ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2017/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 08 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 29/2014/QĐ-UBND NGÀY 13/10/2014 CỦA UBND TỈNH
NINH BÌNH V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP
ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 233/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 104/TTr-STC ngày 02/8/2017, và Giám đốc Sở Tư pháp tại
Báo cáo số 162/BC-STC ngày 25/7/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 13/10/2014
của UBND tỉnh Ninh Bình v/v Ban hành Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình như sau:
1. Sửa đổi Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 như sau:
“1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp
nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá:
a) Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát Biểu
mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản
3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 9, Khoản 10 Điều 3 Quy định này.
b) Sở Công Thương tiếp nhận, rà soát
Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 8 Điều 3 Quy
định này.
c) Sở Y tế tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu
đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 11 Điều 3 Quy định
này;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại
Điều 3 Quy định này trên địa bàn huyện.
2. Đối tượng thực hiện đăng ký giá
a) Các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả
các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa
bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách đăng ký giá ở trung ương.
b) Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại
lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp
với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do nhà cung cấp quyết định)
không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Khoản 1
Điều này về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh
giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá sau khi nhận được quyết định hoặc
thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của việc cung cấp thông tin.
3. Định kỳ vào ngày 01 tháng 07 hàng
năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Khoản 1 Điều này rà soát
danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá tại địa phương gửi Sở Tài chính tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá tại địa
phương.”
2. Sửa đổi Điều 9
như sau:
Ủy ban nhân dân tỉnh định giá hàng
hóa, dịch vụ theo quy định Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày
11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giá.
3. Sửa đổi Điều
10 như sau:
“Điều 10. Thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan trong việc xây dựng phương án
giá, thẩm định, trình và quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm
quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tài chính:
a) Xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất
để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh.
b) Xác định giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất thuê đối với trường hợp diện tích tính thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng.
c) Thẩm định phương án giá đối với
hàng hóa, dịch vụ do các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại Khoản 2,
3 Điều này lập.
2. Các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực
xây dựng hoặc chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng phương án giá, báo cáo cơ
quan quản lý ngành, lĩnh vực để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
sau khi có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng
văn bản của Sở Tài chính; trường hợp thẩm định bảng giá đất, phương án giá đất
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, cụ thể như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng
hoặc chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng: Bảng giá các loại đất; phương án
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất thuê đối với trường
hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất
đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở
lên; Giá cụ thể dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc
chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng hoặc chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng phương án: Giá nước sạch
sinh hoạt nông thôn; Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc
dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu; Giá sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý.
c) Sở Xây dựng xây dựng hoặc chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc xây dựng phương án: Giá nước sạch sinh hoạt đô thị; Giá
cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân
sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định
của pháp luật về nhà ở; Giá cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu hạ
tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương; Phương án giá tối đa đối với dịch vụ
xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Phương án
giá tối đa đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
d) Sở Giao thông vận tải xây dựng hoặc
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng phương án: Phương án giá cụ thể đối với
dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Giá tối đa
dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; Mức
trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận
chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ
hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng
hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi,
vùng sâu, vùng xa và hải đảo; Giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ do địa phương
quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; Khung giá dịch vụ sử
dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản
lý (trừ các khu danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa); Giá
tối đa dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước, do địa phương quản lý (trừ các khu danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
công trình văn hóa); Khung giá dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử
dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực
cảng biển) do địa phương quản lý; Khung giá dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm
cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước,
do địa phương quản lý.
đ) Sở Công thương xây dựng hoặc chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc xây dựng phương án: giá cụ thể dịch vụ sử dụng diện tích
bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Giá tối đa dịch
vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân
sách nhà nước.
e) Sở Du lịch xây dựng hoặc chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc xây dựng phương án: Khung giá dịch vụ sử dụng đò, phà được
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý tại các khu
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa; Giá tối đa dịch vụ sử
dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do địa phương
quản lý tại các khu danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa.
3. Đối với giá sản phẩm, dịch vụ công
ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao
kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật; các loại hàng hóa, dịch vụ khác chưa có trong quy định này thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện
quy định giá cụ thể theo thẩm quyền, đồng thời gửi đến cơ quan quản lý ngành,
lĩnh vực quy định tại Khoản 2 Điều này đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu. Cơ quan
quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm tổng hợp, gửi Sở Tài chính, Ủy ban nhân
dân tỉnh để theo dõi, giám sát.”
4. Sửa đổi Điều
22 như sau:
“Điều 22. Hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện kê khai giá
1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn
giá quy định tại Điều 3 Nghị định này trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện
pháp đăng ký giá;
2. Xi măng, thép xây dựng;
3. Than;
4. Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia
cầm và thủy sản; thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho
gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
5. Giấy in, viết (dạng cuộn), giấy in
báo sản xuất trong nước;
6. Dịch vụ tại cảng biển;
7. Dịch vụ chuyên ngành hàng không
thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá;
8. Cước vận chuyển hành khách bằng đường
sắt loại ghế ngồi cứng, ghế ngồi mềm;
9. Sách giáo khoa;
10. Dịch vụ vận chuyển hành khách
hàng không nội địa thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá;
11. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho
người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước;
12. Cước vận tải hành khách tuyến cố
định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi;.
13. Thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới
06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế;
14. Etanol nhiên liệu không biến
tính; khí tự nhiên hóa lỏng (LNG); khí thiên nhiên nén (CNG);
15. Hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.”
5. Sửa đổi Khoản
1 Điều 23 như sau:
“1. Cơ quan tiếp nhận, rà soát văn bản
kê khai giá
a) Sở Tài chính tiếp nhận văn bản kê
khai giá đối với hàng hóa dịch vụ quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 14 Điều
22 Quy định này;
b) Sở Công Thương tiếp nhận văn bản
kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 13 Điều 22 Quy định
này;
c) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận
văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 7, 10, 12 Điều
22 Quy định này;
d) Sở Y tế tiếp nhận văn bản kê khai
giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 11 Điều 22 Quy định này;
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 Điều 22 Quy định này trên địa bàn
huyện.
e) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện
kê khai giá quy định tại khoản 1 Điều 22 Quy định này, cơ quan có thẩm quyền tiếp
nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy định này có
trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê khai giá.
Định kỳ vào ngày 01 tháng 07 và ngày
31 tháng 12 hàng năm, Cơ quan tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá có trách
nhiệm tổng hợp các mức giá kê khai, gửi Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh để
theo dõi, giám sát.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20/8/2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ
chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT,
VP3, VP4, VP5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Chung Phụng
|