ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2284/QĐ-UBND
|
Sơn
La , ngày 28 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TRA CỨU,
XÁC MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP VÀ RÀ SOÁT THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
111/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của liên bộ:
Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Công an, Quốc
phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông
tin lý lịch tư pháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 390/TTr-STP ngày 22 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế phối hợp trong công tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp và rà soát
thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh phối hợp thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án dân
sự tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Ban CĐCCTP Tỉnh ủy; Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế - HĐND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, NC, MHòa, 100b.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TRA CỨU, XÁC MINH,
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP VÀ RÀ SOÁT THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN
LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2284/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2014 của
UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách
nhiệm và mối quan hệ phối hợp trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp,
cập nhật, rà soát thông tin lý lịch tư pháp giữa các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
2. Quy chế này áp dụng đối với
Sở Tư pháp, cơ quan Công an (Công an tỉnh, Công an cấp huyện), Tòa án nhân dân
(Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện), Viện Kiểm sát nhân dân (Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện); Cục Thi hành án dân
sự tỉnh, các Chi cục Thi hành án dân sự huyện; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) và các cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức
khác có liên quan trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp và rà soát
thông tin lý lịch tư pháp.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Sự phối hợp giữa các cơ quan
phải chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn nhằm đảm bảo thời gian cung cấp thông tin lý lịch tư pháp và xác định
trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về
Lý lịch tư pháp.
2. Việc phối hợp hoạt động trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan và các quy định của pháp
luật về lý lịch tư pháp, không làm cản trở đến hoạt động của cơ quan và ảnh hưởng
đến quyền lợi của nhân dân.
3. Thời gian cung cấp thông tin
lý lịch tư pháp theo quy định trong Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn
thi hành là thời gian tối đa. Trên tinh thần cải cách thủ tục hành chính, các
cơ quan có thể rút ngắn thời gian so với quy định.
4. Mối quan hệ giữa các cơ
quan, tổ chức là quan hệ phối hợp dựa trên những nguyên tắc phối hợp, tôn trọng
lẫn nhau để thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Thông tin lý lịch tư pháp và Phiếu lý lịch tư pháp, hình thức và phương thức
cung cấp
1. Thông tin lý lịch tư pháp
bao gồm thông tin về án tích, thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản
lý doanh nghiệp, hợp tác xã được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Luật Lý lịch
tư pháp.
2. Phiếu lý lịch tư pháp do Sở
Tư pháp cấp theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có giá trị chứng minh cá
nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành
lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã
bị Tòa án tuyên bố phá sản.
3. Hình thức và phương thức
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều 3 - Thông
tư liên tịch số 04/2012/TTLT- BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP Hướng dẫn trình tự, thủ
tục tra cứu, xác minh,trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
Chương II
TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 4.
Các nội dung đề nghị Tòa án nhân dân phối hợp
1. Đối với thông tin có trước
ngày 01 tháng 7 năm 2010
a) Đề nghị Tòa án nhân dân đã
xét xử sơ thẩm vụ án phối hợp với Sở Tư pháp xác minh, tra cứu hồ sơ án lưu
trong trường hợp sau khi đã tra cứu thông tin lý lịch tư pháp về án tích tại
Công an tỉnh mà vẫn chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội dung về tình trạng án
tích của đương sự có điểm chưa rõ ràng, chưa đầy đủ, nhằm khẳng định đương sự
có án tích hay không có án tích. Thời hạn tra cứu hồ sơ lưu tại Tòa án không
quá 10 ngày làm việc.
b) Trường hợp cần xác định các
thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
để cấp Phiếu lý lịch tư pháp, thì Sở Tư pháp liên hệ với Tòa án đã giải quyết
yêu cầu tuyên bố phá sản để tra cứu thông tin. Thời hạn tra cứu thông tin không
quá 10 ngày làm việc.
2. Đối với thông tin có từ ngày
01 tháng 7 năm 2010
2.1. Đề nghị Tòa án đã xét xử
sơ thẩm vụ án gửi cho Sở Tư pháp bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật hoặc
trích lục bản án hình sự ; trường hợp vụ án được xét xử theo thủ tục phúc thẩm
thì Tòa án đã xét xử phúc thẩm cung cấp bản án phúc thẩm kèm theo bản án sơ thẩm
cho Sở Tư pháp.
Nội dung trích lục bản án quy định
tại Điểm 2.1. Khoản 2 Điều này gồm:
- Họ, tên, giới tính, ngày,
tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi thường trú hoặc tạm trú; họ, tên cha,
mẹ, vợ, chồng của người bị kết án;
- Ngày, tháng, năm tuyên án, số
bản án, Tòa án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt
chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, thời
gian chấp hành hình phạt chính.
2.2. Đề nghị Tòa án đã ra các
Quyết định sau đây có trách nhiệm gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp:
a) Quyết định thi hành án phạt
tù, án treo, án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp người bị kết án phải
chấp hành án phạt tù, án treo, án phạt cải tạo không giam giữ;
b) Quyết định thi hành án phạt
trục xuất trong trường hợp người bị kết án phải chấp hành án phạt trục xuất;
c) Quyết định hoãn chấp hành án
phạt tù trong trường hợp người bị kết án phải chấp hành án phạt tù mà được hoãn
thi hành án;
d) Quyết định tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành án phạt tù
nhưng được tạm đình chỉ thi hành án;
đ) Quyết định miễn chấp hành án
phạt tù có thời hạn, án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp người bị kết
án được miễn chấp hành án phạt tù có thời hạn, án phạt cải tạo không giam giữ;
e) Quyết định miễn chấp hành án
phạt cấm cư trú, án phạt quản chế trong trường hợp người bị kết án được miễn chấp
hành án phạt cấm cư trú, án phạt quản chế.
g) Quyết định giảm chấp hành án
phạt tù, án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp người bị kết án được
giảm chấp hành án phạt tù, án phạt cải tạo không giam giữ.
h) Quyết định rút ngắn thời
gian thử thách án treo trong trường hợp người bị kết án được rút ngắn thời gian
thử thách án treo.
i) Quyết định đình chỉ việc chấp
hành án phạt tù trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành án phạt tù chế.
k) Quyết định đình chỉ thi hành
án trong trường hợp người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù chết.
l) Quyết định miễn, giảm nghĩa
vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước trong trường hợp người
bị kết án được miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách
nhà nước.
2.3. Đề nghị Tòa án đã cấp giấy
chứng nhận đặc xá trong trường hợp người bị kết án được hoãn, tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận đó cho Sở Tư pháp.
2.4. Đề nghị Tòa án đã ra quyết
định xóa án tích hoặc cấp giấy chứng nhận xóa án tích có nhiệm vụ gửi quyết định,
giấy chứng nhận đó cho Sở Tư pháp.
2.5. Đề nghị Tòa án đã ra quyết
định thi hành án tử hình có nhiệm vụ gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp. Trường hợp
người bị kết án tử hình được Chủ tịch nước quyết định ân giảm án tử hình thì
Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhiệm vụ gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp.
2.6. Đề nghị Tòa án đã ra quyết
định tiếp nhận chuyển giao, quyết định thi hành án quyết định tiếp nhận chuyển
giao người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam có nhiệm vụ gửi
quyết định đó cho Sở Tư pháp.
2.7. Đề nghị Tòa án đã ra quyết
định chuyển giao cho người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước
ngoài có nhiệm vụ gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp.
2.8. Thời hạn gửi trích lục bản
án hình sự, bản án hình sự, quyết định, giấy chứng nhận quy định tại các khoản
từ Khoản 2.1 đến Khoản 2.7 được thực hiện như sau:
a) Thời hạn gửi các văn bản quy
định tại Khoản 1, 2, các Điểm i, k, l Khoản 2.2 và các Khoản 2.3, 2.4, 2.6 và
Khoản 2.7 Điều này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định hoặc kể từ ngày cấp giấy
chứng nhận.
Đối với bản án phạt cảnh cáo
thì thời hạn gửi trích lục bản án hoặc bản án là 07 ngày làm việc, kể từ ngày bản
án có hiệu lực pháp luật.
b) Thời hạn gửi các Quyết định
quy định tại các Điểm a, c, d, đ, e, g, h Khoản 2.2 và tại Khoản 2.5 Điều này
là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra Quyết định.
c) Các Quyết định quy định tại
các Điểm b, d Khoản 2 Điều này được gửi ngay sau khi ra quyết định.
Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo
Tòa án nhân dân cấp huyện gửi Sở Tư pháp các văn bản được quy định tại Điểm 2.1
đến Điểm 2.7 Điều này.
3. Tòa án đã ra quyết định
tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, trong đó có nội dung cấm cá nhân đảm
nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có nhiệm vụ gửi cho
Sở Tư pháp quyết định tuyên bố phá sản hoặc trích lục quyết định tuyên bố phá sản
(theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP) trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày Quyết định có hiệu lực pháp luật.
Nội dung trích lục quyết định
tuyên bố phá sản, bao gồm:
- Họ, tên, giới tính, ngày,
tháng, năm sinh, quốc tịch, nơi thường trú hoặc tạm trú của người bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời
hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 5.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Đối với các thông tin có trước
ngày 01 tháng 7 năm 2010
a) Công an tỉnh có trách nhiệm
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp khi Sở Tư pháp có yêu cầu tra cứu, xác minh
để làm cơ sở lập lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trừ những thông
tin, tài liệu không được cung cấp theo quy định của Bộ Công an.
b) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu xác minh lý lịch tư pháp
của Sở Tư pháp, Công an tỉnh thực hiện việc tra cứu thông tin về tình trạng án
tích của đương sự và gửi Sở Tư pháp kết quả tra cứu. Trường hợp phải tra cứu
thông tin trong hệ thống hồ sơ, tàng thư của Bộ Công an thì thời hạn tra cứu
thông tin có thể kéo dài không quá 12 ngày làm việc.
c) Trong trường hợp khẩn cấp
theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, ngay sau khi nhận được yêu cầu, Sở
Tư pháp phối hợp với Công an tỉnh thực hiện việc tra cứu thông tin lý lịch tư
pháp của đương sự và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời
điểm nhận được yêu cầu.
2. Đối với thông tin có từ ngày
01 tháng 7 năm 2010
a) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2010,
Công an tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp khi Sở Tư pháp
có yêu cầu xác minh để làm cơ sở lập thông tin lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý
lịch tư pháp trừ những thông tin, tài liệu không được cung cấp theo quy định của
Bộ Công an.
b) Thời hạn cung cấp thông tin
lý lịch tư pháp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
c) Công an cấp tỉnh chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc cung cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù, giấy
chứng nhận đặc xá, đại xá có từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
3. Chỉ đạo Công an cấp huyện gửi
Sở Tư pháp các giấy chứng nhận sau đây trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp:
a) Giấy chứng nhận đã chấp hành
xong án phạt cải tạo không giam giữ.
b) Giấy chứng nhận đã chấp hành
xong thời gian thử thách án treo.
c) Giấy chứng nhận đã chấp hành
xong án phạt cấm cư trú.
d) Giấy chứng nhận đã chấp hành
xong án phạt quản chế.
đ) Giấy chứng nhận đã chấp hành
xong án phạt tước một số quyền công dân.
e) Giấy chứng nhận đã chấp hành
xong án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Điều 6.
Trách nhiệm của cơ quan Thi hành án dân sự
1. Tra cứu, xác minh, cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 theo quy định tại
Khoản đ Điều 4, Điều 8 Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp
2. Cơ quan Thi hành án dân sự
có trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp như sau:
a) Các Quyết định thi hành án
phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết
án trong bản án hình sự.
b) Quyết định đình chỉ thi hành
án (phần dân sự trong bản án hình sự).
c) Giấy xác nhận kết quả thi
hành án (phần dân sự trong bản án hình sự).
d) Văn bản thông báo kết thúc
thi hành án trong trường hợp người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ của
mình trong bản án hình sự.
đ) Thông tin về đình chỉ thi
hành án, kết quả thi hành án của người bị kết án.
3. Cục Thi hành án dân sự tỉnh
có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện gửi cho Sở Tư pháp
các văn bản được quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Thời hạn gửi các văn bản được
quy định tại Khoản 1 Điều này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, cấp
giấy xác nhận hoặc kể từ ngày người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi
hành án.
5. Phối hợp xác minh về điều kiện
đương nhiên được xóa án tích của người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp trong
thời hạn 07 ngày làm việc khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 7. Các
nội dung đề nghị Viện kiểm sát nhân dân phối hợp
1. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để xét xử theo thủ
tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm gửi quyết định cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định theo quy định tại Khoản 3, Điều 15
Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP .
2. Phối hợp xác minh để làm rõ
việc người bị kết án có đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử để cập nhật
thông tin vào lý lịch tư pháp của người bị kết án theo quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ; điều kiện đương nhiên được xóa án
tích của người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 8.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức liên quan
1. UBND cấp huyện khi ban hành
quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên
có trách nhiệm gửi bản chính hoặc bản sao quyết định cho Sở Tư pháp trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
2. UBND cấp xã khi cấp giấy chứng
tử có trách nhiệm gửi bản sao giấy chứng tử cho Sở Tư pháp trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng tử.
UBND cấp xã gửi thông tin về việc
đã tiếp nhận người phạm tội để quản lý, giám sát, giáo dục tại địa phương khi
nhận được Bản án, Quyết định của Tòa án nhân dân đã xét xử mà trong Bản án có
giao người phạm tội cho địa phương quản lý.
3. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ, án
treo, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư
trú, quản chế, tước một số quyền công dân có nhiệm vụ cung cấp thông tin về việc
chấp hành xong các hình phạt trên khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư
pháp trong thời hạn 07 ngày làm việc.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tiếp nhận và cập nhật đầy đủ,
kịp thời, chính xác thông tin lý lịch tư pháp do cơ quan Công an, Tòa án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân tỉnh và Thi hành án dân sự cung cấp theo đúng trình tự,
thủ tục theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp, các văn bản quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành.
2. Trong quá trình tiếp nhận và
cập nhật thông tin lý lịch tư pháp, trường hợp các thông tin về nhân thân của
người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp,
hợp tác xã có điểm chưa rõ ràng, chính xác thì Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan Công an (quản lý về dân cư, hộ khẩu, chứng minh nhân dân) để xác
minh, làm rõ.
3. Phối hợp với UBND cấp xã,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm soát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án
dân sự, cơ quan, tổ chức khác có liên quan xác minh làm rõ việc người bị kết án
có đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hay không để cập nhật thông tin
vào lý lịch tư pháp của người bị kết án; về điều kiện đương nhiên được xóa án
tích của người bị kết án theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 17 Nghị định số
111/2010/NĐ-CP .
4. Đề nghị các cơ quan, đơn vị
liên quan tra cứu, xác minh, cung cấp thêm thông tin lý lịch tư pháp liên quan
đến bản án hình sự, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm và quyết định thi hành
án dân sự, thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc đặc xá, thông tin lý lịch
tư pháp liên quan đến việc thi hành án phạt trục xuất, thông tin lý lịch tư
pháp liên quan đến thi hành án dân sự, thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến
việc chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo và các hình phạt bổ
sung, thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã để lập lý lịch tư pháp của người bị kết án và xây dựng
cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp theo quy định tại Khoản 1, Điều 26 Luật Lý lịch
tư pháp, Điều 8, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Nghị định số
111/2010/NĐ-CP .
5. Thực hiện việc cấp Phiếu lý
lịch tư pháp theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức và các cơ quan tiến hành tố tụng
để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
Điều 10. Bổ
sung, đính chính thông tin lý lịch tư pháp
1. Trong trường hợp thông tin
lý lịch tư pháp chưa đầy đủ, có sai sót, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị cơ quan
Công an, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Thi hành án dân sự bổ
sung, đính chính.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan đã cung
cấp thông tin có nhiệm vụ bổ sung, đính chính thông tin lý lịch tư pháp cho Sở
Tư pháp.
Chương
III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 11.
Phối hợp rà soát việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
Sở Tư pháp phối hợp với Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành dân sự tỉnh, Công
an tỉnh thực hiện việc rà soát về số lượng thông tin lý lịch tư pháp đã cung cấp
theo quy định tại Khoản 2, Điểm b, Khoản 3 Điều 26 Thông tư Liên tịch
số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP.
Điều 12.
Chế độ giao, nhận hồ sơ
1. Việc cung cấp, tiếp nhận và
cập nhật thông tin lý lịch tư pháp, đề nghị bổ sung, đính chính thông tin lý lịch
tư pháp được gửi trực tiếp, qua bưu điện hoặc thư điện tử.
2. Khi tiếp nhận thông tin lý lịch
tư pháp về án tích do các cơ quan chuyển đến, Sở Tư pháp phải ghi vào Sổ tiếp
nhận theo mẫu quy định.
Điều 13.
Chế độ thông tin, báo cáo
1. Sở Tư pháp thực hiện việc thống
kê, báo cáo định kỳ 06 tháng, năm và đột xuất khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp,
UBND tỉnh và gửi các cơ quan phối hợp về tình hình cung cấp, tiếp nhận và cập
nhật thông tin lý lịch tư pháp.
2. Công an tỉnh, Cục Thi hành
án dân sự tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh khi báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất những vấn đề có liên quan đến phạm vi áp dụng Quy chế này cho
cơ quan có thẩm quyền đồng thời gửi Sở Tư pháp một bản để theo dõi giúp UBND tỉnh
trong công tác quản lý Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp chịu
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này.
2. Giám đốc Công an tỉnh, Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm
tổ chức triển khai và chỉ đạo các đơn vị cấp huyện thực hiện đúng nội dung
Quy chế này.
3. Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp triển khai thực hiện
Quy chế này.
Điều 15. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy
chế, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến bằng văn
bản gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.