ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2021/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 04 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm
việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá,
xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BNV
ngày 06 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chế độ báo cáo thống
kê ngành Nội vụ;
Căn cứ Thông tư số 07/2019/TT-BNV
ngày 01 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 451/TTr-SNV ngày 28 tháng 7 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các
sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các Doanh
nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 16 tháng 8 năm 2021 và thay thế Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày 28
tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Quy định về phân
cấp việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Chính phủ (A+B);
- Website Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ (6b);
- Công báo tỉnh;
- Website Kiên Giang;
- LĐVP, P. NC;
- Lưu: VT, SNV, ntden, (86b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC THUỘC THẨM QUYỀN
QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 04/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý đối với viên chức làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
đơn vị sự nghiệp thuộc đơn vị sự nghiệp công lập; đơn vị sự nghiệp thuộc doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu
quyết được áp dụng Quy định này để thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối
với những người làm việc trong đơn vị sự nghiệp.
3. Quy định này không điều chỉnh đối
với người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với viên chức
là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Điều 3. Nội
dung phân cấp quản lý
1. Tuyển dụng viên chức.
2. Sử dụng và quản lý viên chức:
a) Bổ nhiệm, xếp lương, xét chuyển chức
danh nghề nghiệp, thăng hạng (thi hoặc xét) chức danh nghề nghiệp;
b) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ
chức vụ, miễn nhiệm, chuyển đổi chức vụ và kéo dài thời gian giữ chức vụ quản
lý;
c) Đào tạo, bồi dưỡng;
d) Chuyển công tác, tiếp nhận và biệt
phái;
đ) Vị trí việc làm và cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp;
e) Quản lý số lượng người làm việc;
g) Đánh giá, xếp loại chất lượng;
h) Khen thưởng, kỷ luật;
i) Quản lý hồ sơ;
k) Báo cáo thống kê;
l) Thôi việc và nghỉ hưu.
Chương II
PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG
VIÊN CHỨC
Điều 4. Tuyển dụng
viên chức
Việc tuyển dụng viên chức gồm có các
hình thức: Thi tuyển hoặc xét tuyển (gọi chung là tuyển dụng) và tiếp nhận vào
làm viên chức.
Điều 5. Trách nhiệm,
thẩm quyền tuyển dụng
1. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh có ý kiến bằng văn bản về việc tiếp nhận vào làm viên chức.
b) Có ý kiến bằng văn bản đối với kế
hoạch tuyển dụng viên chức của các sở, ban, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên
chức theo vị trí việc làm và số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách
nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm, gửi Sở Nội vụ có ý kiến bằng
văn bản trước khi tổ chức tuyển dụng;
b) Thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ban
Giám sát kỳ tuyển dụng, tổ chức tuyển dụng viên chức, công nhận kết quả tuyển dụng,
quyết định tuyển dụng viên chức;
c) Quyết định bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp viên chức sau khi hết thời gian tập sự; hủy bỏ quyết định tuyển dụng;
d) Thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch;
quyết định hình thức và nội dung sát hạch; quyết định tiếp nhận vào làm viên chức;
đ) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) có ý kiến thống nhất bằng văn bản trước khi quyết định tiếp nhận
vào làm viên chức;
e) Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch
tuyển dụng viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên thuộc
quyền quản lý.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên
chức theo vị trí việc làm và số lượng người làm việc được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hàng năm, gửi Sở Nội vụ có ý kiến bằng văn bản trước khi tổ chức tuyển dụng;
b) Thành lập Hội
đồng tuyển dụng, Ban Giám sát kỳ tuyển dụng, tổ chức tuyển dụng, công nhận kết
quả tuyển dụng; quyết định tuyển dụng viên chức;
c) Ký hợp đồng làm việc với người được
tuyển dụng viên chức;
d) Quyết định bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp và xếp lương cho viên chức sau khi hết thời gian tập sự; chấm dứt hợp
đồng làm việc và hủy bỏ quyết định tuyển dụng viên chức;
đ) Thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch; quyết định hình thức và nội dung sát hạch; quyết định tiếp
nhận vào làm viên chức;
e) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) có ý kiến thống nhất bằng văn bản trước khi quyết định tiếp nhận vào làm viên chức.
4. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Đăng ký nhu cầu tuyển dụng viên chức trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trình cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý cấp trên trực tiếp;
b) Ký hợp đồng làm việc với người được
tuyển dụng viên chức;
c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết
định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức sau khi
hết thời gian tập sự;
d) Chấm dứt hợp đồng làm việc và đề
nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyển dụng viên chức;
đ) Kiến nghị cơ quan quản lý cấp trên
xem xét tiếp nhận vào làm viên chức.
5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự
nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên
chức theo vị trí việc làm và số lượng người làm việc, trình cơ quan thẩm quyền
theo phân cấp quản lý có ý kiến bằng văn bản trước khi thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng
viên chức theo quy định;
c) Ký hợp đồng làm việc; bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp viên chức sau khi hết thời gian tập sự; chấm dứt hợp đồng
làm việc và quyết định tiếp nhận vào làm viên chức thực hiện theo phân cấp quản
lý tại Quy định này.
Chương III
PHÂN CẤP SỬ DỤNG
VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều 6. Bổ nhiệm,
xếp lương, xét chuyển chức danh nghề nghiệp và thăng hạng (thi hoặc xét) chức
danh nghề nghiệp
1. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh
- Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên
chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I;
- Quyết định xét chuyển chức danh nghề
nghiệp hạng I đối với viên chức;
- Quyết định bổ nhiệm và xếp lương chức
danh nghề nghiệp hạng I, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ;
- Xây dựng đề án tổ chức thăng hạng
chức danh nghề nghiệp hạng II, trình Bộ Nội vụ thống nhất về nội dung đề ấn và
chỉ tiêu thăng hạng trước khi tổ chức thực hiện;
- Quyết định thành lập Hội đồng, tổ
chức thăng hạng, công nhận kết quả thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II;
- Phê duyệt đề án và chỉ tiêu thăng hạng
chức danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV của các sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Quyết định thành lập Ban Giám sát kỳ
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II;
- Quyết định xét thăng hạng đặc cách
chức danh nghề nghiệp viên chức.
b) Xây dựng đề án thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng II trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Quyết định bổ nhiệm và xếp lương
viên chức đạt kỳ thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt đề án thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV của các sở,
ban, ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
đ) Quyết định xếp lương, xét chuyển
chức danh nghề nghiệp, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn,
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm chức vụ quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này).
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) quyết định xét thăng hạng đặc cách chức danh nghề nghiệp viên
chức;
b) Quyết định xếp lương, xét chuyển
chức danh nghề nghiệp, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn,
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng
II trở xuống (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền cấp trên);
c) Xây dựng đề án thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện;
d) Quyết định thành lập Hội đồng, Ban
Giám sát kỳ thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV, tổ chức thăng hạng,
công nhận kết quả thăng hạng, quyết định bổ nhiệm và xếp lương viên chức đạt kỳ thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV;
đ) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) kết quả thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc quyền
quản lý.
Điều 7. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, chuyển đổi chức vụ và kéo dài thời
gian giữ chức vụ quản lý
1. Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, chuyển đổi chức vụ và kéo dài thời, gian giữ chức
vụ quản lý đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trường hợp có quy định khác về thẩm
quyền bổ nhiệm viên chức quản lý thì thực hiện theo quy định
pháp luật chuyên ngành.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, chuyển đổi chức vụ và kéo dài thời gian giữ chức
vụ quản lý đối với người đứng đầu; cấp phó người đứng đầu các bộ phận, đơn vị sự
nghiệp thuộc và trực thuộc;
b) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch và
phê duyệt quy hoạch viên chức quản lý thuộc quyền quản lý theo giai đoạn năm năm
(05 năm) và hàng năm;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm,
chuyển đổi chức vụ và kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý đối với viên chức
giữ chức vụ quản lý thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Chuyển
công tác, tiếp nhận và biệt phái
1. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định chấp thuận chuyển công tác, biệt phái đối với viên chức giữ chức vụ
quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định chấp thuận cho chuyển
công tác hoặc tiếp nhận, biệt phái viên chức ra ngoài phạm vi quản lý của sở,
ban, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Đối với viên chức có trình độ sau đại học, trước khi
quyết định cho chuyển công tác thì phải có ý kiến thống nhất của Ban Cán sự đảng
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho chuyển công tác, tiếp nhận, biệt phái
viên chức thuộc phạm vi quản lý (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này).
Điều 9. Đánh giá,
xếp loại chất lượng viên chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức quản lý thuộc thẩm quyền
bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá, xếp loại chất lượng đối với
viên chức quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá, xếp loại chất
lượng viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có
đơn vị sự nghiệp trực thuộc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ
vào điều kiện cụ thể, thực hiện đánh giá hoặc phân công, phân cấp việc đánh giá
viên chức thuộc phạm vi quản lý.
Điều 10. Đào tạo,
bồi dưỡng
1. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
- Quyết định phê duyệt kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng viên chức theo quy định;
- Quyết định cử viên chức quản lý thuộc
thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đi đào tạo sau đại học.
b) Hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh;
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo giai đoạn năm năm (05
năm) và hàng năm;
c) Quyết định cử viên chức đi đào tạo
sau đại học, sau khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này);
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
viên chức theo quy định;
đ) Phối hợp với các ngành chức năng
và cơ sở đào tạo, tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch được duyệt.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
Định kỳ vào tháng 7 hàng năm xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức thuộc phạm vi quản lý của năm kế tiếp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ); quyết định cử viên chức thuộc phạm vi
quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng từ bậc đại học trở xuống.
3. Trường hợp viên chức đào tạo, bồi
dưỡng theo chương trình, dự án, đề án phát sinh ngoài kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm thì sau khi có ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan,
đơn vị căn cứ vào chương trình, dự án, đề án cử viên chức đi học tập, bồi dưỡng
theo thẩm quyền.
Điều 11. Vị trí
việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
1. Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt, điều chỉnh Đề án
vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Xây dựng, tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp (hoặc điều chỉnh Đề án vị trí việc làm) của các đơn
vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp
công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
Điều 12. Quản lý
số lượng người làm việc
1. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
- Tổng hợp kế hoạch số lượng người
làm việc; điều chỉnh số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân
sách nhà nước hàng năm của tỉnh, gửi Bộ Nội vụ thẩm định;
- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê
duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các
sở, ban, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ;
- Quyết định giao số lượng người làm
việc; điều chỉnh số lượng người làm việc hưởng lương từ
ngân sách nhà nước cho các sở, ban, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Quyết định giao số lượng người làm
việc; điều chỉnh số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối
với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Thẩm định kế hoạch số lượng người
làm việc; điều chỉnh số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước
thuộc các sở, ban, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thẩm định kế hoạch số lượng người làm việc; điều chỉnh số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn
thu sự nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường
xuyên thuộc các sở, ban, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhận dân tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Hàng năm, xây dựng kế hoạch số lượng
người làm việc đối với đơn vị sự nghiệp công lập, tự đảm bảo một phần chi thường
xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo quy định;
b) Phân bổ lại số lượng người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một
phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo
chi, thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
c) Phân bổ lại số lượng người làm việc
hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý.
Điều 13. Khen
thưởng, kỷ luật viên chức
1. Khen thưởng
Việc khen thưởng
đối với viên chức, thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Kỷ luật
a) Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thủ tục xử lý kỷ luật viên chức đối với các chức
danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ quản lý tiến hành xử lý kỷ luật và quyết
định hình thức kỷ luật đối với viên chức quản lý;
c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quản lý viên chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ
luật đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý.
Điều 14. Thôi việc,
nghỉ hưu viên chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm chức vụ quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ quản lý quyết định thôi việc, nghỉ hưu đối
với viên chức quản lý.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quản lý viên chức quyết định thôi việc, nghỉ hưu
đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý.
Điều 15. Quản lý
hồ sơ viên chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Quản lý hồ sơ đối với viên chức giữ
chức vụ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý hồ sơ viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý của các sở, ban, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện
Quản lý hồ sơ viên chức thuộc thẩm
quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ quản lý và chịu trách
nhiệm về việc quản lý hồ sơ viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý hồ sơ viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý.
Điều 16. Báo cáo
thống kê
1. Giám đốc Sở Nội vụ giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo thống kê về công tác tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức; báo cáo thống kê đột xuất theo yêu cầu của Bộ, ngành Trung ương
liên quan đến ngành, lĩnh vực Nội vụ.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện: Tổng hợp, báo cáo thống kê theo quy định; báo cáo thống
kê đột xuất khi cơ quan thẩm quyền yêu cầu, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nội vụ) đảm bảo thời gian quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện triển khai thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện và
triển khai Quy định này đến công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành tỉnh; các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
gửi văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, giải quyết
hoặc tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.