UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2012/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
20 tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12
tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý thống
nhất các hoạt động đối ngoại của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh tại Tờ trình số 1234/TTr-VPUBND ngày 15 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý thống nhất
các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban
ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười)
ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiếu
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2012 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc quản lý, thẩm
quyền quyết định và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên
địa bàn tỉnh nhằm tăng cường quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại.
2. Các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Uỷ ban nhân
dân tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nội dung của hoạt
động đối ngoại
Các hoạt động đối ngoại của Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy định trong Quy chế này bao gồm:
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước
ngoài về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước
ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào Việt Nam (đoàn vào).
3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của Nhà
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng.
4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen
thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và
đang làm việc tại địa phương có thành tích xuất sắc được địa phương công nhận.
5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
6. Ký kết và thực hiện các thoả thuận quốc tế.
7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản
lý biên giới lãnh thổ quốc gia.
8. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài ở địa phương.
9. Công tác ngoại giao kinh tế, công tác quản
lý, vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
10. Công tác văn hoá đối ngoại.
11. Công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài.
12. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt
động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa phương.
13. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc
tế và khu vực có tác động đến địa phương.
14. Các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực tư
pháp.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
hoạt động đối ngoại của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định của Hiến pháp
và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại.
2. Đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng; sự
quản lý, điều hành tập trung của Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại của địa
phương; đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất giữa Trung ương và địa
phương.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của
Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa chính trị đối ngoại,
kinh tế đối ngoại, văn hoá đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước ngoài;
giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông tin đối
ngoại và thông tin trong nước.
4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo
chương trình hàng năm đã được duyệt; bảo đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý
kiến theo quy định hiện hành.
5. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách
nhiệm và vai trò chủ động của cơ quan các cấp ở địa phương trong việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ đối ngoại theo quy định; bảo đảm sự kiểm tra, giám sát
chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại.
Chương II
THẨM QUYỀN VÀ VIỆC TRÌNH
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của địa
phương
1. Việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công
chức, viên chức thuộc tỉnh, cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu (trừ trường hợp
các đồng chí đương chức, đương nhiệm thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý) sau khi có văn
bản đồng ý của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ theo quy định tại Điều 8 của Quyết định số
504-QĐ/TU ngày 02 tháng 11 năm 2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc ban hành
Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại.
2. Việc mời các đoàn cấp Tỉnh trưởng của các địa
phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống; các đoàn cấp Thứ trưởng, Phó
Tỉnh trưởng hoặc tương đương của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc
tế đến thăm và làm việc với tỉnh.
3. Việc nhận các danh hiệu, hình thức khen thưởng
của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước của tỉnh theo
quy định của pháp luật.
4. Việc xét tặng các danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương theo Luật
Thi đua, Khen thưởng và các quy định của pháp luật.
5. Việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc
tế; ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế và các hoạt động đối ngoại khác thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Xây dựng và trình
duyệt Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm
1. Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, các sở,
ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm gửi hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau cho Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) để tổng hợp, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
xét duyệt. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại bao gồm:
Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại trong năm, Chương
trình hoạt động đối ngoại năm sau, Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra, Bảng tổng hợp
kế hoạch đoàn vào (theo Mẫu 1, Mẫu 2 kèm theo).
b) Xây dựng Báo cáo kết quả thực hiện Chương
trình hoạt động đối ngoại trong năm và Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau
của cơ quan, đơn vị mình và gửi về Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại
vụ) tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, theo các nội dung sau:
- Việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công
chức, viên chức.
- Việc nhận danh hiệu, hình thức khen thưởng của
tổ chức cá nhân nước ngoài trao tặng cán bộ, công chức, viên chức.
- Việc xét tặng danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương theo Luật
Thi đua, Khen thưởng.
- Việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc
tế theo Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ; ký kết và thực hiện các chương trình, dự án do tổ chức, cá nhân nước
ngoài tài trợ.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
theo dõi đôn đốc các sở, ban ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố lập hồ sơ Chương trình hoạt động đối
ngoại năm sau và tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
Riêng các nội dung, Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của Uỷ ban nhân
dân tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, giao Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) phối hợp các ngành có liên quan căn cứ theo
quy định tại Điều 5 Quy chế này để thực hiện.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh rà soát việc thực hiện Chương trình hoạt động
đối ngoại hàng năm; khi cần bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi hoặc huỷ bỏ các hoạt động
trong Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt, Uỷ ban nhân
dân tỉnh trao đổi với Bộ Ngoại giao và trình Thủ tướng Chính phủ (theo Mẫu 3 kèm theo) phê duyệt trước khi thực hiện ít nhất
15 ngày làm việc.
Chương III
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG
ĐỐI NGOẠI
Điều 6. Đối với Chương trình
hoạt động đối ngoại hàng năm, Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) phối hợp với
các cơ quan liên quan có trách nhiệm
1. Chủ động chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần
thiết để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hoạt động đối ngoại hàng
năm.
2. Khi triển khai các hoạt động đối ngoại trong
Chương trình, yêu cầu các cơ quan chuyên môn xây dựng đề án triển khai thực hiện
(theo Mẫu 4 kèm theo) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
3. Đối với những hoạt động đối ngoại phát sinh
ngoài Chương trình đã được phê duyệt và chưa kịp bổ sung trình Thủ tướng Chính
phủ đúng kỳ hạn nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời thông báo cho
Bộ Ngoại giao; báo cáo Thủ tướng Chính phủ ngay sau khi kết thúc hoạt động.
Điều 7. Tổ chức và quản lý
đoàn đi công tác nước ngoài, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) có
trách nhiệm
1. Phối hợp cùng Sở Nội vụ và Công an tỉnh theo
dõi, quản lý việc đi nước ngoài đối với các cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý theo quy định pháp luật.
2. Đối với các đoàn đi nước ngoài từ cấp Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trở lên, phải
thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở địa bàn nơi đoàn đến hoạt động trước
ít nhất 07 ngày làm việc về nội dung, chương trình hoạt động tại quốc gia, vùng
lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận đồng thời gửi thông báo cho Bộ Ngoại giao.
3. Hướng dẫn các đoàn đi công tác chủ động liên
hệ, tham khảo trước ý kiến của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ
quan liên quan; kịp thời phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xử
lý những vấn đề phức tạp, nhạy cảm phát sinh; thông báo kết quả cho Bộ Ngoại
giao sau khi kết thúc đợt công tác.
Điều 8. Đối với việc tổ chức
đón tiếp và quản lý các đoàn nước ngoài đến thăm địa phương
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể và phối hợp chặt chẽ
với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong việc đón tiếp các đoàn nước
ngoài.
b) Chủ động triển khai kế hoạch đón tiếp các
đoàn nước ngoài quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quy chế này.
2. Các sở, ban ngành, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố khi tiếp xúc và
làm việc với các cá nhân, tổ chức nước ngoài phải xin ý kiến Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Tờ trình xin tiếp khách nước ngoài cần nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung làm
việc, thành phần, thời gian, địa điểm, tiềm năng hợp tác cùng chương trình làm
việc của đoàn tại tỉnh. Hồ sơ xin ý kiến gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ít
nhất 05 (năm) ngày đối với thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh và 07
(bảy) ngày đối với trường hợp phải xin ý kiến Thường trực Tỉnh uỷ theo Quyết định
số 504-QĐ/TU.
Đối với những trường hợp phải tiếp khách đột xuất,
đơn vị cần phải thông tin ngay cho Công an tỉnh và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
(Phòng Ngoại vụ) để phối hợp theo dõi. Ngay sau khi chương trình làm việc kết
thúc, cần có báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh nêu rõ lý do phải tiếp đột xuất và kết
quả của quá trình làm việc với khách để theo dõi, tổng hợp.
Điều 9. Đối với hoạt động
liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng làm đầu mối phối hợp cùng Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
và các cơ quan liên quan có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình
hình quản lý biên giới, biển đảo và trực tiếp giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp
với Bộ Ngoại giao (Uỷ ban Biên giới quốc gia) và các cơ quan liên quan trong mọi
hoạt động về biên giới lãnh thổ quốc gia theo quy định pháp luật.
Điều 10. Quản lý hoạt động
của các tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong quan hệ, tiếp xúc, làm việc
với tổ chức, cá nhân nước ngoài ở đơn vị và địa phương mình quản lý.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
Hỗ trợ và hướng dẫn việc tuân thủ các quy định của
pháp luật Việt Nam; chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các vụ việc
phát sinh liên quan đến người nước ngoài; thực hiện quản lý hoạt động của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
có trách nhiệm:
Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan
và Bộ Ngoại giao giải quyết các vấn đề phát sinh đối với các cơ quan lãnh sự nước
ngoài hoặc Văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi, miễn
trừ do Bộ Ngoại giao quản lý.
Điều 11. Đối với công tác
ngoại giao kinh tế và công tác quản lý, vận động viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối phối hợp cùng Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) có trách nhiệm
1. Phối hợp cùng các sở, ban ngành, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thực
hiện công tác ngoại giao kinh tế theo Kế hoạch số 2780/KH-UBND ngày 14 tháng 7 năm
2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc thực hiện Chỉ thị số 41-CT/TW
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác
ngoại giao kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng môi trường phát triển kinh tế,
thương mại, đầu tư phù hợp với đặc điểm của địa phương, bảo đảm tính liên
ngành, liên vùng và tối ưu hoá lợi thế quốc gia.
2. Phối hợp cùng với các cơ quan liên quan đẩy mạnh
công tác ngoại giao kinh tế và nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế; chủ
động đưa nội dung kinh tế vào các hoạt động đối ngoại; phối hợp tham gia công
tác xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch.
3. Phối hợp các cơ quan liên quan tiến hành vận
động, tiếp nhận, quản lý các dự án viện trợ và quản lý các hoạt động của các tổ
chức phi Chính phủ và cá nhân mang quốc tịch nước ngoài theo Nghị định số
12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt
động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư số
07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi
hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; Quyết định số
01/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Bến Tre.
Điều 12. Công tác văn hoá đối
ngoại
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm
làm đầu mối phối hợp cùng Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) và
các cơ quan liên quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai các hoạt động
văn hoá đối ngoại của địa phương; xây dựng và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch
hàng năm và dài hạn phù hợp với chiến lược ngoại giao văn hoá của Nhà nước và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ.
Điều 13. Công tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
chịu trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc nghiên cứu,
đánh giá công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài của địa phương, phối hợp
với Bộ Ngoại giao (Uỷ ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài) đề xuất và
xây dựng chính sách về công tác này; trực tiếp tham gia việc hỗ trợ, hướng dẫn,
thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt
Nam ở nước ngoài có quan hệ với địa phương.
Điều 14. Tổ chức và quản lý
hội nghị, hội thảo quốc tế, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) chịu
trách nhiệm
1. Làm đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo
dõi thực hiện việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế theo Quyết định
số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và các quy
định của pháp luật hiện hành.
2. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết
quyết định việc thực hiện các hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài phát sinh
đột xuất chưa kịp lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ, cơ quan liên quan nhưng
không có tính chất phức tạp, nhạy cảm và báo cáo Bộ Ngoại giao sau khi kết thúc
hoạt động.
Điều 15. Đối với việc ký kết
và thực hiện thoả thuận quốc tế, Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối phối hợp cùng
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) có trách nhiệm
1. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền tiến hành việc
ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế theo Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11
ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI về ký kết và thực
hiện thoả thuận quốc tế và các quy định của pháp luật.
2. Chủ động nghiên cứu, lựa chọn đối tác phù hợp
để thiết lập các quan hệ hữu nghị, hợp tác cấp địa phương; phối hợp chặt chẽ với
Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn quy trình, thủ tục ký kết và nội dung văn bản hợp
tác; thông tin thường xuyên cho Bộ Ngoại giao để kịp thời hỗ trợ, đôn đốc thực
hiện các thoả thuận đã ký kết.
3. Phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể có
liên quan tham mưu việc lựa chọn đối tác và thẩm định nội dung thoả thuận đúng
quy định.
Điều 16. Trong công tác
thông tin tuyên truyền đối ngoại, Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối
phối hợp cùng Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) có trách nhiệm
1. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh cung cấp kịp
thời cho Bộ Ngoại giao các thông tin về những vấn đề của địa phương để phục vụ
trả lời phỏng vấn của lãnh đạo cấp cao và họp báo quốc tế.
2. Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan
liên quan trong việc đón tiếp và quản lý các hoạt động thông tin, báo chí của
phóng viên nước ngoài tại địa phương, thực hiện quản lý nhà nước về thông tin
tuyên truyền đối ngoại theo quy định pháp luật.
Điều 17. Quan hệ với đoàn
ngoại giao tại Việt Nam
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
làm đầu mối phối hợp cùng các cơ quan liên quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
tiến hành các hoạt động tiếp xúc, trao đổi thư tín ngoại giao với các cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt
Nam trong thực hiện công tác đối ngoại; trường hợp phát sinh vấn đề phức tạp,
nhạy cảm, cần thông báo cho Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn cụ thể.
Điều 18. Theo dõi, tổng hợp
tình hình quốc tế và khu vực
Các sở, ban ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động theo dõi, phân
tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và
khu vực có tác động đến địa phương và báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) để tổng hợp báo cáo và đề xuất
kịp thời với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trương và giải pháp cần thiết.
Điều 19. Chế độ thông tin,
báo cáo
1. Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm liên
quan đến chủ quyền, an ninh quốc gia, dân tộc, nhân quyền, tôn giáo, các sở,
ban ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và kịp thời với Công an tỉnh, Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để
giải quyết.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc sau
khi kết thúc một hoạt động đối ngoại, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại
vụ) giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi
Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan về kết quả thực hiện và đề xuất chủ
trương, giải pháp đối với những vấn đề phát sinh, nêu rõ kế hoạch thực hiện các
thoả thuận với đối tác nước ngoài (nếu có).
3. Đối với các hoạt động đối ngoại của các sở,
ban ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phải báo cáo kết quả làm việc
về Uỷ ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc sau khi kết thúc
hoạt động. Nội dung báo cáo cần đánh giá mặt được, chưa được và đề xuất kiến
nghị (nếu có) để Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo kịp thời.
4. Định kỳ 6 tháng, hàng năm và trường hợp đột
xuất, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo kết quả công tác đối ngoại của tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét,
ký gửi về Bộ Ngoại giao theo quy định. Báo cáo kết quả công tác đối ngoại hàng
năm (theo Mẫu 5 kèm theo) và hồ sơ Chương trình hoạt
động đối ngoại năm sau gửi Bộ Ngoại giao trước ngày 30 tháng 11.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ)
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các
sở, ban ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố thực hiện Quy chế này.
2. Lãnh đạo các sở, ban ngành, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào Quy chế
này có trách nhiệm triển khai nội dung của Quy chế cho toàn thể cán bộ, công chức
tại cơ quan, đơn vị mình quản lý để nắm vững nội dung quản lý thống nhất hoạt động
đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bến
Tre tại Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2012 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
Mẫu 1: Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra trong năm
……….
Mẫu 2: Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào trong năm
……..
Mẫu 3: Tờ trình về việc sửa đổi, bổ sung Chương
trình hoạt động đối ngoại năm ……
Mẫu 4: Đề án thực hiện hoạt động đối ngoại.
Mẫu 5: Báo cáo kết quả công tác đối ngoại địa
phương năm ………..
1. Tên hoạt động phát sinh:
2. Lý do phát sinh hoạt động:
3. Mục đích:
4. Quy mô:
5. Thời gian:
6. Thành phần tham gia: (nêu rõ thông tin về
đối tác nước ngoài)
7. Kế hoạch triển khai:
8. Kinh phí:
1. Bối cảnh:
2. Danh nghĩa:
3. Mục đích:
4. Yêu cầu:
5. Nội dung hoạt động:
6. Thành phần tham gia:
7. Mức độ tiếp xúc (đối với đoàn ra):
8. Mức độ đón tiếp (đối với đoàn vào):
9. Kiến nghị nội dung phát biểu của Trưởng đoàn:
10. Nội dung các văn kiện và thoả thuận hợp tác
(nếu có):
11. Mức độ và yêu cầu về thông tin tuyên truyền:
12. Chế độ ăn nghỉ:
13. Phương tiện đi lại:
14. Tặng phẩm, kinh phí:
1. Việc thực hiện quy chế quản lý thống nhất đối
ngoại tại địa phương:
2. Hiệu quả của các hoạt động đã triển khai:
1. Bối cảnh:
2. Các trọng tâm công tác:
3. Các điều kiện đảm bảo:
4. Các đề xuất, kiến nghị:
5. Biện pháp, giải pháp thực hiện: