BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------
|
Số:
22/2008/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CỤC KIỂM LÂM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Điều 19 Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Kiểm lâm;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Cục Kiểm lâm là cơ quan trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ
trưởng quản lý nhà nước chuyên ngành và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, bảo đảm việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ.
Cục Kiểm lâm có tư cách pháp
nhân, có tài khoản và con dấu riêng, có kinh phí hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Trụ sở của Cục đặt tại thành phố
Hà Nội và bộ phận thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ dự thảo dự án luật,
dự án pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về quản lý bảo
vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, quản lý hoạt động
gây nuôi, trồng cấy nhân tạo động vật rừng, thực vật rừng theo chương trình, kế
hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ và các dự án, đề án theo sự phân công
của Bộ trưởng. Trình Bộ trưởng dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng.
2. Trình Bộ chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm và hàng năm; các chiến lược, quy hoạch
vùng trọng điểm, liên vùng, liên tỉnh và các chương trình, đề án, dự án, công
trình quan trọng thuộc chuyên ngành, lĩnh vực quản lý của Cục theo sự phân công
của Bộ trưởng.
3. Ban hành các văn bản cá biệt
và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
Thông báo kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình, đề án, dự án do Bộ quản lý
cho từng địa phương, đơn vị sau khi được Bộ phê duyệt kế hoạch tổng thể về lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
4. Trình Bộ công bố chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định
mức kinh tế-kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt; chỉ đạo và tổ chức thực hiện
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chuyên ngành thuộc phạm vi quản
lý của Cục.
5. Về quản lý rừng:
a) Chủ trì trình Bộ quy định nội
dung, biểu mẫu và phương pháp thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng
và chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện;
b) Tổng hợp, trình Bộ công bố kết
quả thống kê rừng hàng năm, kiểm kê rừng năm năm, theo dõi diễn biến rừng trong
toàn quốc;
c) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, sản xuất nương rẫy; chỉ đạo lập và quản
lý hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng;
d) Chủ trì xây dựng, trình Bộ chế
độ quản lý bảo vệ và Danh mục những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện sau khi được ban hành;
đ) Tham gia thẩm định quy hoạch
các loại rừng của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
e) Quản lý hệ
thống rừng đặc dụng; chỉ đạo việc bảo vệ các Vườn quốc gia trực thuộc Bộ.
6. Về bảo vệ rừng:
a) Tổ chức, chỉ đạo việc bảo vệ
rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và bảo đảm chấp hành
pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ và phát triển rừng, quản lý lâm sản trong phạm
vi cả nước;
b) Tổ chức cảnh báo, dự báo nguy
cơ cháy rừng, phát hiện sớm lửa rừng; xây dựng trình Bộ tổ chức lực lượng phòng
cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành; tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện sau
khi được phê duyệt;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra việc tổ chức thực hiện các biện pháp chống chặt, phá rừng trái phép và các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và quản ý lâm sản;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn về bảo tồn
thiên nhiên, du lịch sinh thái, giáo dục môi trường gắn với phát triển cộng đồng
đối với hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ; chỉ đạo quản lý hệ thống rừng ngập mặn
ven biển và đất ngập nước nội địa được xác lập là khu bảo tồn;
đ) Ban hành quy định khu vực,
loài động vật rừng được phép săn, bắt; công cụ và phương tiện cấm sử dụng hoặc
bị hạn chế sử dụng trong săn, bắt động vật rừng; chủng loại, kích cỡ thực vật rừng,
động vật rừng và mùa được phép khai thác, săn, bắt; khu vực cấm khai thác rừng
theo uỷ quyền của Bộ trưởng. Hướng dẫn trình tự, thủ tục săn, bắt, bẫy, nuôi nhốt
động vật rừng quý, hiếm;
e) Trình Bộ công bố Danh mục, cấp
phép xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất mẫu vật thực vật rừng, động vật nguy cấp,
quý, hiếm và nuôi trồng động vật, thực vật rừng hoang dã; chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện;
g) Hướng dẫn, kiểm tra và chỉ đạo
xử lý vi phạm trong hoạt động gây nuôi, trồng cấy nhân tạo động vật, thực vật
hoang dã thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành;
h) Tham mưu cho Bộ trưởng về huy
động lực lượng, phương tiện của các cơ quan kiểm lâm và yêu cầu huy động lực lượng,
phương tiện của các Bộ, Ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kịp thời ngăn chặn những
vụ phá rừng nghiêm trọng, chữa cháy rừng trong những trường hợp cần thiết theo
quy định của pháp luật.
7. Đề xuất
trình Bộ danh mục các chương trình, dự án đầu tư về lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng.
Chủ trì thẩm định và thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư các chương trình, dự án đầu
tư Bộ giao cho Cục.
8. Tổ chức chỉ
đạo công tác điều tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về lĩnh vực quản
lý bảo vệ rừng theo quy định.
9. Về khoa học
công nghệ:
a) Đề xuất, trình Bộ chương
trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật
chuyên ngành;
b) Chủ trì thẩm định đề cương, đề
tài nghiên cứu; đặt hàng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện; nghiệm thu, quản
lý kết quả và chỉ đạo triển khai kết quả nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ,
kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của Cục;
c) Quản lý thông tin khoa học
công nghệ về chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng;
d) Chủ trì xây dựng trình Bộ các
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý bảo vệ rừng;
đ) Ban hành quy trình, quy phạm
về quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo tồn đa dạng sinh học,
quản lý gây nuôi động vật, thực vật hoang dã theo uỷ quyền của Bộ trưởng;
e) Tham gia xây dựng dự thảo
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
theo phân công của Bộ trưởng.
10. Chỉ đạo triển khai hoạt động
khuyến lâm trong lĩnh vực chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Cục.
11. Về hợp tác quốc tế:
a) Xây dựng, trình Bộ chương
trình, dự án hợp tác quốc tế về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Cục;
b) Tổ chức thực hiện hợp tác quốc
tế, các chương trình, dự án quốc tế tài trợ theo phân cấp của Bộ trưởng.
12. Về cải cách hành chính:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch cải cách hành chính theo kế hoạch của Bộ và sự chỉ đạo của Bộ trưởng;
b) Chỉ đạo rà soát, hệ thống hoá
và đề xuất, xây dựng hệ thống thể chế, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Cục;
c) Chỉ đạo hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức trực thuộc Cục theo hướng phân công, phân cấp;
trình Bộ phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho chính quyền
địa phương;
d) Chỉ đạo thực hiện các quy định
về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế, tài chính và cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phương thức làm việc,
hiện đại hoá công sở, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Cục.
13. Về quản lý nhà nước các tổ
chức thực hiện dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Cục:
a) Trình Bộ cơ chế, chính sách,
quy chuẩn kỹ thuật về cung ứng dịch vụ công; về thực hiện xã hội hoá các hoạt động
cung ứng dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực;
b) Ban hành định mức kinh tế-kỹ
thuật, thời gian thực hiện cung ứng các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và hỗ trợ
cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực theo quy định của
pháp luật.
14. Về quản lý nhà nước đối với
hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Cục theo
phân công của Bộ trưởng:
a) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho
hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động trong ngành, lĩnh thuộc phạm
vi quản lý của Cục; tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu việc đề xuất, phản biện của
hội, tổ chức phi Chính phủ để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực;
b) Kiến nghị việc xử lý các vi
phạm pháp luật của hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong ngành, lĩnh vực.
15. Về tổ chức bộ máy, biên chế
và cán bộ, công chức, viên chức:
a) Xây dựng dự thảo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục; đề xuất việc thành lập, tổ chức
lại các tổ chức trực thuộc Cục;
b) Quyết định thành lập Tổ công
tác của Cục; quy định cụ thể về nhiệm vụ tự chủ, điều lệ tổ chức và hoạt động đối
với các tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc Cục theo quy định;
c) Trình Bộ kế hoạch biên chế
hàng năm của Cục; quyết định phân bổ biên chế hành chính cho các cơ quan thuộc
Cục;
d) Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức đi học tập, công tác ở nước ngoài theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ;
đ) Quy định thẩm quyền và trách
nhiệm của người đứng đầu các tổ chức thuộc Cục;
e) Quyết định và thực hiện các
biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tổ chức thực hiện
phòng, chống tham nhũng, chống lãng phí và quan liêu, hách dịch, cửa quyền
trong các đơn vị thuộc Cục;
g) Tổ chức thực hiện công tác
tuyển dụng, sử dụng, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, chế độ tiền lương, khen
thưởng và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý của Cục theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ; bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ về chuyên ngành theo phân công của Bộ trưởng;
h) Xây dựng tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ của ngạch công chức, viên chức thuộc ngành, lĩnh vực theo phân
công của Bộ trưởng;
i) Báo cáo thực hiện về công tác
tổ chức, cán bộ và biên chế theo quy định.
16. Về thanh tra,
kiểm tra:
a) Hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục theo quy định;
b) Chỉ đạo, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vụ vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật; tổ
chức việc tiếp công dân theo quy định;
c) Tổ chức, thực
hiện, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các Cơ quan Kiểm lâm địa phương về hoạt động
xử lý vi phạm hành chính; điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về quản
lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức, thực
hiện công tác chống tiêu cực trong lực lượng Kiểm lâm;
đ) Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra thực hiện chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật; cấp giấy phép, chứng chỉ
CITES theo quy định của pháp luật;
e) Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện phân cấp quản lý về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Cục; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
17. Về quản lý tài
chính, tài sản:
a) Trình Bộ dự
toán ngân sách hàng năm và kế hoạch ngân sách trung hạn của Cục và các đơn vị
thuộc Cục;
b) Chịu trách nhiệm
quyết toán các nguồn kinh phí do Cục trực tiếp quản lý và thực hiện sau khi được
phê duyệt; quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản của nhà nước được giao cho Cục
theo phân cấp và quy định của pháp luật;
c) Quản lý, mua sắm,
trang cấp vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, chó nghiệp vụ; in ấn, cấp phát các
loại ấn chỉ xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản,
giấy phép vận chuyển đặc biệt; giấy phép, chứng chỉ CITES theo quy định của
pháp luật; cấp giấy giới thiệu cho các tổ chức, cá nhân tiến hành nghiên cứu
khoa học trong các khu rừng đặc dụng theo quy định của Chính phủ;
d) Hướng dẫn, kiểm
tra việc mua sắm và sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu,
thẻ kiểm lâm; trang thiết bị chuyên dùng đối với các cơ quan kiểm lâm địa
phương;
đ) Quản lý kinh
phí dự phòng trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huy động lực lượng, phương tiện để chữa cháy rừng và chống chặt phá rừng.
18. Thực hiện nhiệm
vụ của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và
phòng cháy, chữa cháy rừng; Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES; đại diện của Việt
Nam tại Diễn đàn Hổ toàn cầu, Hiệp định ASEAN về ô nhiễm khói mù xuyên biên giới.
19. Thực hiện nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và phân công của Bộ trưởng.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Cục có
Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.
Cục trưởng điều
hành hoạt động của Cục, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và trước pháp luật về hoạt động của Cục.
Phó Cục trưởng
giúp Cục trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của Cục
trưởng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công.
2. Bộ máy quản lý
a) Phòng Quản lý bảo
vệ rừng;
b) Phòng Thanh tra, Pháp chế;
c) Phòng Bảo tồn thiên nhiên;
d) Phòng Tin học, dữ liệu;
đ) Phòng Kế hoạch, Tài chính và
Xây dựng lực lượng;
e) Đội Kiểm lâm đặc nhiệm;
g) Văn phòng Cục;
h) Bộ phận thường trực tại thành
phố Hồ Chí Minh.
3. Các đơn vị trực thuộc:
a) Cơ quan Kiểm lâm vùng I;
b) Cơ quan Kiểm lâm vùng II;
c) Cơ quan Kiểm lâm vùng III;
d) Các Vườn
quốc gia thuộc Bộ.
Cục trưởng Cục Kiểm
lâm quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý và đơn vị trực thuộc; quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ; ban hành
Quy chế làm việc của Cục và mối quan hệ làm việc của các đơn vị trực thuộc.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có
hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định
06/2007/QĐ-BNN ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục
Kiểm lâm và các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Ðiều 5.
Trách nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chánh
Văn phòng Bộ, các Vụ trưởng, các Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Vụ, Cục, Thanh tra, VP;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công báo và Website CP;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|