ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2024/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
25 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ
VIÊN CHỨC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 89/2021/NĐ-CP
ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
48/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 về đánh giá, xếp loại
chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07 thang 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số
02/2023/TT-BNV ngày 23 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chế độ
báo cáo thống kê ngành Nội vụ;
Căn cứ Thông tư số
07/2019/TT-BNV ngày 01 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế
độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ viên chức;
Căn cứ Thông tư số
08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Căn cứ Thông tư số
03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 1111/TTr-SNV ngày 22 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực
hiện Quyết định này.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2024 và thay thế Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Quy định
về phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC THUỘC THẨM
QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý đối với viên chức làm việc trong đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
đơn vị sự nghiệp thuộc đơn vị sự nghiệp công lập; đơn vị sự nghiệp thuộc doanh
nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được áp dụng
Quy định này để thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với những người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp.
3. Quy định này không điều chỉnh
đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Chức danh nghề nghiệp hạng
I” là viên chức xếp lương loại A3.
2. “Chức danh nghề nghiệp hạng
II” là viên chức xếp lương loại A2.
3. “Chức danh nghề nghiệp hạng
III” là viên chức xếp lương loại A1.
4. “Chức danh nghề nghiệp hạng
IV” là viên chức xếp lương loại A0.
5. “Chức danh nghề nghiệp hạng
V” là viên chức xếp lương loại B.
6. “Đơn vị nhóm 1” là đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
7. “Đơn vị nhóm 2” là đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
8. “Đơn vị nhóm 3” là đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
9. “Đơn vị nhóm 4” là đơn vị sự
nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
Điều 4. Nội
dung phân cấp quản lý
1. Tuyển dụng viên chức.
2. Sử dụng và quản lý viên chức:
a) Bổ nhiệm, xếp lương, nâng
lương, xét chuyển chức danh nghề nghiệp, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
b) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo
dài thời gian giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm và cho thôi giữ chức vụ quản lý;
c) Đào tạo, bồi dưỡng;
d) Chuyển công tác;
đ) Biệt phái;
e) Vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp;
g) Đánh giá, xếp loại chất lượng;
h) Báo cáo thống kê;
i) Thôi việc, nghỉ hưu.
Chương II
PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG VIÊN
CHỨC
Điều 5. Tuyển
dụng viên chức
Việc tuyển dụng viên chức gồm
có các hình thức: Thi tuyển hoặc xét tuyển (gọi chung là tuyển dụng) và tiếp nhận
vào viên chức.
Điều 6.
Trách nhiệm, thẩm quyền tuyển dụng
1. Giám đốc Sở Nội vụ có ý kiến
bằng văn bản đối với kế hoạch tuyển dụng viên chức theo vị trí việc làm và số
lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng
viên chức theo vị trí việc làm và số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân
sách nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm, gửi Sở Nội vụ có ý kiến
bằng văn bản trước khi tổ chức tuyển dụng;
b) Xây dựng, quyết định kế hoạch
tuyển dụng, tổ chức thực hiện tuyển dụng viên chức theo vị trí việc làm và số
lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu đối với đơn vị nhóm 3;
c) Thành lập Hội đồng tuyển dụng,
Ban Giám sát kỳ tuyển dụng, tổ chức tuyển dụng, công nhận kết quả tuyển dụng,
quyết định tuyển dụng viên chức đối với thuộc đơn vị nhóm 3 và đơn vị nhóm 4;
d) Quyết định bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp viên chức sau khi hết thời gian tập sự; hủy bỏ quyết định tuyển
dụng đối với viên chức thuộc đơn vị nhóm 3 và đơn vị nhóm 4;
đ) Thành lập Hội đồng kiểm tra,
sát hạch; quyết định hình thức và nội dung sát hạch; quyết định tiếp nhận vào
viên chức đối với thuộc đơn vị nhóm 3 và đơn vị nhóm 4.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Đơn vị nhóm 1 và đơn vị nhóm
2
- Quyết định kế hoạch tuyển dụng
viên chức theo vị trí việc làm và số lượng người làm việc;
- Thành lập Hội đồng tuyển dụng,
Ban Giám sát kỳ tuyển dụng, tổ chức tuyển dụng viên chức, công nhận kết quả tuyển
dụng, quyết định tuyển dụng viên chức;
- Quyết định bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp viên chức sau khi hết thời gian tập sự; hủy bỏ quyết định tuyển
dụng;
- Thành lập Hội đồng kiểm tra,
sát hạch; quyết định hình thức và nội dung sát hạch; quyết định tiếp nhận vào
viên chức theo quy định;
- Thực hiện ký kết hợp đồng làm
việc theo đúng quy định pháp luật hiện hành đối với viên chức trúng tuyển kỳ
tuyển dụng.
b) Đơn vị nhóm 3 và đơn vị nhóm
4
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng
viên chức theo vị trí việc làm và số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân
sách nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm, gửi Sở Nội vụ có ý kiến
bằng văn bản trước khi tổ chức tuyển dụng;
- Quyết định kế hoạch tuyển dụng,
tổ chức thực hiện tuyển dụng viên chức theo vị trí việc làm và số lượng người
làm việc hưởng lương từ nguồn thu trong đơn vị nhóm 3 thuộc phạm vi quản lý;
- Thành lập Hội đồng tuyển dụng,
Ban Giám sát kỳ tuyển dụng, tổ chức tuyển dụng, công nhận kết quả tuyển dụng,
quyết định tuyển dụng viên chức;
- Quyết định bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp viên chức sau khi hết thời gian tập sự; hủy bỏ quyết định tuyển
dụng;
- Thành lập Hội đồng kiểm tra,
sát hạch; quyết định hình thức và nội dung sát hạch; quyết định tiếp nhận vào
viên chức theo quy định;
- Thực hiện ký kết hợp đồng làm
việc theo đúng quy định pháp luật hiện hành đối với viên chức trúng tuyển kỳ
tuyển dụng.
4. Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Đơn vị nhóm 1 và đơn vị nhóm
2
- Quyết định kế hoạch tuyển dụng
viên chức theo vị trí việc làm và số lượng người làm việc;
- Tổ chức thực hiện tuyển dụng
viên chức theo quy định;
- Quyết định bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp viên chức sau khi hết thời gian tập sự; hủy bỏ quyết định tuyển
dụng;
- Thành lập Hội đồng kiểm tra,
sát hạch; quyết định hình thức và nội dung sát hạch; quyết định tiếp nhận vào
viên chức theo quy định;
- Thực hiện ký kết hợp đồng làm
việc theo đúng quy định pháp luật hiện hành đối với viên chức trúng tuyển kỳ
tuyển dụng.
b) Đơn vị nhóm 3 và đơn vị nhóm
4
- Đăng ký nhu cầu tuyển dụng
viên chức trên cơ sở vị trí việc làm và số lượng người làm việc, trình cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này;
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức sau khi hết
thời gian tập sự hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng viên chức;
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng theo khoản 2 Điều này xem xét tiếp nhận vào viên chức;
- Thực hiện ký kết hợp đồng làm
việc theo đúng quy định pháp luật hiện hành đối với viên chức trúng tuyển kỳ
tuyển dụng.
Chương
III
PHÂN CẤP SỬ DỤNG VÀ QUẢN
LÝ VIÊN CHỨC
Điều 7. Bổ
nhiệm, xếp lương, nâng lương, xét chuyển chức danh nghề nghiệp và xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp
1. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định chỉ tiêu thăng hạng phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Quyết định bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp hạng I đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng;
- Ban hành đề án xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I thuộc đơn vị nhóm 1 và đơn vị nhóm 2; đề
án xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II trở lên đối với viên chức
thuộc đơn vị nhóm 3, đơn vị nhóm 4;
- Quyết định thành lập Hội đồng,
Ban giám sát, tổ chức kỳ xét thăng hạng, công nhận kết quả xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức hạng I thuộc đơn vị nhóm 1, đơn vị nhóm 2 và chức
danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II trở lên thuộc đơn vị nhóm 3, đơn vị nhóm
4;
- Quyết định xét thăng hạng đặc
cách chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Quyết định xếp lương, xét
chuyển chức danh nghề nghiệp, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước
thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức
vụ quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quyết định xếp lương, xét
chuyển chức danh nghề nghiệp, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước
thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng
I thuộc đơn vị nhóm 3 và đơn vị nhóm 4;
đ) Quyết định bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp hạng II đối với viên chức thuộc đơn vị nhóm 3 và
đơn vị nhóm 4, sau khi viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng thăng hạng;
e) Quyết định xét thăng hạng đặc
cách chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II trở xuống trong các đơn vị sự
nghiệp công lập.
2. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III trở xuống theo thẩm quyền
phân cấp quản lý, sau khi viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng;
b) Quyết định giao thêm chỉ
tiêu nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước
thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
c) Quyết định xếp lương, xét
chuyển chức danh nghề nghiệp, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước
thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung viên chức giữ chức danh nghề nghiệp từ hạng
II trở xuống (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều này);
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định xét thăng hạng đặc cách chức danh nghề nghiệp
viên chức theo thẩm quyền phân cấp quản lý;
đ) Xây dựng đề án xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III trở xuống thuộc đơn vị nhóm 3 và
đơn vị nhóm 4, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định chỉ tiêu
trước khi tổ chức xét thăng hạng;
e) Quyết định thành lập Hội đồng,
Ban giám sát, tổ chức kỳ xét thăng hạng, công nhận kết quả xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III trở xuống thuộc đơn vị nhóm 3 và đơn vị
nhóm 4;
g) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định chỉ tiêu xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức từ hạng II trở xuống đối với đề án xét thăng hạng của đơn vị nhóm 1
và đơn vị nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý, trước khi tổ chức thực hiện;
h) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
thuộc quyền quản lý.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Đơn vị nhóm 1 và đơn vị nhóm
2
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định xét thăng hạng đặc cách chức danh nghề nghiệp
viên chức theo thẩm quyền phân cấp quản lý;
- Xây dựng đề án xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II trở xuống, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) quyết định chỉ tiêu thăng hạng trước khi tổ chức thực hiện;
- Quyết định bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II trở xuống, sau khi viên chức
trúng tuyển kỳ xét thăng hạng;
- Quyết định thành lập Hội đồng,
Ban giám sát, tổ chức kỳ xét thăng hạng, công nhận kết quả xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp từ hạng II trở xuống;
- Quyết định giao thêm chỉ tiêu
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngay 31
thang 7 năm 2013 cua Bô trương Bô Nôi vu;
- Quyết định xếp lương, xét
chuyển chức danh nghề nghiệp, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước
thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung viên chức giữ chức danh nghề nghiệp từ hạng
I trở xuống (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của cơ quan cấp trên);
- Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
theo quy định.
b) Đơn vị nhóm 3 và đơn vị nhóm
4
- Quyết định bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III trở xuống, sau khi viên chức
trúng tuyển kỳ xét thăng hạng;
- Quyết định giao thêm chỉ tiêu
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31
tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
- Quyết định xếp lương, xét
chuyển chức danh nghề nghiệp, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước
thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung viên chức giữ chức danh nghề nghiệp từ hạng
II trở xuống (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của cơ quan cấp trên);
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định xét thăng hạng đặc cách chức danh nghề nghiệp
viên chức theo thẩm quyền phân cấp quản lý;
- Xây dựng đề án xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III trở xuống, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) quyết định chỉ tiêu trước khi tổ chức thực hiện;
- Quyết định thành lập Hội đồng,
Ban giám sát, tổ chức kỳ xét thăng hạng, công nhận kết quả xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp từ hạng III trở xuống;
- Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
thuộc quyền quản lý.
4. Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Đơn vị nhóm 1 và đơn vị nhóm
2
- Đề nghị cơ quan cấp trên xét
thăng hạng đặc cách chức danh nghề nghiệp viên chức theo thẩm quyền phân cấp quản
lý;
- Xây dựng đề án xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II trở xuống, trình cơ quan cấp trên
xem xét, quyết định chỉ tiêu thăng hạng trước khi tổ chức thực hiện;
- Quyết định bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II trở xuống, sau khi viên chức
trúng tuyển kỳ xét thăng hạng;
- Quyết định thành lập Hội đồng,
Ban giám sát, tổ chức kỳ xét thăng hạng, công nhận kết quả xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp từ hạng II trở xuống;
- Quyết định xếp lương, xét
chuyển chức danh nghề nghiệp, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước
thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung viên chức thuộc quyền quản lý giữ chức
danh nghề nghiệp từ hạng I trở xuống;
- Báo cáo cơ quan cấp trên về tỷ
lệ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ của năm sau liền kề và số dư ra dưới 10 người trong đơn vị mình, để xem xét
giao chỉ tiêu trước khi quyết định nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định;
- Báo cáo kết quả xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định.
b) Đơn vị nhóm 3 và đơn vị nhóm
4
- Đề nghị cơ quan cấp trên xem
xét, quyết định bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp từ hạng III trở xuống
đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng, xếp lương, xét chuyển chức
danh nghề nghiệp, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn,
phụ cấp thâm niên vượt khung viên chức giữ chức danh nghề nghiệp từ hạng II trở
xuống và xét thăng hạng đặc cách chức danh nghề nghiệp viên chức;
- Báo cáo cơ quan cấp trên về tỷ
lệ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ của năm sau liền kề và số dư ra dưới 10 người trong đơn vị;
- Tổng hợp nhu cầu, danh sách
viên chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Điều 8. Bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm và cho
thôi giữ chức vụ quản lý
1. Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm và cho thôi giữ chức vụ
quản lý đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trường hợp có quy định khác
về thẩm quyền bổ nhiệm viên chức quản lý thì thực hiện theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.
2. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh;
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm và cho thôi giữ chức vụ
quản lý đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu đơn vị trực thuộc;
b) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch
và phê duyệt quy hoạch viên chức quản lý thuộc quyền quản lý theo quy định;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian
giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm và cho thôi giữ chức vụ quản lý đối với viên
chức giữ chức vụ quản lý thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm
và cho thôi giữ chức vụ quản lý đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu
đơn vị thuộc quyền quản lý.
Điều 9.
Chuyển công tác viên chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định chấp thuận chuyển công tác đối với viên chức giữ chức vụ quản
lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định cho chuyển công
tác viên chức ra ngoài tỉnh; trường hợp viên chức có trình độ sau đại học, trước
khi quyết định chuyển công tác ra ngoài tỉnh thì phải có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh; quyết định tiếp nhận cán bộ,
công chức, viên chức từ cấp huyện trở lên từ tỉnh ngoài vào làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
2. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh;
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho chuyển công tác, tiếp nhận viên chức
giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện và vị
trí việc làm.
Điều 10.
Biệt phái viên chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định biệt phái đối với viên chức giữ chức vụ quản lý thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh có ý kiến bằng văn bản đối với viên chức được biệt phái làm công
việc ở vị trí việc làm công chức;
c) Quyết định biệt phái viên chức
ra ngoài phạm vi quản lý của sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh;
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định biệt phái viên chức
thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy định (trừ trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này);
b) Quyết định biệt phái viên chức
làm công việc ở vị trí việc làm công chức trong cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi
quản lý, sau khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Đơn vị nhóm 1 và đơn vị nhóm
2 quyết định biệt phái viên chức thuộc phạm vi quản lý đảm bảo trình tự, thủ tục
theo quy định;
b) Đơn vị nhóm 3 và đơn vị nhóm
4 đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định biệt phái viên chức theo quy định.
Điều 11.
Đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức quản lý thuộc thẩm quyền bổ
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện đánh giá, xếp loại chất lượng đối
với viên chức quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá, xếp loại
chất lượng viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
có đơn vị sự nghiệp trực thuộc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập căn
cứ vào điều kiện cụ thể, thực hiện đánh giá hoặc phân công, phân cấp đánh giá
viên chức thuộc phạm vi quản lý.
Điều 12.
Đào tạo, bồi dưỡng
1. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo quy định;
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Quyết định cử viên chức giữ
chức vụ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu và phân cấp quản lý
cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Có ý kiến bằng văn bản đối với
viên chức đào tạo sau đại học;
- Thành lập Hội đồng xét đền
bù; quyết định đền bù chi phí đào tạo đối với trường hợp thuộc thẩm quyền bổ
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Hướng dẫn các sở, ban, ngành
tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân
dân cấp huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo giai đoạn năm
năm (05 năm) và hàng năm;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng viên chức theo quy định;
đ) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về kết quả đào tạo, bồi dưỡng viên chức hàng năm.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định cử viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý đi đào tạo sau đại học sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn
bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
1 Điều này); quyết định cử viên chức thuộc phạm vi quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng
từ bậc đại học trở xuống;
b) Định kỳ vào tháng 9 hàng
năm, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức thuộc phạm vi quản lý của
năm kế tiếp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ);
c) Quyết định thành lập Hội đồng
xét đền bù; quyết định đền bù chi phí đào tạo đối với viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý.
3. Trường hợp viên chức đào tạo,
bồi dưỡng theo chương trình, dự án, đề án phát sinh ngoài kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng hàng năm thì sau khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ vào chương trình, dự án, đề án cử viên chức
đi học tập, bồi dưỡng theo thẩm quyền.
Điều 13. Vị
trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
1. Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp (hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm) đối với đơn
vị nhóm 3 và đơn vị nhóm 4 thuộc các sở, ban, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh;
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện: Xây dựng, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ thẩm định) Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp (hoặc điều chỉnh Đề án vị trí việc làm) đối với đơn vị nhóm 3 và đơn vị
nhóm 4 theo quy định.
3. Thủ trưởng đơn vị nhóm 1 và
đơn vị nhóm 2 quyết định phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp (hoặc điều chỉnh Đề án vị trí việc làm) trong đơn vị
theo thẩm quyền.
Điều 14.
Thôi việc, nghỉ hưu viên chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức
thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ quản lý quyết định thôi việc, nghỉ
hưu đối với viên chức quản lý.
3. Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quản lý viên chức quyết định thôi việc, nghỉ hưu đối với viên
chức không giữ chức vụ quản lý.
Điều 15.
Báo cáo thống kê
1. Giám đốc Sở Nội vụ giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo thống kê về công tác tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức; báo cáo thống kê đột xuất theo yêu cầu của Bộ, ngành Trung
ương liên quan đến ngành, lĩnh vực Nội vụ.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Tổng hợp, báo cáo thống kê theo quy định;
báo cáo thống kê đột xuất khi cơ quan thẩm quyền yêu cầu, gửi về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) đảm bảo thời gian quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh; các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai
thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện và triển
khai Quy định này đến công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi văn bản về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, giải quyết hoặc tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.