ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2298/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
26 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/2023/NQ-HĐND NGÀY
12/7/2023 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ VÀ MỨC CHI ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công
chức ngày 13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức; Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31/01/2023 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày
30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ Quyết định số
25/2022/QĐ-UBND ngày 05/9/2022 của UBND tỉnh ban hành quy định về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Nghị quyết số
11/2023/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định hỗ trợ và
mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 2337/TTr-SNV ngày 24/10/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết số
11/2023/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định hỗ trợ và
mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND các
huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/2023/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội
đồng nhân dân tỉnh và Hướng dẫn này đảm bảo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy và các Ban của Đảng;
- Các tổ chức chính trị-xã hội;
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH Quảng Nam;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, NCKS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
HƯỚNG DẪN
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/2023/NQ-HĐND NGÀY 12/7/2023 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ VÀ MỨC CHI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày /10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
Thực hiện theo quy định tại
Điều 1, Điều 2 Nghị quyết số 11/2023/NQ- HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định hỗ trợ và mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là Nghị quyết số 11).
Các đối tượng quy định tại Điều
này gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức (viết tắt là CBCCVC).
Điều 2. Điều kiện được cử đi
đào tạo
1. Đào tạo sau đại học
a) Điều kiện chung
- Có phẩm chất đạo đức tốt, có
lý lịch chính trị rõ ràng; có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Được sự đồng ý bằng văn bản
của cấp có thẩm quyền trước khi đi dự tuyển.
- Chuyên ngành đào tạo phù hợp
với vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nằm trong danh mục các
ngành, nhóm ngành quy định tại Điều 3 Hướng dẫn này.
- Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng
yêu cầu học tập, nghiên cứu theo quy định của cơ sở đào tạo (đối với trường hợp
đi học ở nước ngoài).
- Đáp ứng đủ các điều kiện khác
của từng chương trình học bổng, hợp tác (nếu có).
b) Điều kiện cụ thể
CBCCVC quy định tại khoản 2
Điều 2 Nghị quyết số 11 được cử đi đào tạo sau đại học, đảm bảo điều kiện quy
định tại Điều 6 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ quy
định về đào tạo, bồi dưỡng, cụ thể:
- Đối với cán bộ, công chức:
+ Có thời gian công tác từ đủ
03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước
thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Không quá 40 tuổi tính từ
thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu.
+ Có cam kết thực hiện nhiệm
vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong
thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
- Đối với viên chức:
+ Đã kết thúc thời gian tập sự
(nếu có).
+ Có cam kết thực hiện nhiệm
vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình
đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
2. Đào tạo lý luận chính trị
- Thực hiện theo khoản 3 Điều 2
Nghị quyết số 11.
- Đảm bảo các điều kiện tại Quy
định số 57-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Ban Bí thư về đối tượng, tiêu chuẩn và
phân cấp đào tạo lý luận chính trị; Quy định số 767-QĐ/TU ngày 01/12/2022 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quy định đối tượng, tiêu chuẩn, phân cấp và quy trình
cử cán bộ đi đào tạo lý luận chính trị.
Điều 3. Ngành, nhóm ngành
đào tạo sau đại học
- Ngành, nhóm ngành đào tạo sau
đại học được quy định cụ thể tại phụ lục kèm theo Hướng dẫn này.
- Ngoài các ngành, nhóm ngành
nêu tại phụ lục, tuỳ theo yêu cầu thực tế, hằng năm UBND tỉnh sẽ điều chỉnh, bổ
sung phù hợp (nếu có).
Điều 4. Trường đào tạo sau
đại học
1. Đào tạo trong nước
- Các cơ sở giáo dục sau đại
học nước ngoài đặt tại Việt Nam.
- Các Học viện trực thuộc các
Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý và Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Các Trường Đại học trực thuộc
Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng, Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Các cơ sở giáo dục được Bộ
Giáo dục và Đào tạo công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục theo
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng quy định tại Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo
dục (Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục còn giá trị tính đến
thời điểm cử đi học).
2. Đào tạo nước ngoài
Danh sách 300 cơ sở đào tạo
hàng đầu thế giới được căn cứ vào bảng xếp hạng hằng năm của một trong ba tổ
chức: The Times Higher Education World University Rankings; QS World University
Rankings (Quacquarelli Symonds); The Academic Ranking of World Universities
(Shanghai Jiao Tong University).
Hình thức: đào tạo tập trung
toàn phần tại các cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
Chương II
CHÍNH SÁCH
Điều 5. Chính sách hỗ trợ
đào tạo
1. Hỗ trợ đào tạo chuyên môn
Thực hiện theo quy định tại
Điều 3 Nghị quyết số 11.
2. Hỗ trợ đào tạo lý luận chính
trị
Thực hiện theo quy định tại
Điều 4 Nghị quyết số 11.
Điều 6. Thời điểm, phương
thức hỗ trợ
1. Đào tạo sau đại học trong nước
a) Đối với đối tượng đi học sau
ngày Nghị quyết số 11 có hiệu lực thi hành
- Học phí: hỗ trợ theo học kỳ,
khi có phiếu thu của cơ sở đào tạo (không bao gồm học phí học lại, thi lại do
học viên không đảm bảo chất lượng học tập theo quy định của cơ sở đào tạo).
- Sinh hoạt phí: hỗ trợ 50% khi
có quyết định cử đi học của cấp có thẩm quyền, 50% sau khi nhận được văn bằng
tốt nghiệp do cơ sở đào tạo cấp.
- Tiền hỗ trợ bảo vệ luận văn,
luận án tốt nghiệp: hỗ trợ một lần khi nhận được bằng tốt nghiệp do cơ sở đào
tạo cấp.
b) Đối với đối tượng hiện đang
theo học tại các cơ sở đào tạo trước ngày Nghị quyết số 11 có hiệu lực thi hành
- Học phí: hỗ trợ toàn bộ học
phí các học kỳ đã học trước đó (có phiếu thu của cơ sở đào tạo, quyết định cử
đi học của cấp có thẩm quyền, không bao gồm học phí học lại, thi lại do học
viên không đảm bảo chất lượng học tập theo quy định của cơ sở đào tạo); các học
kỳ còn lại thực hiện như đối tượng đi học sau ngày Nghị quyết số 11 có hiệu lực
thi hành.
- Sinh hoạt phí: hỗ trợ 50% khi
có quyết định cử đi học của cấp có thẩm quyền; 50% sau khi nhận được văn bằng
tốt nghiệp do cơ sở đào tạo cấp; trường hợp đã nhận được văn bằng tốt nghiệp
được hỗ trợ một lần.
- Tiền hỗ trợ bảo vệ luận văn,
luận án tốt nghiệp: hỗ trợ một lần khi nhận được bằng tốt nghiệp do cơ sở đào
tạo cấp.
2. Đào tạo sau đại học ở nước
ngoài
Kinh phí đi học được hỗ trợ
theo từng học kỳ cho CBCCVC được cử đi học, việc hỗ trợ kinh phí thực hiện theo
phương thức:
- Học phí chuyển trực tiếp cho
cơ sở đào tạo (mức hỗ trợ theo thông báo của cơ sở đào tạo).
- Sinh hoạt phí được chuyển cho
CBCCVC được cử đi học (mức hỗ trợ theo phụ lục kèm theo Nghị quyết số 11): học kỳ
đầu tiên được hỗ trợ kinh phí sau khi hoàn thành các hồ sơ, thủ tục quy định tại
khoản 1 Điều 9 Hướng dẫn này. Các học kỳ tiếp theo được tiếp tục hỗ trợ nếu kết
quả học tập, sinh hoạt của học kỳ kế trước đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả học
tập, sinh hoạt của học kỳ kế trước không đạt yêu cầu của cơ sở đào tạo thì không
được hỗ trợ kinh phí cho học kỳ tiếp theo.
- Tổng thời gian được hỗ trợ
học phí, sinh hoạt phí không vượt quá tổng thời gian học tập tại quyết định cử
đi học hoặc theo thời gian quy định của cơ sở đào tạo. CBCCVC được cử đi học
nếu lưu ban, không hoàn thành chương trình học tập của kỳ học, năm học theo yêu
cầu của cơ sở đào tạo nước ngoài mà phải học lại thì thời gian lưu ban, thời
gian học lại sẽ không được hưởng hỗ trợ.
- Tổng thời gian CBCCVC đi học
được phép gia hạn không quá 36 tháng đối với chương trình đào tạo tiến sĩ;
không quá 24 tháng đối với chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ.
- Kéo dài thời gian học tập
trong trường hợp chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh nhưng CBCCVC vẫn đảm bảo kết
quả học tập, được cơ sở đào tạo nước ngoài xác nhận thì vẫn được hỗ trợ sinh
hoạt phí tối đa không quá 12 tháng. Căn cứ đề nghị của CBCCVC, cơ quan sử dụng
cử đi học chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
kiểm tra, xem xét cụ thể đối với từng trường hợp và hỗ trợ đúng chế độ quy
định. Trong trường hợp chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh kéo dài việc tiếp tục
hỗ trợ kinh phí do UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Đào tạo Lý luận chính trị
a) Đối với hệ tập trung:
- Học phí: hỗ trợ một lần từ
ngân sách tỉnh cấp theo từng lớp.
- Sinh hoạt phí: hỗ trợ hàng
tháng theo từng thời điểm chi trả lương và các khoản phụ cấp (nếu thời gian học
dưới 15 ngày được tính 1/2 tháng, từ 15 ngày được tính tròn 01 tháng) không bao
gồm thời gian học lại, thi lại.
b) Đối với hệ không tập trung:
- Học phí: hỗ trợ sau khi có
quyết định cử đi học của cấp có thẩm quyền và phiếu thu của cơ sở đào tạo (đối
với các trường hợp đi học theo từng lớp do Ban Tổ chức Tỉnh ủy đề nghị mở lớp
hỗ trợ giống như học tập trung).
- Sinh hoạt phí:
+ Hỗ trợ 50% khi có quyết định
cử đi học của cấp có thẩm quyền, 50% sau khi nhận được văn bằng tốt nghiệp do
cơ sở đào tạo cấp.
+ Đối với các đối tượng hiện
đang theo học tại các cơ sở đào tạo trước ngày Nghị quyết số 11 có hiệu lực thi
hành được tính thời gian còn lại kể từ khi Nghị quyết số 11 có hiệu lực thi
hành cho đến khi kết thúc khóa học (nếu thời gian học còn lại dưới 15 ngày được
tính 1/2 tháng, từ 15 ngày được tính tròn 01 tháng), cách tính như sau:
Trong đó:
S: Sinh hoạt phí còn lại được
hỗ trợ.
F: Tổng mức hỗ trợ sinh hoạt phí/khóa
theo quy định.
T: Số tháng đi học còn lại.
M: Tổng thời gian đào tạo theo
quyết định cử đi học.
Ví dụ: Trường hợp ông A hiện
đang học Trung cấp lý luận chính trị hệ không tập trung; theo Quyết định cử đi
học của ông A là 12 tháng, kể từ ngày 15/3/2023 và được hưởng 4.200.000đ/khóa
theo quy định. Tính đến thời điểm Nghị quyết số 11 có hiệu lực thi hành
(01/8/2023), ông A đã học được 4 tháng 15 ngày, số tháng đi học không tập trung
còn lại của ông A là 7 tháng 15 ngày.
Như vậy, số tiền sinh hoạt phí
còn lại được hưởng của ông A như sau:
|
S =
|
4.200.000đ x 8
|
= 2.800.000đ
|
|
12
|
Điều 7. Cấp phát, thanh,
quyết toán kinh phí đi học
1. Cấp phát kinh phí
- Cơ quan sử dụng CBCCVC lập hồ
sơ đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) cấp phát kinh phí đi học cho CBCCVC của
đơn vị. Tiến hành cấp phát kinh phí theo quy định tại Điều 6 Hướng dẫn này.
Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp kinh
phí gồm:
+ Quyết định cử đi học của cấp
có thẩm quyền.
+ Phiếu thu học phí của cơ sở
đào tạo (đối với trường hợp đi học trong nước).
+ Thông báo nộp tiền của cơ sở
đào tạo (đối với trường hợp đi học ở nước ngoài).
+ Bằng tốt nghiệp do cơ sở đào
tạo cấp, bảng điểm kết quả học tập (đối với trường hợp cấp phát kinh phí hỗ trợ
luận văn, luận án tốt nghiệp đào tạo sau đại học trong nước).
+ Các loại giấy tờ khác có liên
quan.
- Căn cứ để cấp phát học phí
đào tạo trong nước là phiếu thu học phí của cơ sở đào tạo nhưng không vượt quá
mức trần học phí của đơn vị giáo dục công lập theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP
ngày 27/8/2021 của Chính phủ và các quy định hiện hành.
2. Thanh, quyết toán kinh phí
- Kinh phí toàn bộ khoá học của
CBCCVC do cơ quan sử dụng CBCCVC thanh, quyết toán sau khi người được cử đi học
tốt nghiệp khoá đào tạo về nhận công tác tại cơ quan, đơn vị.
Hồ sơ, thủ tục thanh toán kinh
phí đào tạo gồm:
+ Quyết định cử đi học của cấp
có thẩm quyền.
+ Bằng tốt nghiệp do cơ sở đào
tạo cấp, bảng điểm kết quả học tập.
+ Giấy công nhận văn bằng của
người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo (đối với đối tượng đi học ở nước ngoài).
+ Các chứng từ hợp lệ hoặc giấy
tờ chứng minh về các khoản tiền phải chi phí theo quy định.
+ Quyết định tiếp nhận và phân
công công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý CBCCVC hoặc của đơn vị sử dụng CBCCVC
theo phân cấp quản lý CBCCVC hiện hành.
+ Các loại giấy tờ khác có liên
quan.
- Hồ sơ đề nghị thanh, quyết
toán gửi UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) thẩm định quyết toán theo quy định.
Chương III
QUY TRÌNH, HỒ SƠ, THẨM QUYỀN CỬ ĐI ĐÀO TẠO, KÝ KẾT HỢP
ĐỒNG ĐÀO TẠO
Điều 8. Quy trình dự tuyển,
tuyển chọn
1. Đào tạo sau đại học trong
nước
- Cơ quan sử dụng CBCCVC rà
soát nhu cầu, cử CBCCVC đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều
2 tham gia thi tuyển các ngành nghề quy định tại Điều 3, vào các cơ sở đào tạo
quy định tại khoản 1 Điều 4 Hướng dẫn này.
- Sau khi có thông báo nhập học
của cơ sở đào tạo; cơ quan, đơn vị sử dụng CBCCVC gửi hồ sơ cử đi học theo quy
định tại khoản 1 Điều 9 Hướng dẫn này về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ đối với các
cơ quan hành chính nhà nước), Thường trực Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với
các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị - xã hội) để
thẩm định trước khi ban hành quyết định cử đi học.
- Sau khi có ý kiến của Sở Nội
vụ (các cơ quan hành chính nhà nước), Ban Tổ chức Tỉnh ủy (các cơ quan Đảng,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị - xã hội) cơ quan, đơn vị
ban hành quyết định cử CBCCVC đi học và ký kết Hợp đồng đào tạo theo quy định.
2. Đào tạo sau đại học ở nước
ngoài
a) Hội đồng Đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC
tỉnh là tổ chức tư vấn cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong việc tuyển
chọn người đi học sau đại học ở nước ngoài.
b) Hình thức tuyển chọn: việc
tuyển chọn người đi học sau đại học ở nước ngoài có thể thực hiện bằng hình
thức xét tuyển hoặc kết hợp xét tuyển và thi tuyển.
Tuỳ từng trường hợp và điều
kiện cụ thể, Hội đồng Đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC tỉnh quyết định hình thức tuyển
chọn phù hợp.
c) Quy trình dự tuyển, tuyển
chọn
- CBCCVC đảm bảo các điều kiện
quy định của cơ sở đào tạo và điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 2
Hướng dẫn này, nộp hồ sơ cho cơ quan sử dụng CBCCVC.
- Cơ quan sử dụng CBCCVC căn cứ
vào điều kiện, tiêu chuẩn, nhu cầu cụ thể gửi hồ sơ và văn bản đề nghị của đơn
vị về Hội đồng Đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC của tỉnh; CBCCVC các cơ quan hành
chính nhà nước gửi về Sở Nội vụ, CBCCVC các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các Tổ chức chính trị - xã hội gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
- Trong thời gian không quá 60
ngày làm việc (đối tượng đi học theo các chương trình hợp tác tính từ ngày hết
hạn nộp hồ sơ theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền; đối tượng đi học theo
các chương trình khác tính từ ngày Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ nhận hồ
sơ), Hội đồng Đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC tỉnh tổ chức họp xét hoặc kết hợp xét
tuyển và thi tuyển thống nhất danh sách ứng viên đủ điều kiện trúng tuyển hoặc
đạt yêu cầu sơ tuyển.
- Sở Nội vụ (cơ quan thường
trực của Hội đồng Đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC của tỉnh) thống nhất kết quả tuyển
chọn với các bên liên quan (nếu có) trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả.
3. Đào tạo lý luận chính trị
Thực hiện theo Quy định số
767-QĐ/TU ngày 01/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy quy định về đối tượng, tiêu
chuẩn, phân cấp và quy trình cử cán bộ đi đào tạo lý luận chính trị.
Điều 9. Hồ sơ, thẩm quyền cử
CBCCVC đi đào tạo sau đại học
1. Hồ sơ
Ngoài các hồ sơ theo quy định
của cơ sở đào tạo, sau khi có thông báo nhập học, cơ quan sử dụng CBCCVC lập hồ
sơ, thủ tục gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định (hoặc cho ý kiến) cử CBCCVC đi
học, hồ sơ gồm có:
- Đơn đăng ký tham gia chương
trình đào tạo.
- Bản sao căn cước công dân.
- Quyết định tuyển dụng vào
công chức, viên chức; quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử (đối với cán bộ).
- Quyết định bổ nhiệm chức vụ
lãnh đạo, quản lý hoặc phê duyệt chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Sơ yếu lý lịch đối với cán
bộ, công chức theo mẫu 2C-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số
02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Sơ yếu lý lịch đối với
viên chức theo mẫu HS02-VC/BNV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2019/TT-BNV
ngày 01/6/2019 của Bộ Nội vụ có xác nhận của cơ quan, đơn vị.
- Bản sao công chứng bằng tốt
nghiệp đại học, sau đại học, bảng điểm kết quả học tập.
- Chứng chỉ ngoại ngữ theo quy
định của cơ sở đào tạo (đối với đối tượng đi học ở nước ngoài).
- Văn bản của cơ quan, đơn vị
thống nhất cho tham gia dự tuyển.
- Giấy báo (Quyết định) nhập
học của cơ sở đào tạo.
- Bản cam kết phục vụ công tác
sau khi kết thúc khóa đào tạo.
- Văn bản của cơ quan, đơn vị
đề nghị quyết định (hoặc cho ý kiến) cử CBCCVC đi học.
- Các loại giấy tờ khác có liên
quan (nếu có).
2. Thẩm định hồ sơ, Quyết định
cử đi đào tạo, ký kết hợp đồng đào tạo
a) Thẩm định hồ sơ
- Sở Nội vụ
+ Thẩm định, trình Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành quyết định cử đi học đối với CBCCVC công tác trong các cơ
quan hành chính nhà nước thuộc thẩm quyền phân cấp quản lý theo quy định; đối
với CBCCVC cử đi đào tạo sau đại học ở nước ngoài thực hiện sau khi có kết quả tuyển
chọn của Hội đồng đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC tỉnh.
+ Thẩm định hồ sơ, cho ý kiến
thống nhất bằng văn bản gửi cơ quan, đơn vị, địa phương trước khi ban hành
quyết định cử đi học đối với CBCCVC công tác trong các cơ quan hành chính nhà
nước thuộc thẩm quyền quyết định cử đi học của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy
+ Thẩm định trình cấp có thẩm
quyền ban hành quyết định cử đi học đối với CBCCVC công tác trong các cơ quan
Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị - xã hội theo phân cấp
quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
+ Thẩm định trình Hội đồng đào
tạo, bồi dưỡng CBCCVC tỉnh (qua Sở Nội vụ) đối với CBCCVC công tác trong các cơ
quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị - xã hội trên địa
bàn tỉnh đi học ở nước ngoài theo quy định.
+ Thẩm định cho ý kiến thống
nhất bằng văn bản gửi cơ quan, đơn vị, địa phương trước khi ban hành quyết định
cử đi học đối với CBCCVC công tác trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các Tổ chức chính trị - xã hội thuộc thẩm quyền quyết định cử đi học của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Thẩm quyền quyết định cử đi
học
Thực hiện theo quy định tại
Điều 22 Quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày
05/9/2022 của UBND tỉnh.
c) Ký kết hợp đồng đào tạo
- Sở Nội vụ: tiến hành ký kết
hợp đồng đào tạo giữa Giám đốc Sở Nội vụ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng CBCCVC và người tham gia học tập đối với đối tượng đi đào tạo sau đại học
ở nước ngoài; ký kết hợp đồng đào tạo giữa Giám đốc Sở Nội vụ với người đứng
đầu cơ quan, đơn vị trong trường hợp thủ trưởng cơ quan, đơn vị được cử đi đào
tạo sau đại học trong nước đối với CBCCVC công tác trong các cơ quan hành chính
nhà nước sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cử đi học.
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy: tiến
hành ký kết hợp đồng đào tạo giữa Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị sử dụng CBCCVC và người tham gia học tập đối với đối tượng đi đào
tạo sau đại học ở nước ngoài; ký kết hợp đồng đào tạo giữa Trưởng Ban Tổ chức
Tỉnh ủy với người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong trường hợp thủ trưởng cơ quan,
đơn vị được cử đi đào tạo sau đại học trong nước đối với CBCCVC công tác trong
các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị - xã hội
sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cử đi học.
- Cơ quan, đơn vị, địa phương
ký kết Hợp đồng đào tạo giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng CBCCVC và người
tham gia học tập đối với đối tượng đi học trong nước sau khi ban hành quyết định
cử đi học.
Chương IV
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐƯỢC CỬ ĐI
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 10. Quyền lợi và trách
nhiệm
1. Quyền lợi
a) Đối với CBCCVC được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng trong nước
- Được cơ quan quản lý, sử dụng
bố trí thời gian và kinh phí theo quy định.
- Được tính thời gian đào tạo,
bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục.
- Được hưởng các chế độ, phụ
cấp theo quy định của pháp luật.
- Được biểu dương, khen thưởng
về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.
b) CBCCVC được cử đi đào tạo ở
nước ngoài được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ
quan, đơn vị.
- Đối với học viên đi đào tạo
sau đại học ở nước ngoài, học xong thời gian học dự bị (nếu có) thì được cấp
sinh hoạt phí không quá 04 tháng trong thời gian chờ nhập học chính thức.
- Người được cử đi học ở nước
ngoài nếu được các cơ sở đào tạo, tổ chức, cá nhân tài trợ 100% học bổng (bao
gồm học phí và sinh hoạt phí) thì không hưởng hỗ trợ theo Nghị quyết số 11.
- Trường hợp người cử đi đào
tạo ở nước ngoài được các cơ sở đào tạo, tổ chức, cá nhân tài trợ một phần học
bổng thì ngân sách tỉnh hỗ trợ phần còn lại theo quy định của Nghị quyết số 11.
c) Sau khi hoàn thành chương
trình học tập sau đại học, người học được xem xét để đi học ở các bậc cao hơn
bằng kinh phí tự túc với ngành nghề phù hợp; được xem xét nguyện vọng bố trí
công việc phù hợp, được cơ quan, đơn vị tạo môi trường làm việc thuận lợi để
phát huy năng lực, sở trường công tác và được hưởng các chính sách ưu đãi theo
quy định của tỉnh.
d) Không phải thực hiện bồi
hoàn kinh phí đã nhận nếu rút khỏi chương trình đào tạo sau đại học với lý do
chính đáng và được UBND tỉnh đồng ý.
2. Trách nhiệm
Thực hiện theo Điều 38 Nghị
định số 101/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 11. Đền bù chi phí đào
tạo
Thực hiện theo Điều 7 Nghị định
số 101/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ quy định về đào tạo bồi dưỡng.
Điều 12. Chi phí đền bù và
cách tính chi phí đền bù; điều kiện được giảm chi phí đền bù
Thực hiện theo Điều 8, Điều 9
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ quy định về đào tạo,
bồi dưỡng CBCCVC.
Điều 13. Thành lập Hội đồng
xét đền bù
Thực hiện theo Điều 11 Quy định
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
ban hành kèm theo Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày 05/9/2022 của UBND tỉnh.
Điều 14. Hoạt động của Hội
đồng xét đền bù; quyết định đền bù; trả và thu hồi chi phí đền bù
Thực hiện theo Điều 10, Điều
12, Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ
quy định về đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan quản lý, sử dụng CBCCVC theo dõi việc thực hiện hợp đồng đào tạo và thực
hiện cam kết thời gian công tác đối với CBCCVC công tác trong các cơ quan Đảng,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan có
liên quan quản lý và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách; theo dõi,
quản lý CBCCVC công tác trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các Tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh trong thời gian học tập.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan quản lý, sử dụng CBCCVC theo dõi việc thực hiện hợp đồng đào tạo và thực
hiện cam kết thời gian công tác đối với CBCCVC công tác trong các cơ quan hành
chính nhà nước.
- Phối hợp với các cơ quan có
liên quan quản lý và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách; theo dõi,
quản lý CBCCVC công tác trong các cơ quan hành chính nhà nước trong thời gian
học tập.
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu UBND tỉnh báo cáo việc tuyển sinh và cử công dân Việt Nam ra
nước ngoài học tập theo quy định hiện hành.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ
kết, đánh giá rút kinh nghiệm 03 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 11 (nếu
có).
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí theo quy định;
theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc lập, quản
lý, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí theo đúng các quy định hiện hành.
4. Sở Ngoại vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và các cơ quan ngoại giao của Việt Nam xác định các cơ sở đào tạo có chất
lượng cao ở nước ngoài để cử CBCCVC đi học.
- Chủ trì phối hợp các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ký các chương trình hợp tác quốc tế về đào
tạo trước khi cử CBCCVC tham gia đào tạo ở nước ngoài.
- Phối hợp với các cơ quan chức
năng để đưa CBCCVC đi học ở nước ngoài; giải quyết thủ tục xuất, nhập cảnh;
tham gia theo dõi, quản lý quá trình học tập, sinh hoạt ở nước ngoài của CBCCVC
được cử đi học.
5. Sở, Ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Lập hồ sơ, thủ tục cử CBCCVC
đi học theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp các cơ
quan, đơn vị liên quan đề nghị UBND tỉnh cấp kinh phí đào tạo cho CBCCVC của
đơn vị được cử đi học; cấp phát, quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
- Xét chọn cử CBCCVC đi học;
tham gia ký kết hợp đồng đào tạo, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi,
quản lý, đánh giá quá trình học tập, sinh hoạt khi đơn vị có CBCCVC được cử đi
học; bố trí, phân công công tác cho CBCCVC thuộc quyền quản lý sau khi hoàn
thành khoá học và thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan theo quy định.
- Báo cáo cấp có thẩm quyền
những trường hợp CBCCVC được cử đi học của cơ quan, đơn vị vi phạm hợp đồng đào
tạo (báo cáo Sở Nội vụ đối với các cơ quan hành chính nhà nước; báo cáo Ban Tổ
chức Tỉnh ủy đối với các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức
chính trị- xã hội). Lập Hội đồng đền bù hoặc hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập
Hội đồng đền bù và chịu trách nhiệm thu hồi chi phí đào tạo khi CBCCVC vi phạm
cam kết theo quy định.
Điều 16. Điều khoản thi hành
- Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Hướng dẫn này.
- Trường hợp các văn bản được
viện dẫn trong Hướng dẫn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng
theo văn bản mới./.
PHỤ LỤC
NGÀNH,
NHÓM NGÀNH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/2023/NQ-
HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Theo quy định tại Phần II, Phần
III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 09/2022/TT-BGDĐT ngày 06/6/2022 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định ngành nghề thống kê ngành đào tạo của giáo dục
đại học, bao gồm các ngành, nhóm ngành, cụ thể:
- Nhóm ngành Giáo dục và đào
tạo giáo viên, giảng viên: Giáo dục học, Lý luận và phương pháp dạy học, Lý
luận và phương pháp dạy học bộ môn, Quản lý giáo dục, Đo lường và đánh giá
trong giáo dục và các ngành chuyên môn phục vụ giảng dạy cho đối tượng là giảng
viên, giáo viên.
- Nhóm ngành Kiến trúc và xây
dựng: Kiến trúc, Quy hoạch vùng đô thị, Quản lý đô thị và công trình, Đô thị
học, Kỹ thuật xây dựng, Kỹ thuật xây dựng công trình thủy, Kỹ thuật xây dựng
công trình biển, Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông, Kỹ thuật cơ sở hạ tầng,
Địa kỹ thuật xây dựng, Kỹ thuật tài nguyên nước, Kỹ thuật cấp thoát nước, Kinh
tế xây dựng, Quản lý xây dựng.
- Nhóm ngành Kỹ thuật, máy tính
và công nghệ thông tin: Khoa học máy tính, Mạng máy tính và truyền thông dữ
liệu, Kỹ thuật phần mềm, Hệ thống thông tin, Kỹ thuật máy tính, Trí tuệ nhân
tạo, Công nghệ thông tin, An toàn thông tin, Quản lý công nghệ thông tin, Quản
lý Hệ thống thông tin, Kỹ thuật viễn thông, Khoa học dữ liệu.
- Nhóm ngành Tài nguyên và môi trường:
Quản lý tài nguyên và môi trường, Quản lý đất đai, Quản lý biển đảo và đới bờ,
Sinh thái học, Địa chất học, Khoa học môi trường, Bản đồ viễn thám và Hệ thông
tin địa lý, Địa lý tài nguyên và môi trường, Khoáng vật học và địa hóa học, Khí
tượng và khí hậu học.
- Nhóm ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp,
Thủy sản: Chăn nuôi, Khoa học cây trồng, Di truyền và chọn giống cây trồng, Bảo
vệ thực vật, Kinh tế nông nghiệp, Phát triển nông thôn, Hệ thống nông nghiệp,
Lâm học, Lâm sinh, Quản lý tài nguyên rừng, Nuôi trồng thủy sản, Bệnh học thủy
sản, Khai thác thủy sản, Quản lý thủy sản.
- Nhóm ngành Luật, Quản trị,
Quản lý: Luật, Luật hiến pháp và Luật hành chính, Luật dân sự và tố tụng dân
sự, Luật hình sự và tố tụng hình sự, Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật,
Pháp luật về quyền con người, Luật kinh tế, Luật quốc tế, Khoa học quản lý,
Chính sách công, Quản lý công, Quản trị nhân lực, Quản lý Khoa học và Công
nghệ, Quản trị văn phòng, Quản lý văn hóa.
- Nhóm ngành Khoa học chính
trị: Triết học; Chủ nghĩa xã hội khoa học; Tôn giáo học, Lịch sử phong trào
cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc, Lịch sử Việt Nam, Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam, Kinh tế chính trị, Chính trị học, Xây dựng Đảng và
chính quyền Nhà nước, Hồ Chí Minh học, Quan hệ quốc tế.
- Nhóm ngành Kinh tế, Văn hóa,
Du lịch: Kinh tế học, Kinh tế đầu tư, Kinh tế phát triển, Quản lý kinh tế, Quản
trị kinh doanh, Kinh doanh thương mại, Du lịch, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành,
Bảo tàng học, Khoa học thư viện, Văn hóa học.
- Nhóm ngành: Y học, Dược học,
Điều dưỡng - hộ sinh, Dinh dưỡng, Răng - Hàm - Mặt, Kỹ thuật Y học, Y tế công
cộng, Quản lý Y tế.
- Bác sĩ chuyên khoa I, bác sĩ chuyên
khoa II: Tất cả các ngành đào tạo bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ chuyên khoa
cấp II của các cơ sở đào tạo.