợp. Mỗi loại báo cáo bao gồm báo cáo
định kỳ và báo cáo đột xuất.
3. Điều tra thống kê, gồm điều tra theo kế
hoạch và điều tra đột xuất theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 4. Thể thức và
hình thức báo cáo thống kê
Thể thức và hình thức báo cáo thống
kê của Ngành Tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5
Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư
pháp (Thông tư số 20/2013/TT-BTP).
Điều 5. Báo cáo thống
kê định kỳ
Báo cáo thống kê định kỳ được lập hàng năm
theo định kỳ 6 tháng và 01 năm.
1. Kỳ báo cáo thống kê 6 tháng được tính từ
ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm, gồm số liệu thống kê thực tế
và số liệu thống kê ước tính.
a) Số liệu thống kê thực tế được lấy từ ngày
01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 4 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế);
b) Số liệu thống kê ước tính được lấy từ ngày
01 tháng 5 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm.
2. Kỳ báo cáo thống kê 01 năm
Kỳ báo cáo thống kê 01 năm được thực hiện hai
lần trong năm, bao gồm:
a) Báo cáo năm lần một: Thời điểm lấy số liệu
thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm, gồm
số liệu thống kê thực tế và số liệu thống kê ước tính.
- Số liệu thống kê thực tế được lấy từ ngày
01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế);
- Số liệu thống kê ước tính được lấy từ ngày
01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
b) Báo cáo năm chính thức: Thời điểm lấy số
liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm
(ngày chốt số liệu thực tế).
Điều 6. Báo cáo thống
kê đột xuất
1. Báo cáo thống kê đột xuất được thực hiện
để thu thập, tổng hợp các thông tin ngoài các thông tin thống kê được thu thập,
tổng hợp theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo yêu cầu bằng văn bản có chữ
ký của lãnh đạo Bộ Tư pháp.
2. Kết cấu, nội dung, phương thức, kỳ hạn báo
cáo, thời điểm lấy số liệu, thời hạn báo cáo thống kê đột xuất, nơi nhận báo
cáo và các nội dung khác có liên quan được quy định tại văn bản của cơ quan có
thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
Điều 7. Chỉnh lý, bổ
sung thông tin thống kê
1. Việc chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê
được áp dụng trong trường hợp số liệu thống kê trong báo cáo thống kê bằng văn
bản còn thiếu hoặc chưa đảm bảo tính chính xác, hợp lý.
2. Việc chỉnh lý, bổ sung báo cáo thống kê
được thực hiện bằng hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử được quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 20/2013/TT-BTP , trong đó ghi rõ
thời gian lập báo cáo và có chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị nơi lập báo
cáo thống kê.
3. Trường hợp đơn vị báo cáo không tiến hành
hoặc không kịp điều chỉnh, bổ sung thông tin thống kê theo yêu cầu của đơn vị
nhận báo cáo thì phần thông tin đó trên báo cáo thống kê tổng hợp chung được để
trống và phải được ghi chú rõ trong báo cáo của đơn vị nhận báo cáo.
Điều 8. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo thống kê
1. Ghi chép, tổng hợp số liệu, lập và nộp báo
cáo đúng hạn theo quy định này.
2. Lập báo cáo thống kê cơ sở trung thực,
chính xác, đầy đủ trên cơ sở các chứng từ và sổ ghi chép số liệu ban đầu; tính
toán, tổng hợp các chỉ tiêu theo đúng yêu cầu về nội dung và phương pháp theo
quy định của pháp luật và Quy định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
nội dung báo cáo.
3. Tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
thống kê đối với các thông tin thống kê thuộc thẩm quyền để kịp thời đính
chính, bổ sung, điều chỉnh những thông tin còn sai sót, còn thiếu và chưa chính
xác trong báo cáo thống kê. Chỉnh lý hoặc bổ sung các thông tin cần thiết có
liên quan đến báo cáo thống kê khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhận báo
cáo.
Điều 9. Trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị nhận báo cáo
1. Kiểm tra, đối chiếu, xử lý và tổng hợp
thông tin thống kê từ các báo cáo thống kê nhận được theo thẩm quyền để xây
dựng báo cáo thống kê tổng hợp.
2. Kịp thời yêu cầu cơ quan thực hiện báo cáo
thống kê đính chính, bổ sung, điều chỉnh những thông tin còn sai sót, còn thiếu
hoặc cần xác định lại tính chính xác trong nội dung báo cáo thống kê.
3. Trong trường hợp cần thiết, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan tiến hành đối chiếu thông tin thống kê nhận
được hoặc căn cứ vào các nguồn thông tin chính thức khác có được theo thẩm
quyền quản lý nhà nước để bổ sung, chỉnh lý số liệu thống kê thu thập được nhằm
bảo đảm tính chính xác, toàn diện, trung thực, khách quan của thông tin thống
kê thuộc trách nhiệm tổng hợp của cơ quan, tổ chức mình.
4. Nộp báo cáo thống kê tổng hợp đúng hạn cho
các cấp sử dụng thông tin thống kê theo quy định của pháp luật;
5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật về thống kê và quy định tại Quyết định này.
Điều 10. Kiểm tra
việc thực hiện công tác thống kê
1. Phạm vi nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về thống kê;
b) Kiểm tra việc thực hiện các chế độ báo cáo
thống kê;
c) Kiểm tra các nội dung khác liên quan đến
quản lý công tác thống kê thuộc phạm vi được giao.
2. Hình thức kiểm tra:
a) Kiểm tra định kỳ;
b) Kiểm tra đột xuất.
3. Việc kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác
thống kê được thực hiện trên cơ sở kế hoạch công tác của Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp dưới hình thức một kế hoạch độc lập hoặc được lồng ghép trong kế hoạch
kiểm tra công tác tư pháp. Kế hoạch này phải được thông báo trước cho cơ quan,
tổ chức được kiểm tra ít nhất 15 ngày trước khi tiến hành kiểm tra.
4. Kiểm tra đột xuất công tác thống kê được
thực hiện trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào nhu cầu
quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan, tổ chức đó.
Chương II
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ CƠ SỞ
Điều 11. Phạm vi
thống kê
Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo
thống kê cơ sở, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tiến hành thu thập
thông tin thống kê từ chứng từ và sổ ghi chép dữ liệu ban đầu để thu thập thông
tin thống kê phục vụ quản lý Ngành Tư pháp và phục vụ việc thu thập, tổng hợp
số liệu thống kê thuộc chỉ tiêu thống kê quốc gia được giao theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Cơ quan, tổ
chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở
1. Ủy ban nhân dân cấp xã;
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh;
3. Các tổ chức hành nghề công chứng, luật sư;
các tổ chức bán đấu giá tài sản, giám định tư pháp;
4. Các tổ chức đăng ký giao dịch bảo đảm;
5. Trung tâm trợ giúp pháp lý; Văn phòng luật
sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn pháp luật đã đăng ký tham gia trợ giúp
pháp lý;
6. Các cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm
báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Cơ quan, tổ
chức nhận báo cáo thống kê cơ sở
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tư pháp);
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Tư pháp);
3. Bộ Tư pháp (Vụ Kế hoạch - Tài chính);
Điều 14. Biểu mẫu báo
cáo thống kê cơ sở
1. Biểu mẫu báo cáo thống kê cơ sở của Ngành
Tư pháp để thu thập thông tin thống kê trong các lĩnh vực được quy định tại
Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 20/2013/TT-BTP .
2. Danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê cơ sở
của Ngành Tư pháp được liệt kê tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 15. Thời hạn
thực hiện báo cáo thống kê cơ sở
1. Đối với báo cáo 6 tháng và báo cáo năm lần
1
Thời hạn thực hiện báo cáo thống kê cơ sở 6
tháng và báo cáo năm lần 1 không quá 08 ngày kể từ ngày chốt số liệu thực tế
trong kỳ báo cáo (trước ngày 08 tháng 5 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng; trước
ngày 08 tháng 11 đối với báo cáo năm lần 1)
2. Đối với báo cáo năm chính thức:
Thời hạn thực hiện không quá 20 ngày kể từ
ngày chốt số liệu thực tế trong kỳ báo cáo (trước ngày 20 tháng 01 hàng năm).
Chương III
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ TỔNG HỢP
Điều 16. Phạm vi
thống kê
Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo
thống kê tổng hợp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tiến hành thu
thập, tổng hợp các thông tin thống kê từ các báo cáo thống kê cơ sở, kết quả
của các cuộc điều tra thống kê và nguồn thông tin của các cơ quan, tổ chức khác
có liên quan theo quy định của pháp luật nhằm thu thập thông tin thống kê phục
vụ quản lý Ngành và phục vụ việc thu thập, tổng hợp số liệu thống kê thuộc chỉ
tiêu thống kê quốc gia được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Cơ quan, tổ
chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện;
2. Sở Tư pháp.
Điều 18. Cơ quan, tổ
chức nhận báo cáo thống kê tổng hợp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư
pháp);
2. Bộ Tư pháp (Vụ Kế hoạch - Tài chính);
Điều 19. Biểu mẫu báo
cáo thống kê tổng hợp
1. Biểu mẫu báo cáo thống kê tổng hợp của
Ngành Tư pháp để thu thập thông tin thống kê trong các lĩnh vực được quy định
tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 20/2013/TT-BTP (trừ lĩnh vực lý lịch tư
pháp).
2. Danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê tổng
hợp (bao gồm cả báo cáo thống kê cơ sở - tổng hợp) được liệt kê tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 20. Thời hạn
báo cáo
1. Đối với báo cáo 6 tháng và báo cáo năm lần
một:
Thời hạn nhận báo cáo thống kê tổng hợp không
quá 12 ngày kể từ ngày chốt số liệu thực tế trong kỳ báo cáo đối với Ủy ban
nhân dân cấp xã và các tổ chức hành nghề luật sư, công chứng, bán
đấu giá tài sản, trợ giúp pháp lý, giám định tư pháp, giao dịch
bảo đảm; không quá 24 ngày kể từ ngày chốt số liệu thực tế trong kỳ báo cáo
đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh.
2. Đối với báo cáo năm chính thức:
Thời hạn nhận báo cáo thống kê tổng hợp cách
nhau không quá 30 ngày kể từ ngày chốt số liệu thực tế trong kỳ báo cáo đối với
Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức hành nghề luật sư, công chứng,
bán đấu giá tài sản, trợ giúp pháp lý, giám định tư pháp, giao
dịch bảo đảm; không quá 60 ngày kể từ ngày chốt số liệu thực tế trong kỳ
báo cáo đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở, Ban, Ngành cấp
tỉnh.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường thị trấn trong phạm vi thẩm quyền của mình có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện chế độ báo cáo thống kê của Ngành Tư pháp theo quy định tại Quyết định
này, bảo đảm cung cấp thông tin thống kê đầy đủ, chính xác, trung thực, khách
quan, đúng thời hạn quy định.
Sở Tư pháp là đầu mối trong việc tiếp nhận
báo cáo thống kê gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định tại
Quyết định này, có trách nhiệm:
Đôn đốc các đơn vị gửi báo cáo thống kê theo
đúng thời hạn quy định;
Đôn đốc, kiểm tra kết quả xử lý báo cáo thống
kê do các cơ quan chuyên môn khác có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến;
Tổng hợp, phân tích báo cáo thống kê để phục
vụ hoạt động quản lý thường xuyên của Ngành theo phạm vi lĩnh vực quy định và
gửi kết quả xử lý, tổng hợp thông tin thống kê đầy đủ, chính xác và kịp thời
đến Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
3. Giao Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc bố trí biên chế cho Sở Tư pháp để đảm bảo triển khai thực hiện tốt
nhiệm vụ thống kê của Ngành Tư pháp theo quy định này.
4. Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện Quy
định này.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc phát sinh, các Sở, ban ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã phản ánh về Sở Tư pháp để hướng dẫn, thống nhất giải quyết. Nếu
vượt quá thẩm quyền, Sở Tư pháp tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.