ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 229/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
14 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM THI TUYỂN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán
bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Kết luận số 37-KL/TW ngày 02/02/2009 của
Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020;
Căn cứ Thông báo số 202-TB/TW ngày 26/5/2015 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án
“Thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng”;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của
Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày
25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày
27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày
02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét
tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức;
Căn cứ Văn bản số 2424/BNV-CCVC ngày 09/5/2017 của
Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo,
quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng;
Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TU ngày 20/5/2020 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giao việc đột phá, đổi mới đối với một số chức danh
cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
Căn cứ Kết luận số 619-KL/TU ngày 25/5/2020 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giao việc đột phá, đổi mới năm 2020, giai đoạn 2020 -
2025;
Căn cứ Chương trình số 02-CTr/TU ngày 20/01/2021
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình công tác toàn khóa của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII (nhiệm kỳ 2020 - 2025);
Căn cứ Chương trình số 03-CTr/TU ngày 21/01/2021
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chương trình công tác năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 23/4/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác tổ chức và cán bộ;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Đề án thí điểm thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2022.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; người đứng đầu
cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố; thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Như Điều 2;
- Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC. (M.Hà-30)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
ĐỀ ÁN
THÍ
ĐIỂM THI TUYỂN MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 229/QĐ-UBND ngày 14/5/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Phần
thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Tuyển chọn công chức, viên chức nói chung, nhất là
tuyển chọn công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là khâu đặc biệt
quan trọng trong quá trình quản lý công chức, viên chức, mang tính quyết định đối
với sự phát triển của nền hành chính nhà nước và của từng địa phương, cơ quan,
đơn vị.
Trong những năm qua, việc quy hoạch, bổ nhiệm công
chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của tỉnh đã bám sát các quy định
của Trung ương, của tỉnh và nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị, địa
phương. Nội dung, phương pháp, cách làm có nhiều đổi mới; dân chủ, công khai
trong công tác cán bộ được mở rộng; công chức, viên chức được bổ nhiệm trong diện
quy hoạch, có phẩm chất chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực đáp ứng tiêu
chuẩn chức vụ được bổ nhiệm, phát huy tốt năng lực, sở trường, trình độ được
đào tạo góp phần quan trọng trong lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Tuy nhiên, việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản
lý còn bộc lộ một số hạn chế, đó là: Việc tuyển chọn lãnh đạo, quản lý hiện nay
thiếu tính cạnh tranh, chưa tạo được động lực để cán bộ, công chức, viên chức
trẻ được đào tạo cơ bản, có năng lực, sáng tạo trong công tác có ý trí rèn luyện,
phấn đấu; chưa có sự đột phá trong việc lựa chọn cán bộ trẻ để đề đạt, bổ nhiệm
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng và tương đương; một số cơ quan,
đơn vị còn có tư tưởng về bệnh “kinh nghiệm”, tư tưởng “có lên mà không có xuống”
nên một số cán bộ lãnh đạo, quản lý sau khi được bổ nhiệm còn hạn chế về năng lực,
thiếu ý trí phấn đấu, rèn luyện về chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Mặt khác,
cơ chế bổ nhiệm, giới thiệu nhân sự, tiêu chí đánh giá cán bộ để bổ nhiệm cán bộ
lãnh đạo, quản lý vẫn còn những hạn chế nhất định, chưa phát hiện, trọng dụng
được hết những người có tài năng, phẩm chất đạo đức tốt để bổ nhiệm giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, việc đổi mới
phương thức tuyển chọn công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bằng
hình thức thi tuyển là hướng đi tất yếu, nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh,
từng bước đổi mới quy trình bổ nhiệm cán bộ, góp phần lựa chọn được những người
“có đức, có tài” phát huy được phẩm chất, trình độ, năng lực, kinh nghiệm công
tác để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị; hạn
chế và loại trừ dần tình trạng cục bộ, khép kín trong công tác quy hoạch, bổ
nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý. Thực hiện chủ trương đổi mới phương thức tuyển
chọn công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bằng hình thức thi tuyển,
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng "Đề án thí điểm thi tuyển một số chức
danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2021 - 2022" tổ chức thí điểm và tiếp tục hoàn thiện cơ chế tuyển
chọn công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị triển
khai trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025 và giai đoạn tiếp theo.
II. Cơ sở xây dựng Đề án
1. Cơ sở lý luận
- Kết luận số 37-KL/TW ngày 02/02/2009 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay
đến năm 2020, trong đó chỉ đạo, yêu cầu “Mở rộng việc thí điểm đổi mới
cách tuyển chọn cán bộ vào các chức vụ lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh, thành phố và
cấp vụ ở các bộ, ngành Trung ương, xem xét đưa vào tuyển chọn và thực hiện việc
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng theo quy hoạch”.
- Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay, trong
đó chỉ đạo “Thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự theo hướng người được dự
kiến đề bạt, bổ nhiệm phải trình bày đề án hoặc chương trình hành động trước
khi cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định”.
- Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống
chính trị từ Trung ương đến cơ sở, trong đó chỉ đạo “Thực hiện thi tuyển
các chức danh quản lý ở Trung ương (đến cấp vụ trưởng) và ở địa phương (đến cấp
giám đốc sở) và tương đương”.
- Thông báo số 202-TB/TW ngày 26/5/2015 của Bộ
Chính trị về Đề án “Thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ,
cấp sở, cấp phòng”, trong đó chỉ đạo “Đổi mới phương thức tuyển chọn
công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng là nhiệm vụ
quan trọng, nhằm phát hiện, thu hút, trọng dụng những người có đức, có tài,
phát huy được phẩm chất, trình độ, năng lực, kinh nghiệm để đóng góp sức lực,
trí tuệ cho sự phát triển bền vững của đất nước; nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng; góp phần thực
hiện tốt Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa; các cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương thực hiện
thí điểm đổi mới cách tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ,
cấp sở, cấp phòng”.
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính
phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020, trong đó xác định “Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng,
bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công
chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh
tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp
vụ trưởng và tương đương (ở trung ương), giám đốc sở và tương đương (ở địa
phương) trở xuống”.
2. Cơ sở thực tiễn
Thực hiện chủ trương thí điểm đổi mới cách tuyển chọn
lãnh đạo, quản lý của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Chính phủ,
đã có 12 cơ quan Trung ương tổ chức thi tuyển đối với 29 chức vụ cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp vụ, cấp phòng, có 42 ứng viên trúng tuyển (cấp vụ 32 ứng viên, cấp
phòng 10 ứng viên); có 17 địa phương tổ chức thi tuyển 86 chức vụ cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp sở, cấp phòng, có 368 ứng viên trúng tuyển (cấp sở 33 ứng viên, cấp
phòng có 335 ứng viên).
Theo báo cáo tại Hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Đề
án “Thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp
phòng”, việc thi tuyển chức vụ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan Trung
ương và các tỉnh, thành phố đã đạt được những kết quả nhất định, những người
trúng tuyển được bổ nhiệm vào vị trí cán bộ lãnh đạo, quản lý đều là những người
có đức, có tài, làm chuyển biến mọi mặt hoạt động của tổ chức, cơ quan, đơn vị
có chức vụ lãnh đạo, quản lý được thi tuyển; việc thí điểm thi tuyển lãnh đạo,
quản lý là chủ trương đúng đắn của Đảng, góp phần quan trọng tăng cường dân chủ
và sự lãnh đạo tập trung thống nhất của cấp ủy trong công tác cán bộ, củng cố
và nâng cao niềm tin của nhân dân đối với Đảng. Ngoài ra, người tham gia thi
tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý có cơ hội tự đánh giá, sát hạch bản thân, từ
đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu của chức danh cán bộ
lãnh đạo, quản lý.
Tại Chương trình công tác toàn khóa của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Chương trình công tác năm 2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã giao Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng "Đề
án thí điểm thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025", nhằm đổi mới và
nâng cao chất lượng công tác bổ nhiệm đội ngũ công chức, viên chức lãnh đạo, quản
lý đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ theo quan điểm chỉ
đạo tại Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
3. Căn cứ pháp lý xây dựng Đề
án
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019.
- Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật Viên
chức ngày 15/11/2010; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019.
- Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay.
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp
chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
- Kết luận số 37-KL/TW ngày 02/02/2009 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay
đến năm 2020.
- Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống
chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
- Thông báo số 202-TB/TW ngày 26/5/2015 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về Đề án "Thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo
quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng".
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính
phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020.
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
- Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng
ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
- Văn bản số 2424/BNV-CCVC ngày 09/5/2017 của Bộ Nội
vụ về hướng dẫn thực hiện Đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản
lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng.
- Văn bản số 4260/BTC-HCSN ngày 30/3/2017 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí
triển khai Đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp
sở, cấp phòng.
- Kế hoạch số 208-KH/TU ngày 01/8/2018 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương
Khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược
đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
- Quy định số 30-QĐ/TU ngày 20/5/2020 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về giao việc đột phá, đổi mới đối với một số chức danh cán bộ lãnh đạo,
quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
- Kết luận số 619-KL/TU ngày 25/5/2020 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về giao việc đột phá, đổi mới năm 2020, giai đoạn 2020 - 2025.
- Chương trình số 02-CTr/TU ngày 20/01/2021 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình công tác toàn khóa của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh khóa XVII (nhiệm kỳ 2020 - 2025).
- Chương trình số 03-CTr/TU ngày 21/01/2021 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về Chương trình công tác năm 2021.
Phần
thứ hai
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỔ NHIỆM GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN
LÝ CẤP SỞ, CẤP PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TỈNH TUYÊN QUANG HIỆN NAY
I. Vị trí lãnh đạo, quản lý cấp
sở và tương đương
Tổng số vị trí lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương
đương theo cơ cấu tổ chức được phê duyệt 111 vị trí; hiện có 85 vị trí; còn
khuyết, chưa kiện toàn 26 vị trí, trong đó:
1. Cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà
nước thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị: 20 vị trí; hiện
có 18 vị trí; còn khuyết, chưa kiện toàn 02 vị trí.
- Cấp phó người đứng đầu cơ quan, đơn vị: 55 vị
trí; hiện có 41 vị trí; còn khuyết, chưa kiện toàn 14 vị trí.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị: 11 vị trí; hiện
có 10 vị trí; còn khuyết, chưa kiện toàn 01 vị trí.
- Cấp phó người đứng đầu cơ quan, đơn vị: 25 vị
trí; hiện có 16 vị trí; còn khuyết, chưa kiện toàn 09 vị trí.
(Chi tiết tại Biểu
số 01 kèm theo)
II. Vị trí lãnh đạo, quản lý cấp
phòng và tương đương
1. Tổng số vị trí lãnh đạo, quản lý cấp
phòng và tương đương theo cơ cấu tổ chức được phê duyệt 1.801 vị trí, trong đó:
- Cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc
và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 250 vị trí.
- Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh 114 vị trí.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố 1.437 vị trí.
2. Số vị trí đã bố trí lãnh đạo, quản lý cấp
phòng và tương đương hiện có 1.589 vị trí, trong đó:
- Cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc
và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 208 vị trí.
- Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các cơ quan
chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 99 vị trí.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố 1.282 vị trí.
3. Số vị trí lãnh đạo, quản lý cấp phòng và
tương đương còn khuyết, chưa kiện toàn nhân sự 212 vị trí, trong đó:
- Cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc
và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 42 vị trí.
- Đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh 15 vị trí.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố 155 vị trí.
(Chi tiết tại Biểu
số 02 kèm theo)
Phần
thứ ba
MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM
THI TUYỂN ĐỂ BỔ NHIỆM
I. Mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc
tổ chức thực hiện
1. Mục tiêu
- Từng bước xây dựng cơ chế sử dụng, bổ nhiệm cán bộ
lãnh đạo, quản lý công khai, khách quan, dân chủ, bình đẳng.
- Thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao từ nhiều
nguồn khác nhau để không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý.
- Làm khâu đột phá trong công tác cán bộ, đồng thời
là một trong những giải pháp giúp các cơ quan, đơn vị tuyển chọn nhân sự đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phát hiện, lựa chọn, bổ nhiệm người thực sự có
năng lực lãnh đạo, quản lý, am hiểu về chuyên môn, nghiệp vụ; có phẩm chất
chính trị, đạo đức, uy tín, xứng đáng với vị trí lãnh đạo, quản lý cần bổ nhiệm.
- Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, từng bước đổi
mới quy trình bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý; tránh tình trạng cục bộ, khép
kín nội bộ cơ quan, đơn vị về công tác cán bộ.
- Tạo điều kiện, động lực để công chức, viên chức
phấn đấu, rèn luyện, học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tạo tính
năng động, sáng tạo trong công tác cán bộ.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tuyển chọn công chức,
viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị để triển khai trên
địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025 và giai đoạn tiếp theo.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm giữ vững nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh
đạo trực tiếp, toàn diện về công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị; tăng cường sự giám sát của các tổ chức, cơ quan, đơn
vị trong công tác lựa chọn và bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
- Phát hiện, thu hút, trọng dụng những người có đức,
có tài, phát huy được phẩm chất, trình độ, năng lực, kinh nghiệm để đóng góp sức
lực, trí tuệ cho sự phát triển bền vững của địa phương; nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm tính chính xác, bình đẳng, công khai,
khách quan, minh bạch và đúng quy định của pháp luật trong quá trình tổ chức
triển khai thí điểm đổi mới tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý; lựa chọn được
người thực sự có đức, có tài, phù hợp với từng chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Nguyên tắc thực hiện
- Các cấp ủy đảng thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo mọi
mặt công tác thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý.
- Việc tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản
lý phải bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, cạnh tranh và đúng thẩm quyền
theo phân cấp quản lý cán bộ; chọn được người có phẩm chất đạo đức, năng lực quản
lý, chuyên môn nghiệp vụ tốt, phù hợp với vị trí và có điểm thi cao nhất để bổ
nhiệm vào chức vụ tuyển chọn. Chỉ thực hiện thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản
lý đối với trường hợp bổ nhiệm mới giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (không áp dụng
đối với bổ nhiệm lại).
- Người tham gia dự tuyển phải bảo đảm về năng lực,
trình độ chuyên môn và các điều kiện khác theo yêu cầu của chức danh tuyển chọn;
được quy hoạch chức danh bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch
chức danh tương đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác.
- Khi tổ chức thi tuyển phải có từ 02 người trở lên
tham gia dự tuyển vào 01 chức danh tuyển chọn. Trường hợp chỉ có 01 người đủ
tiêu chuẩn, điều kiện dự thi hoặc không có người đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự
thi thì tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm có trách nhiệm
báo cáo cấp trên đề cử thêm người ở cơ quan khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
tham gia dự tuyển hoặc quyết định không thi và không thực hiện việc bổ nhiệm đối
với chức danh này (đối với chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ
Tỉnh ủy quản lý phải xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định).
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã quyết định
danh sách người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển bảo đảm có ít nhất
02 người dự tuyển vào 01 chức danh tuyển chọn, nhưng đến ngày tổ chức thi chỉ
có 01 người dự thi thì hội đồng thi tuyển vẫn tổ chức thi theo kế hoạch.
- Cán bộ, công chức, viên chức được tuyển chọn phải
đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý đăng ký thi tuyển. Kiên
quyết không để lọt những người không xứng đáng, không bảo đảm tiêu chuẩn vào đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
II. Đối tượng, số lượng thực
hiện thí điểm
1. Đối tượng tham gia dự tuyển
1.1. Nhân sự tại chỗ (đang công tác tại cơ quan,
đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm)
a) Cán bộ, công chức, viên chức có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn và trong quy hoạch của chức danh tuyển chọn, đang công tác tại cơ
quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm được quyền đăng ký dự tuyển.
b) Cán bộ, công chức, viên chức được quyền không
tham gia dự tuyển khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Không đủ sức khỏe dự tuyển (đang mắc bệnh hiểm nghèo;
đang mất khả năng nhận thức; bị ốm đau đang điều trị nội trú tại bệnh viện được
cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên xác nhận).
- Đang trong thời gian được cử đi học tập, đào tạo,
bồi dưỡng ở nước ngoài.
- Cán bộ, công chức, viên chức nữ đang trong thời
gian nghỉ chế độ thai sản.
Cán bộ, công chức, viên chức không thuộc đối tượng
được quyền không đăng ký tham gia dự tuyển nêu trên, nếu không đăng ký dự tuyển
thì hằng năm khi rà soát lại danh sách quy hoạch, cơ quan có thẩm quyền đưa ra
khỏi danh sách quy hoạch.
1.2. Nhân sự từ nơi khác
Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác trong
các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Tuyên Quang có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và trong
quy hoạch của các chức danh tương đương với chức danh tuyển chọn, được quyền đăng
ký dự tuyển.
2. Số lượng, lộ trình thực hiện thí điểm
Xác định thực hiện thí điểm thi tuyển chức chức
danh lãnh đạo, quản lý trong 02 năm (từ năm 2021 đến năm 2022). Sau khi thực hiện
thí điểm xong, tổ chức đánh giá và triển khai trên địa bàn toàn tỉnh từ năm
2023.
2.1. Số lượng thí điểm thi tuyển
a) Thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp
sở và tương đương
- Năm 2021, thực hiện thí điểm thi tuyển 03 vị trí,
gồm:
+ Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: 01
vị trí.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh 02 vị trí.
- Năm 2022, thực hiện thí điểm thi tuyển 02 vị trí,
gồm:
+ Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: 01
vị trí.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh: 01 vị trí.
(Chi tiết tại Biểu
số 03 kèm theo)
b) Thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp
phòng và tương đương
- Năm 2021, thí điểm thi tuyển 10 cấp trưởng, 10 cấp
phó, cụ thể:
+ Phòng, ban thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh: 02
cấp trưởng, 02 cấp phó.
+ Phòng, ban thuộc huyện, thành phố: 01 cấp trưởng,
01 cấp phó.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở: 01 cấp
trưởng, 05 cấp phó.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh: 01 cấp trưởng.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc huyện, thành
phố: 05 cấp trưởng, 02 cấp phó.
- Năm 2022, thí điểm thi tuyển 06 cấp trưởng, 08 cấp
phó, cụ thể:
+ Phòng, ban thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh: 01
cấp trưởng, 02 cấp phó.
+ Phòng, ban thuộc huyện, thành phố: 01 cấp trưởng,
01 cấp phó.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở: 01 cấp
phó.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh: 01 cấp trưởng.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc huyện, thành
phố: 03 cấp trưởng, 04 cấp phó.
(Chi tiết tại Biểu
số 04 kèm theo)
2.2. Lộ trình thực hiện thí điểm
- Tháng 5/2021: Ban hành Đề án.
- Từ tháng 6/2021 - 10/2022: Thực hiện thí điểm thi
tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương, cấp phòng và tương
đương.
- Tháng 11/2022: Đánh giá sơ kết việc thực hiện Đề
án.
III. Quyền và nghĩa vụ của người
tham gia dự tuyển
1. Quyền của người tham gia dự tuyển
- Được cơ quan có thẩm quyền sử dụng tạo điều kiện
tham gia dự tuyển.
- Được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển
thông báo về danh sách những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển,
thời gian, địa điểm tổ chức thi tuyển, nội dung thi tuyển.
- Được quyền tiếp cận các tài liệu và thông tin
liên quan đến vị trí dự tuyển (trừ tài liệu mật) để có tư liệu cho việc tham
gia thi tuyển.
- Được lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm theo
quy định sau khi đạt kết quả tuyển chọn vào vị trí chức danh dự tuyển.
2. Nghĩa vụ của người tham gia dự tuyển
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của hội
đồng thi tuyển trong quá trình tham gia dự tuyển.
- Chịu trách nhiệm về tính trung thực đối với các nội
dung trong hồ sơ đăng ký dự tuyển. Mọi gian dối, khai man, thiếu trung thực
liên quan đến nội dung hồ sơ dự tuyển sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp
luật.
IV. Tiêu chuẩn, điều kiện
chung; hồ sơ đăng ký dự tuyển
1. Tiêu chuẩn, điều kiện chung
Người tham gia dự tuyển phải bảo đảm có đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện sau:
- Tiêu chuẩn chung của cán bộ lãnh đạo, quản lý và
tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ có nhu cầu bổ nhiệm.
- Có hồ sơ, lý lịch cá nhân rõ ràng, đầy đủ, được
cơ quan chức năng có thẩm quyền thẩm định, xác nhận.
- Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 17,
Điều 1; khoản 8, Điều 2, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019 và các trường hợp bị cấm đảm nhiệm
chức vụ theo quy định của pháp luật.
- Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn khác theo quy định
của tỉnh về điều kiện, tiêu chuẩn riêng của chức danh tuyển chọn.
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
Hồ sơ dự tuyển gồm:
(1) Đơn đăng ký dự tuyển.
(2) Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy
định, được cơ quan trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4 x 6, chụp
trong thời gian không quá 06 tháng.
(3) Bản sao Giấy khai sinh.
(4) Bản tự kiểm điểm của cán bộ, công chức, viên chức
trong 03 năm công tác gần nhất.
(5) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có chứng thực theo
yêu cầu của chức danh thi tuyển. Trường hợp nhân sự có bằng tốt nghiệp do cơ sở
giáo dục nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định.
(6) Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định.
(7) Bản nhận xét của cấp ủy nơi cư trú đối với người
tham gia dự tuyển và gia đình người tham gia dự tuyển.
(8) Bản báo cáo hoặc kết luận về tiêu chuẩn chính
trị của cơ quan có thẩm quyền đối với cán bộ, công chức, viên chức.
(9) Nhận xét, đánh giá của cấp ủy cơ sở nơi người dự
tuyển đang công tác.
(10) Nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ
quan, đơn vị nơi người dự tuyển đang công tác về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý
thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, về năng lực công tác, kết quả thực hiện
chức trách, nhiệm vụ trong 03 năm gần nhất.
(11) Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm
quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
(12) Trường hợp người tham gia dự tuyển là nhân sự
từ nơi khác thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan trực tiếp quản lý nơi
người tham gia dự tuyển đang công tác đồng ý cho phép dự tuyển.
(13) Bản sao quyết định tuyển dụng công chức, viên
chức của cấp có thẩm quyền.
(14) Văn bản phê duyệt quy hoạch của cấp có thẩm
quyền.
V. Trình tự, thủ tục, nội
dung, hình thức thi tuyển; xác định người trúng tuyển và bổ nhiệm người trúng
tuyển
1. Trình tự, thủ tục
1.1. Trên cơ sở chủ trương hoặc kế hoạch thí điểm
thi tuyển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị, tập thể lãnh đạo, cấp ủy cơ quan, đơn vị và bộ phận tham mưu về công
tác cán bộ thảo luận và thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện chức danh
lãnh đạo, quản lý thi tuyển.
1.2. Cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển
chọn phải thông báo tới người được quy hoạch vào các chức danh thi tuyển và
thông báo công khai về chỉ tiêu thi tuyển, tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh
tuyển chọn, hồ sơ, thời hạn, địa điểm và cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền tiếp
nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển ít nhất 01 lần trên một trong những phương tiện
thông tin đại chúng (báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình); đồng thời đăng tải
trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử và niêm yết công khai
tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có chỉ tiêu thi tuyển. Thời hạn nhận hồ
sơ đăng ký dự tuyển ít nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo.
1.3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết
hạn nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, căn cứ số lượng hồ sơ đăng ký dự tuyển, cấp ủy
và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có chỉ tiêu thi tuyển báo cáo cơ quan có thẩm
quyền quyết định danh sách những người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự
tuyển.
1.4. Danh sách người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
tham gia dự tuyển phải được công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng
Thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn và cơ quan sử dụng chức danh tuyển
chọn trong thời hạn 15 ngày trước khi tổ chức thi tuyển để cán bộ, công chức,
viên chức và các tổ chức đoàn thể kiểm tra, giám sát.
1.5. Thành lập hội đồng thi tuyển và bộ phận giúp
việc
Cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ tuyển chọn
phải thành lập hội đồng thi tuyển.
1.5.1. Số lượng, thành phần hội đồng thi tuyển
a) Đối với chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý
(1) Số lượng: Hội đồng thi tuyển không quá 15 thành
viên.
(2) Thành phần:
- Chủ tịch hội đồng: Đại diện Thường trực Tỉnh ủy.
- Phó chủ tịch hội đồng
+ Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
+ 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thư ký hội đồng: Giám đốc Sở Nội vụ.
- Các thành viên còn lại của hội đồng do chủ tịch hội
đồng quyết định, phải có ít nhất 70% số thành viên trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy
tham gia hội đồng thi tuyển; người đứng đầu cơ quan có chức danh thi tuyển; đại
diện Đảng ủy Khối các cơ quan và doanh nghiệp tỉnh; người có trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm công tác về lĩnh vực có chức danh dự tuyển.
b) Đối với chức danh diện Ban Cán sự đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý
(1) Số lượng: Hội đồng thi tuyển không quá 11 thành
viên.
(2) Thành phần:
- Chủ tịch hội đồng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó chủ tịch hội đồng: 01 Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Thư ký hội đồng: Giám đốc Sở Nội vụ.
- Các thành viên còn lại của hội đồng do chủ tịch hội
đồng quyết định, gồm: Các thành viên trong Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh;
người đứng đầu cơ quan có chức danh thi tuyển; người có trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm công tác về lĩnh vực có chức danh dự tuyển.
c) Đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của
cấp ủy cơ quan, đơn vị
(1) Số lượng: Hội đồng thi tuyển không quá 11 thành
viên; cấp huyện hội đồng thi tuyển có không quá 13 thành viên.
(2) Thành phần:
- Chủ tịch hội đồng: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm. Đối với cấp huyện là đại diện Thường trực
Huyện ủy, Thành ủy.
- Phó chủ tịch hội đồng: Cấp phó người đứng đầu; cấp
huyện là 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thư ký hội đồng: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị,
bộ phận tham mưu về công tác cán bộ; cấp huyện là Trưởng phòng Nội vụ hoặc Thủ
trưởng Cơ quan Tổ chức - Nội vụ.
- Các thành viên còn lại của hội đồng do chủ tịch hội
đồng quyết định, phải có ít nhất 70% số thành viên đại diện cấp ủy, lãnh đạo cơ
quan, đơn vị tham gia hội đồng thi tuyển; người đứng đầu cơ quan có chức danh
thi tuyển.
1.5.2. Trường hợp cơ quan, đơn vị đang khuyết người
đứng đầu thì người được giao quyền, phụ trách, điều hành hoạt động của cơ quan,
đơn vị làm chủ tịch hội đồng thi tuyển.
1.5.3. Không cử làm thành viên hội đồng thi tuyển đối
với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng,
con đẻ hoặc con nuôi của người tham gia dự tuyển và những người đang trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật. Trường hợp
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ cấu tham gia hội đồng thi tuyển
nhưng thuộc trường hợp không được cử tham gia hội đồng thi tuyển theo quy định
này thì cử cấp phó của người đứng đầu tham gia hội đồng thi tuyển.
1.5.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng thi tuyển
- Ban hành nội quy, quy chế của kỳ thi.
- Thành lập bộ phận giúp việc, gồm: Ban thẩm định hồ
sơ, ban đề thi, ban coi thi, ban phách, ban chấm thi (bài thi viết).
- Tổ chức chấm điểm bài thi viết; lựa chọn chủ đề đề
án và chấm điểm đề án, trình bày đề án của người dự tuyển (toàn bộ thành viên hội
đồng thi tuyển tham gia chấm điểm trình bày đề án); thông báo kết quả thi đến
người dự tuyển.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức thi tuyển.
- Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ
nhiệm để xem xét, quyết định bổ nhiệm theo quy định.
1.6. Bộ phận giúp việc hội đồng thi tuyển
Bộ phận giúp việc bao gồm: Ban thẩm định hồ sơ, ban
đề thi, ban coi thi, ban phách, ban chấm thi (bài thi viết).
Không cử làm thành viên bộ phận giúp việc hội đồng
thi tuyển đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng,
vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi người tham gia dự tuyển và những người đang
trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
a) Ban thẩm định hồ sơ
- Thành phần gồm: Trưởng ban và các thành viên,
trong đó có một thành viên kiêm thư ký.
- Nhiệm vụ: Căn cứ các quy định về tiêu chuẩn, điều
kiện của vị trí dự tuyển, giúp hội đồng thi tuyển thẩm định hồ sơ đủ hoặc không
đủ điều kiện dự tuyển.
b) Ban đề thi
- Thành phần gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong
đó có một thành viên kiêm thư ký. Thành viên ban đề thi là đại diện cấp ủy cơ
quan, lãnh đạo cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cơ quan liên quan đến
chuyên ngành thi tuyển. Có ít nhất 02 thành viên tham gia ra đề. Mời Ban Tổ chức
Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Trường Chính trị tỉnh tham gia ban đề thi.
- Nhiệm vụ: Tham mưu, giúp hội đồng thi tuyển xây dựng
ngân hàng đề thi viết và thang điểm của từng đề thi viết cho chức danh dự tuyển
và đáp án chấm thi (đáp án chi tiết đến thang điểm 5).
- Điều kiện: Người được cử làm thành viên ban đề
thi không được tham gia ban coi thi.
c) Ban coi thi
- Thành phần gồm: Trưởng ban và các thành viên,
trong đó có một thành viên kiêm thư ký. Thành viên ban coi thi là công chức,
viên chức thuộc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm do chủ tịch hội đồng thi
tuyển quyết định.
- Nhiệm vụ: Giúp hội đồng thi tuyển tổ chức kỳ thi
theo quy chế và nội quy của kỳ thi tuyển; thực hiện nhiệm vụ coi thi theo sự
phân công của trưởng ban coi thi.
- Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của thành viên
kiêm thư ký: Ghi biên bản các cuộc họp, hoạt động của ban coi thi và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo sự phân công của trưởng ban coi thi.
- Điều kiện: Người được cử làm thành viên ban coi
thi không được tham gia ban chấm thi, ban phách, ban chấm phúc khảo (nếu có).
d) Ban phách
- Thành phần gồm: Trưởng ban và hai thành viên,
trong đó có một thành viên kiêm thư ký.
- Nhiệm vụ: Nhận bài thi còn nguyên niêm phong của
ban coi thi từ thư ký hội đồng thi tuyển, thực hiện việc đánh số phách, rọc
phách các bài thi; bảo mật số phách; bàn giao bài thi và đầu phách được đóng
trong túi còn niêm phong cho thư ký hội đồng thi tuyển.
- Điều kiện: Người được cử làm thành viên ban phách
không được tham gia ban coi thi, ban chấm thi, ban chấm phúc khảo (nếu có).
đ) Ban chấm thi
- Thành phần gồm: Trưởng ban và các thành viên,
trong đó có một thành viên kiêm thư ký. Có ít nhất hai thành viên thực hiện nhiệm
vụ chấm thi.
- Nhiệm vụ: Tổ chức chấm thi theo đúng nội quy và
quy chế kỳ thi. Nhận bài thi còn nguyên niêm phong của ban phách từ thư ký hội
đồng thi tuyển, thực hiện việc chấm thi theo đúng đáp án và thang điểm; bảo mật
số điểm bài thi; bàn giao bài thi đã chấm đã được niêm phong theo quy định cho
thư ký hội đồng thi tuyển.
- Điều kiện: Người được cử làm thành viên ban chấm
thi không được tham gia ban coi thi, ban phách, ban chấm phúc khảo (nếu có).
2. Nội dung, hình thức thi
tuyển (việc thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý thực hiện theo 02
vòng thi)
2.1. Vòng 1: Thi viết.
a) Nội dung thi viết: Kiến thức chung về chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chuyên ngành,
lĩnh vực dự tuyển; hiểu biết về nghiệp vụ quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thi
tuyển; về chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của chức vụ dự tuyển và các nội dung
khác do hội đồng thi tuyển quy định. Bài thi viết được chấm theo thang điểm
100.
Đề thi được xây dựng theo hướng tự luận, đánh giá
được năng lực tư duy, suy luận, tổng hợp, phân tích của người dự thi; người dự
thi được sử dụng tài liệu.
b) Chủ tịch hội đồng thi tuyển quyết định chọn đề
thi viết trong các đề thi do ban đề thi chuẩn bị (các đề thi không trùng về nội
dung), bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu mật.
c) Thời gian thi 180 phút.
d) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức
thi viết, chủ tịch hội đồng thi tuyển quyết định chọn ít nhất 03 thành viên hội
đồng thi tuyển để thực hiện việc chấm bài thi viết theo đáp án đã được ban đề
thi xây dựng. Bài thi viết phải được rọc phách theo quy định trước khi chuyển đến
các thành viên hội đồng thi tuyển được chọn để chấm thi.
Các thành viên hội đồng thi tuyển chấm bài thi viết
độc lập và trong thời hạn 02 ngày làm việc phải gửi kết quả chấm thi cho thư ký
hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo hội đồng thi tuyển trước khi thông báo
đến người dự tuyển.
đ) Kết quả bài thi viết là điểm trung bình cộng của
các thành viên hội đồng thi tuyển tham gia chấm thi. Người dự tuyển phải có kết
quả bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên mới được tham gia phần thi trình bày đề
án.
e) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày chấm
thi viết xong, hội đồng thi tuyển phải thông báo kết quả chấm bài thi viết đến
người dự tuyển. Người dự tuyển được quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả chấm thi.
g) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn
nhận đơn phúc khảo, chủ tịch hội đồng thi tuyển quyết định chọn ít nhất 02
thành viên khác (không phải những người đã chấm bài thi trước khi phúc khảo) của
hội đồng thi tuyển để thực hiện việc chấm phúc khảo bài thi viết và thông báo kết
quả đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo.
Các thành viên hội đồng thi tuyển chấm phúc khảo
bài thi viết độc lập và trong thời hạn 02 ngày làm việc phải gửi kết quả chấm
phúc khảo cho thư ký hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo hội đồng thi tuyển
trước khi thông báo đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo.
h) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày chấm
phúc khảo xong, hội đồng thi tuyển thông báo kết quả đến người dự tuyển có đơn
đề nghị phúc khảo.
i) Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thông
báo kết quả chấm thi viết (trường hợp có đơn đề nghị phúc khảo thì chậm nhất
sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả chấm phúc khảo), hội đồng thi
tuyển phải có văn bản thông báo để người dự tuyển có kết quả bài thi viết đạt
50 điểm trở lên tham gia phần thi trình bày đề án.
2.2. Vòng 2: Thi trình bày đề án
Người dự tuyển sau khi đạt bài thi viết (từ 50 điểm
trở lên) mới được trình bày đề án.
a) Chuẩn bị đề án
Hội đồng thi tuyển xây dựng chủ đề đề án, chủ đề được
chuẩn bị có số dư để chủ tịch hội đồng thi tuyển bốc thăm ngẫu nhiên.
Thí sinh có 15 ngày để chuẩn bị đề án; đề án của
người dự tuyển được chuẩn bị 02 bản, phải được in và đóng quyển theo khổ giấy
A4 (01 bản được niêm phong có chữ ký của thành viên đoàn giám sát và thư ký hội
đồng thi tuyển, được lưu giữ tại bộ phận tổ chức cán bộ cơ quan, đơn vị tổ chức
thi tuyển; 01 bản được phô tô gửi thành viên hội đồng thi tuyển thực hiện chấm
điểm thi trình bày đề án).
b) Nội dung thi trình bày đề án gồm: Đánh giá thực
trạng, phân tích những mặt mạnh, hạn chế theo chủ đề thi tuyển và chỉ ra nguyên
nhân; dự báo xu hướng phát triển và đề xuất kế hoạch, giải pháp theo chủ đề thi
tuyển; chương trình hành động thực hiện các kế hoạch, giải pháp của người dự tuyển
nếu được bổ nhiệm vào chức danh tuyển chọn; kỹ năng trình bày, giao tiếp, ứng xử,
giải quyết tình huống quản lý, phong cách lãnh đạo; trả lời các câu hỏi chất vấn
của hội đồng thi tuyển và những người tham dự.
Đề án của người dự tuyển phải được gửi hội đồng thi
tuyển thực hiện chấm điểm thi trình bày đề án trước ngày bảo vệ đề án ít nhất
02 ngày.
c) Thành phần tham dự phần thi trình bày đề án của
người dự tuyển, gồm:
- Toàn bộ hội đồng thi tuyển.
- Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo
chủ chốt, đại diện của các tổ chức đoàn thể trong cơ quan sử dụng chức danh tuyển
chọn và cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan sử dụng chức danh tuyển chọn
được quyền đăng ký tham dự và đặt câu hỏi chất vấn người dự tuyển.
Chủ tịch hội đồng thi tuyển điều hành và quyết định
việc người dự tuyển phải trả lời câu hỏi chất vấn của những người tham dự, bảo
đảm đúng vị trí tuyển chọn và thời gian trả lời chất vấn của người dự tuyển.
d) Thời gian trình bày đề án tối đa 45 phút. Thời
gian trả lời các câu hỏi chất vấn về đề án tối đa 90 phút; thời gian trả lời mỗi
câu hỏi chất vấn không quá 05 phút.
đ) Điểm đề án và trình bày đề án được chấm theo
thang điểm 100. Cơ cấu điểm gồm 3 phần, cụ thể như sau:
- Xây dựng đề án: 20 điểm.
- Bảo vệ đề án: 40 điểm.
- Trả lời các câu hỏi chất vấn: 40 điểm.
Thang điểm chi tiết từng phần thi do hội đồng thi
tuyển thống nhất, quyết định trước khi nhận và chấm đề án. Đáp án chấm thi phải
có thang điểm chi tiết đến 5 điểm.
Các thành viên hội đồng thi tuyển thực hiện chấm điểm
đề án và trình bày đề án của người dự tuyển theo từng phần và gửi kết quả chấm
thi (tổng số của cả 3 phần) cho thư ký hội đồng thi tuyển.
Thư ký hội đồng thi tuyển lập phiếu tổng hợp điểm
do các thành viên chấm để báo cáo hội đồng thi tuyển trước khi công bố (phiếu tổng
hợp điểm được niêm phong và bảo quản theo chế độ mật).
e) Kết quả điểm đề án và trình bày đề án của người
dự tuyển là điểm trung bình cộng của các thành viên hội đồng thi tuyển tham gia
chấm thi. Trường hợp có thành viên hội đồng thi tuyển cho tổng số điểm chênh lệch
(cao hơn hoặc thấp hơn) từ 10% trở lên so với điểm trung bình cộng của các
thành viên hội đồng thi tuyển tham gia chấm thi thì điểm của thành viên này
không được tính; kết quả điểm thi trình bày đề án của người dự tuyển được tính
theo kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của hội đồng thi tuyển.
g) Hội đồng thi tuyển phải công bố công khai kết quả
điểm thi trình bày đề án của những người dự tuyển ngay sau khi kết thúc việc tổ
chức thi trình bày đề án. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả điểm
thi trình bày đề án.
3. Xác định người trúng tuyển
và bổ nhiệm người trúng tuyển
3.1. Trên cơ sở báo cáo của hội đồng thi tuyển về kết
quả điểm thi của người dự tuyển; trong thời hạn 03 ngày làm việc, người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ tuyển chọn đề nghị bằng văn bản với cấp ủy,
lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm về lấy người có số điểm cao nhất trong
số những người đạt trên 50 điểm để thực hiện việc bổ nhiệm. Trường hợp có từ 02
người trở lên có kết quả điểm thi trình bày đề án bằng nhau, thì đều được đưa
ra lấy ý kiến theo quy định này để cấp ủy, lãnh đạo cơ quan lựa chọn lấy 01 người.
3.2. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đề nghị quy định tại điểm 3.1 nêu trên, cấp ủy, tập thể lãnh đạo có thẩm
quyền bổ nhiệm hoặc cấp ủy cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ tuyển chọn phải
có ý kiến bằng văn bản về đề nghị của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ
nhiệm (tập thể lãnh đạo hoặc cấp ủy không thực hiện bỏ phiếu kín).
Trường hợp người được đưa ra lấy ý kiến mà tập thể
lãnh đạo hoặc cấp ủy cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ tuyển chọn không đồng
ý thì tập thể lãnh đạo hoặc cấp ủy đó phải nêu rõ lý do; nếu lý do hợp lý (mới
phát hiện người dự tuyển không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm) thì người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ tuyển chọn tiếp tục chọn người
có kết quả điểm thi thấp hơn liền kề tổng số những người đạt trên 50 điểm để
đưa ra lấy ý kiến tập thể lãnh đạo có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc cấp ủy cơ quan
có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ tuyển chọn.
3.3. Căn cứ ý kiến của cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ tuyển chọn trao đổi, nếu không phát hiện có
sai phạm trong quá trình tổ chức tuyển chọn thì thống nhất để người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ tuyển chọn ban hành quyết định bổ nhiệm người
trúng tuyển.
3.4. Phiếu tổng hợp điểm được niêm phong 01 bản phục
vụ thanh tra, kiểm tra (nếu có).
Phần
thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy
- Phối hợp với Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Nội vụ tham mưu với Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức thi tuyển đối với chức
danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp chỉ tiêu chức
danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thực hiện thí
điểm thi tuyển.
2. Các sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
- Rà soát và xác định các vị trí chức danh cán bộ
lãnh đạo, quản lý còn thiếu cần phải bổ sung thông qua thi tuyển, đăng ký bổ sung
vị trí lãnh đạo, quản lý thực hiện thí điểm thi tuyển gửi Sở Nội vụ tổng hợp
(thời gian thực hiện đăng ký bổ sung trước ngày 20 của tháng cuối quý). Trong kế
hoạch bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý ưu tiên cho việc bổ nhiệm thông qua thi
tuyển.
- Căn cứ số lượng, vị trí chức danh lãnh đạo, quản
lý thực hiện thi tuyển được phê duyệt tại Đề án này, tổ chức triển khai thực hiện
thí điểm thi tuyển theo quy định.
- Xây dựng dự toán kinh phí triển khai thực hiện
thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý gửi cơ quan Tài chính cùng cấp
thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Năm 2021, năm 2022, ngoài số lượng những đơn vị
được lựa chọn thí điểm tại điểm 2.1, khoản 2, mục II, phần thứ ba Đề án, mỗi
năm phải tổ chức thí điểm thi tuyển thêm ít nhất 01 vị trí lãnh đạo quản lý cấp
phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu thực hiện việc bổ nhiệm
mới). Đối với các trường học, vị trí chức danh phó hiệu trưởng thực hiện thi
tuyển đối với phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn.
- Hoàn thành việc thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản
lý cấp phòng và tương đương, báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ).
3. Sở Nội vụ
- Tham mưu xây dựng kế hoạch tổ chức thi tuyển đối
với chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương theo lộ trình thực hiện
thí điểm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
- Tổng hợp nhu cầu đăng ký bổ sung vị trí lãnh đạo,
quản lý thực hiện thí điểm thi tuyển của các cơ quan, đơn vị, báo cáo cấp có thẩm
quyền cho ý kiến để thực hiện.
- Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn
giám sát thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định.
- Cử công chức tham gia thành viên hội đồng thi tuyển
các cơ quan, đơn vị.
- Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện
các nội dung thi tuyển đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định.
- Tham mưu sơ kết việc thực hiện Đề án và đề xuất
xây dựng Đề án triển khai trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025 và những
năm tiếp theo.
4. Sở Tài chính
Hướng dẫn xây dựng dự toán, sử dụng, thanh quyết
toán kinh phí triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang
Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác thông tin,
tuyên truyền đến cán bộ, công chức, viên chức về Đề án. Đăng tải, đưa tin công
khai theo quy định các thông tin thi tuyển và vị trí các chức danh thi tuyển
trên Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình.
6. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
Theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm cử cán bộ,
công chức, viên chức có năng lực, kinh nghiệm công tác tham gia hội đồng thi
tuyển khi có yêu cầu và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo yêu cầu,
đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc
phát sinh vượt thẩm quyền giải quyết, các cơ quan, đơn vị báo cáo, đề xuất bằng
văn bản gửi Sở Nội vụ tổng hợp, tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.
Biểu
số 01
THỰC TRẠNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP SỞ VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
(Kèm theo Đề án thí
điểm thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2022, ban hành kèm theo Quyết định số
229/QĐ-UBND ngày 14/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Tên cơ quan,
đơn vị
|
Cơ cấu
|
Hiện có
|
Còn khuyết
|
Tổng
|
Cấp trưởng
|
Cấp phó
|
Tổng
|
Cấp trưởng
|
Cấp phó
|
Tổng
|
Cấp trưởng
|
Cấp phó
|
|
Tổng
|
111
|
31
|
80
|
85
|
28
|
57
|
26
|
3
|
23
|
I
|
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN, CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
|
75
|
20
|
55
|
59
|
18
|
41
|
16
|
2
|
14
|
1
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
4
|
1
|
3
|
3
|
1
|
2
|
1
|
|
1
|
2
|
Sở Nội vụ
|
4
|
1
|
3
|
3
|
1
|
2
|
1
|
|
1
|
3
|
Sở Tài chính
|
4
|
1
|
3
|
4
|
1
|
3
|
|
|
|
4
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
4
|
1
|
3
|
4
|
1
|
3
|
|
|
|
5
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
4
|
1
|
3
|
3
|
1
|
2
|
1
|
|
1
|
6
|
Sở Công Thương
|
3
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
|
|
|
7
|
Sở Xây dựng
|
4
|
1
|
3
|
2
|
|
2
|
2
|
1
|
1
|
8
|
Sở Giao thông vận tải
|
4
|
1
|
3
|
3
|
1
|
2
|
1
|
|
1
|
9
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
4
|
1
|
3
|
4
|
1
|
3
|
|
|
|
10
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
3
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
|
|
|
11
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
4
|
1
|
3
|
3
|
1
|
2
|
1
|
|
1
|
12
|
Sở Y tế
|
4
|
1
|
3
|
3
|
1
|
2
|
1
|
|
1
|
13
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
4
|
1
|
3
|
3
|
1
|
2
|
1
|
|
1
|
14
|
Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội
|
4
|
1
|
3
|
4
|
1
|
3
|
|
|
|
15
|
Sở Tư pháp
|
4
|
1
|
3
|
4
|
1
|
3
|
|
|
|
16
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
4
|
1
|
3
|
2
|
1
|
1
|
2
|
|
2
|
17
|
Thanh Tra tỉnh
|
3
|
1
|
2
|
2
|
1
|
1
|
1
|
|
1
|
18
|
Ban Dân tộc
|
4
|
1
|
3
|
3
|
1
|
2
|
1
|
|
1
|
19
|
Sở Ngoại vụ
|
4
|
1
|
3
|
1
|
|
1
|
3
|
1
|
2
|
20
|
Ban Quản lý các khu công nghiệp
|
2
|
1
|
1
|
2
|
1
|
1
|
|
|
|
II
|
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CẤP TỈNH
|
36
|
11
|
25
|
26
|
10
|
16
|
10
|
1
|
9
|
1
|
Đài Phát thanh và Truyền hình
|
4
|
1
|
3
|
2
|
1
|
1
|
2
|
|
2
|
2
|
Ban Quản lý các khu du lịch
|
3
|
1
|
2
|
2
|
1
|
1
|
1
|
|
1
|
3
|
Ban Di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang
|
2
|
1
|
1
|
2
|
1
|
1
|
|
|
|
4
|
Trung tâm Xúc tiến đầu tư
|
3
|
1
|
2
|
1
|
1
|
|
2
|
|
2
|
5
|
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
giao thông
|
4
|
1
|
3
|
3
|
1
|
2
|
1
|
|
1
|
6
|
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân
dụng và công nghiệp
|
4
|
1
|
3
|
3
|
|
3
|
1
|
1
|
|
7
|
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
4
|
1
|
3
|
2
|
1
|
1
|
2
|
|
2
|
8
|
Quỹ Đầu tư phát triển
|
3
|
1
|
2
|
2
|
1
|
1
|
1
|
|
1
|
9
|
Trường Đại học Tân Trào
|
4
|
1
|
3
|
4
|
1
|
3
|
|
|
|
10
|
Trường Cao đẳng Nghề kỹ thuật - Công nghệ Tuyên
Quang
|
3
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
|
|
|
11
|
Ban Điều phối các dự án vốn nước ngoài
|
2
|
1
|
1
|
2
|
1
|
1
|
|
|
|
Biểu
số 02
THỰC TRẠNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHÒNG VÀ TƯƠNG
ĐƯƠNG
(Kèm theo Đề án thí
điểm thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2022, ban hành kèm theo Quyết định số
229/QĐ-UBND ngày 14/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số TT
|
Cơ quan, đơn vị
|
Tổng số
|
Trưởng phòng và
tương đương
|
Phó Trưởng
phòng và tương đương
|
Được phê duyệt
|
Hiện có
|
Số vị trí chưa
bổ nhiệm
|
Được phê duyệt
|
Hiện cổ
|
Số vị trí chưa
bổ nhiệm
|
Được phê duyệt
|
Hiện có
|
Số vị trí chưa
bổ nhiệm
|
|
TỔNG CỘNG
|
1.801
|
1.589
|
212
|
715
|
662
|
53
|
1.086
|
927
|
159
|
I
|
CHỨC DANH THUỘC LÃNH ĐẠO PHÒNG, BAN THUỘC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN CẤP TỈNH
|
250
|
208
|
42
|
118
|
100
|
18
|
132
|
108
|
24
|
1
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
20
|
17
|
3
|
10
|
6
|
4
|
10
|
11
|
-1
|
2
|
Sở Nội vụ
|
18
|
18
|
0
|
9
|
9
|
0
|
9
|
9
|
0
|
3
|
Sở Công Thương
|
14
|
14
|
0
|
7
|
7
|
0
|
7
|
7
|
0
|
4
|
Sở Tài chính
|
18
|
16
|
2
|
6
|
5
|
1
|
12
|
11
|
1
|
5
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
15
|
15
|
0
|
7
|
7
|
0
|
8
|
8
|
0
|
6
|
Sở Giao thông vận tải
|
16
|
14
|
2
|
8
|
8
|
0
|
8
|
6
|
2
|
7
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
13
|
14
|
-1
|
6
|
5
|
1
|
7
|
9
|
-2
|
8
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
6
|
5
|
1
|
3
|
3
|
0
|
3
|
2
|
1
|
9
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
12
|
12
|
0
|
6
|
6
|
0
|
6
|
6
|
0
|
10
|
Sở Ngoại vụ
|
8
|
4
|
4
|
4
|
3
|
1
|
4
|
1
|
3
|
11
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
15
|
11
|
4
|
5
|
4
|
1
|
10
|
7
|
3
|
12
|
Sở Xây dựng
|
12
|
12
|
0
|
6
|
6
|
0
|
6
|
6
|
0
|
13
|
Thanh tra tỉnh
|
5
|
5
|
1
|
5
|
5
|
0
|
5
|
4
|
1
|
14
|
Sở Tư pháp
|
8
|
8
|
0
|
4
|
4
|
0
|
4
|
4
|
0
|
15
|
Sở Y tế
|
6
|
5
|
1
|
4
|
4
|
0
|
2
|
1
|
1
|
16
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
7
|
4
|
3
|
6
|
3
|
3
|
1
|
1
|
0
|
17
|
Ban Dân tộc
|
8
|
4
|
4
|
4
|
3
|
1
|
4
|
1
|
3
|
18
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
18
|
11
|
7
|
9
|
7
|
2
|
9
|
4
|
5
|
19
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
24
|
13
|
11
|
8
|
4
|
4
|
16
|
9
|
7
|
20
|
Ban Quản lý các khu công nghiệp
|
2
|
2
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
II
|
CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ THUỘC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP CẤP TỈNH
|
114
|
99
|
15
|
48
|
37
|
11
|
66
|
62
|
4
|
1
|
Trường Cao đẳng Nghề kỹ thuật - Công nghệ Tuyên
Quang
|
27
|
19
|
8
|
12
|
8
|
4
|
15
|
11
|
4
|
2
|
Trường Đại học Tân Trào
|
54
|
50
|
4
|
22
|
17
|
5
|
32
|
33
|
-1
|
3
|
Trung tâm Xúc tiến đầu tư
|
5
|
2
|
3
|
2
|
0
|
2
|
3
|
2
|
1
|
4
|
Đài Phát thanh và Truyền hình
|
22
|
22
|
0
|
9
|
9
|
0
|
13
|
13
|
0
|
5
|
Ban Di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang
|
6
|
6
|
0
|
3
|
3
|
0
|
3
|
3
|
0
|
III
|
CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN, THÀNH PHỐ
|
1.437
|
1.282
|
155
|
549
|
525
|
24
|
888
|
757
|
131
|
1
|
Huyện Yên Sơn
|
277
|
251
|
26
|
104
|
97
|
7
|
173
|
154
|
19
|
2
|
Huyện Hàm Yên
|
225
|
195
|
30
|
81
|
76
|
5
|
144
|
119
|
25
|
3
|
Huyện Sơn Dương
|
239
|
236
|
3
|
113
|
112
|
1
|
126
|
124
|
2
|
4
|
Thành phố Tuyên Quang
|
171
|
138
|
33
|
68
|
63
|
5
|
103
|
75
|
28
|
5
|
Huyện Chiêm Hóa
|
278
|
259
|
19
|
95
|
91
|
4
|
183
|
168
|
15
|
6
|
Huyện Na Hang
|
154
|
129
|
25
|
52
|
50
|
2
|
102
|
79
|
23
|
7
|
Huyện Lâm Bình
|
93
|
74
|
19
|
36
|
36
|
0
|
57
|
38
|
19
|
Biểu
số 03
THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM THI TUYỂN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN
LÝ CẤP SỞ VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
(Kèm theo Đề án thí
điểm thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2022, ban hành kèm theo Quyết định số
229/QĐ-UBND ngày 14/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số TT
|
Cơ quan, đơn vị
|
Giám đốc sở và tương
đương
|
Phó Giám đốc sở
và tương đương
|
|
TỔNG CỘNG
|
0
|
5
|
I
|
Năm 2021
|
|
3
|
1
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
1
|
2
|
Trung tâm Xúc tiến đầu tư
|
|
1
|
3
|
Đài Phát thanh và Truyền hình
|
|
1
|
II
|
Năm 2022
|
|
2
|
1
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
|
1
|
2
|
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
|
1
|
Biểu
số 04
THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM THI TUYỂN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN
LÝ CẤP PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
(Kèm theo Đề án
thí điểm thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2022, ban hành kèm theo Quyết định số
229/QĐ-UBND ngày 14/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số TT
|
Cơ quan, đơn vị
|
Cấp trưởng
|
Cấp phó
|
|
TỔNG CỘNG
|
16
|
18
|
A
|
Năm 2021
|
10
|
10
|
I
|
Phòng, ban chuyên môn thuộc cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh
|
2
|
2
|
1
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
1
|
2
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
1
|
|
3
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1
|
|
4
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
1
|
II
|
Phòng, ban chuyên môn thuộc huyện, thành phố
|
1
|
1
|
1
|
Huyện Hàm Yên
|
1
|
|
2
|
Huyện Yên Sơn
|
|
1
|
III
|
Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở
|
1
|
5
|
1
|
Sở Giáo dục và Đào tạo (hiệu trưởng trường trung
học phổ thông)
|
1
|
|
2
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
1
|
3
|
Sở Y tế
|
|
4
|
3.1
|
Bệnh viện Phổi
|
|
1
|
3.2
|
Bệnh viện Y dược cổ truyền
|
|
1
|
3.3
|
Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm
|
|
1
|
3.4
|
Trung tâm Phòng, chống HIV, AIDS
|
|
1
|
IV
|
Đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh
|
1
|
|
1
|
Trường Cao đẳng Nghề kỹ thuật - Công nghệ Tuyên
Quang
|
1
|
|
V
|
Đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc huyện,
thành phố
|
4
|
2
|
*
|
Cấp học trung học cơ sở
|
|
|
1
|
Huyện Yên Sơn
|
|
1
|
*
|
Cấp học tiểu học
|
|
|
1
|
Huyện Hàm Yên
|
1
|
|
2
|
Huyện Sơn Dương
|
1
|
|
*
|
Cấp học mầm non
|
|
|
1
|
Huyện Chiêm Hóa
|
1
|
|
2
|
Huyện Lâm Bình
|
|
1
|
3
|
Thành phố Tuyên Quang
|
1
|
|
VI
|
Đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc huyện
|
1
|
|
1
|
Huyện Chiêm Hóa
|
1
|
|
B
|
Năm 2022
|
6
|
8
|
I
|
Phòng, ban chuyên môn thuộc cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh
|
1
|
2
|
1
|
Sở Y tế
|
|
1
|
2
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
1
|
|
3
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
1
|
II
|
Phòng, ban chuyên môn thuộc huyện, thành phố
|
1
|
1
|
1
|
Huyện Na Hang
|
|
1
|
2
|
Thành phố Tuyên Quang
|
1
|
|
III
|
Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở
|
|
1
|
1
|
Sở Giáo dục và Đào tạo (hiệu trưởng trường trung
học phổ thông)
|
|
1
|
IV
|
Đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh
|
1
|
|
1
|
Trường Đại học Tân Trào
|
1
|
|
V
|
Đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc huyện,
thành phố
|
3
|
3
|
*
|
Cấp học trung học cơ sở
|
|
|
1
|
Huyện Chiêm Hóa
|
1
|
|
*
|
Cấp học tiểu học
|
|
|
1
|
Huyện Na Hang
|
|
1
|
*
|
Cấp học mầm non
|
|
|
1
|
Huyện Yên Sơn
|
|
1
|
2
|
Huyện Hàm Yên
|
1
|
|
3
|
Huyện Sơn Dương
|
|
1
|
4
|
Thành phố Tuyên Quang
|
1
|
|
VI
|
Đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc huyện
|
|
1
|
1
|
Huyện Yên Sơn
|
|
1
|