ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2007/QĐ-UBND
|
Gia
nghĩa, ngày 03 tháng 12 năm 2007
|
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Đức Yến
|
QUY
ĐỊNH
DẠY THÊM HỌC
THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Dạy thêm học thêm được đề cập trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ thuộc Kế hoạch
giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình
giáo dục phổ thông.
2. Văn bản này quy định nội dung về dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà
trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực
hiện.
3. Văn bản này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm trong và
ngoài nhà trường.
Điều
2.
Nguyên tắc thực hiện
dạy thêm học thêm
1. Nội dung và phương pháp dạy thêm
cho
học sinh phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không
gây
nên tình trạng quá
tải
đối với học sinh.
2. Hoạt động dạy thêm học thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép (đối với những trường hợp phải cấp
giấy
phép).
3. Không được phép ép buộc
học sinh học thêm để
thu tiền.
Điều
3.
Các trường hợp không dạy thêm học
thêm
1. Đối với các trường dạy học 2 buổi trong một ngày, nhà
trường và giáo viên
không được tổ chức dạy thêm học thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các
buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm
học thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: nhận
quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho những học
sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ
năng đọc, viết cho học
sinh, đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Cơ sở giáo dục Trung
học chuyên nghiệp đóng trên
địa bàn tỉnh, không được phép tổ chức dạy thêm
học
thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho
người học không phải là học sinh, học
viên của
cơ sở
mình.
Chương
II
DẠY THÊM HỌC THÊM TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ DẠY THÊM HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều
4.
Dạy thêm học thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm học thêm trong nhà trường là dạy thêm
học
thêm do nhà trường
phổ thông, cơ sở giáo dục khác dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông thực
hiện.
2. Dạy thêm
học
thêm trong nhà trường bao gồm: phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố kiến thức, ôn thi tuyển sinh Trung
học
phổ
thông (THPT)
cho
học sinh lớp 9, ôn thi
tốt
nghiệp THPT, ôn
thi tuyển sinh
vào đại
học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cho học sinh lớp 12.
Điều
5.
Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm
học
thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do các tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này hoặc do cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm
học
thêm trong ngoài nhà trường bao gồm: bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi.
Chương
III
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều
6.
Về điều kiện cơ sở vật chất
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm
phải
đảm bảo đủ điều kiện cơ
sở
vật chất như: phòng học, bàn ghế, trang thiết bị tối thiểu đảm bảo theo chuẩn
của
lớp học.
2. Lớp học phải đảm bảo yêu cầu về vệ sinh trường học theo Quyết định số
1221/2000/QĐ-BYT, ngày 18/04/2000 của Bộ Y tế.
Điều
7.
Về Giáo viên dạy thêm
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo với cấp bậc học tương ứng.
2. Đối với dạy thêm trong nhà trường, giáo viên tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng học sinh khá, giỏi và nâng kém phải là những giáo viên có tay nghề
chuyên môn khá, giỏi (giáo viên dạy giỏi từ cấp trường trở lên); có phẩm chất đạo đức tốt và có uy tín trong chuyên môn.
3. Đối với dạy thêm ngoài nhà
trường người dạy được phép tổ chức dạy thêm
phải có tay nghề chuyên môn đạt chuẩn theo quy định của
Bộ
Giáo dục và
Đào
tạo.
Nếu là giáo viên đang giảng dạy
tại các trường phổ thông mở lớp dạy thêm ngoài nhà trường phải là giáo viên đã dạy
giỏi toàn diện Trung học cơ sở (THCS) hoặc THPT; có phẩm chất đạo đức tốt và có uy tín trong chuyên môn; chỉ được
phép dạy
các đối tượng học sinh khác khối, lớp mà giáo viên đang trực tiếp giảng
dạy
chính khóa
hoặc
đang là chủ nhiệm lớp; chấp hành nghiêm
túc các quy định về
an ninh trật tự của
địa phương nơi mở lớp.
4. Người dạy phải có đầy đủ giấy phép do cấp có thẩm
quyền cấp và đang trong thời hạn cho phép; chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về tổ chức quản lý nhóm, lớp và nội dung chương trình, chất lượng học
thêm.
Điều
8.
Về học sinh
học thêm
1. Học sinh học thêm phải có đơn xin đăng ký học thêm, trong đơn phải có
môn xin học
thêm; phải có sự đồng ý của phụ huynh học sinh.
2. Số học sinh quy định trên mỗi lớp như sau:
+ Đối với cấp Tiểu học
tối
đa không quá
30
học sinh/lớp.
+ Đối với cấp Trung học
cơ sở tối đa
không quá 40 học sinh/lớp .
+ Đối với cấp Trung học
phổ thông tối đa không quá
45
học sinh/lớp .
Điều
9.
Thủ tục đăng ký và cấp giấy phép
1. Đối với giáo viên mở lớp dạy thêm cấp Tiểu học và THCS; Hiệu trưởng
trường THCS, trường Tiểu học, sau khi xem xét đơn đề nghị của giáo viên và căn
cứ quy định tiêu chuẩn tại Khoản 2 Điều 7 của Quy định này, lập danh sách đề
nghị Trưởng phòng Giáo dục và
Đào
tạo huyện, thị cấp giấy phép.
2. Đối với giáo viên mở lớp dạy thêm
cấp
THPT; Hiệu trưởng nhà trường
(hoặc Giám đốc Trung tâm
giáo dục thường xuyên (GDTX)), sau khi xem xét đơn
đề nghị của giáo viên và căn cứ quy định tiêu chuẩn tại Khoản 2 Điều 7 của Quy
định này, lập danh sách đề
nghị Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào
tạo cấp giấy phép.
3. Thời hạn, hiệu lực của giấy phép dạy thêm tối đa
là một năm.
4. Thời hạn giải quyết đề nghị cấp giấy phép là 15 ngày kể từ ngày tổ chức hoặc cá
nhân đã nộp đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép dạy thêm.
5. Các trường hợp được miễn cấp giấy phép dạy thêm là các đối tượng dạy
thêm cho các lớp mà đối tượng học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số; học
sinh thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc người dạy thêm tham gia
chương trình tình nguyện.
Điều
10. Thu hồi giấy phép
và
gia hạn cấp
giấy phép
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm không có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo; không đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, vệ sinh
lớp học theo các quy định tại Điều 6 và Điều 7 trong Quy định này sẽ bị các cấp có thẩm
quyền thu hồi giấy phép (đối với trường hợp dạy thêm
phải được cấp giấy
phép).
2. Sau khi bị thu hồi giấy phép, tổ chức hoặc cá nhân bị thu hồi giấy phép
dạy
thêm phải có trách nhiệm thông báo việc ngừng mở
lớp
để người học được biết
và hoàn trả
lại số tiền từ thời điểm ngừng dạy đến hết khóa
học.
Điều
11. Thu và sử dụng tiền học
thêm
1. Việc thu và sử dụng tiền học thêm thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành.
2. Mức thu học phí của
từng lớp trên cơ sở thỏa thuận giữa
giáo viên và phụ huynh học sinh, đảm bảo chi trả cho giảng dạy
và khấu hao cơ sở vật chất. Phải sử
dụng biên lai thu tiền do cơ quan thuế
phát hành.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ DẠY THÊM HỌC THÊM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Trách
nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm cấp hoặc thu hồi giấy
phép
hoặc miễn cấp giấy phép dạy thêm
của
các giáo viên trong trường THPT, giáo viên các Trung tâm GDTX hoặc các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quản lý hoạt động dạy thêm
học thêm
trên
địa bàn toàn tỉnh đối với cấp THPT; tổ chức kiểm
tra
mọi hoạt động dạy
thêm
học thêm; xử lý các
sai phạm về dạy thêm học
thêm trên địa
bàn
tỉnh.
3. Tổ chức việc khen thưởng và xử lý các sai phạm về dạy thêm học thêm trong phạm vi được sự ủy quyền và
cho
phép của UBND tỉnh.
Điều
13. Trách
nhiệm của UBND các
huyện, thị
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm
học
thêm; tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm
học
thêm trên địa bàn huyện, thị;
2. Chỉ đạo các cơ quan có liên quan phối hợp để xử lý sai phạm hoặc kiến
nghị với Sở Giáo dục và Đào tạo xử lý sai phạm trong lĩnh vực dạy thêm học
thêm.
3. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan; tiếp nhận ý kiến phản ánh của nhân dân và giải quyết các vấn đề liên quan về dạy thêm học thêm
trong địa bàn.
Điều
14. Trách
nhiệm của Phòng
Giáo dục và Đào tạo
1. Cấp, thu hồi hoặc miễn cấp giấy phép dạy thêm
cho
giáo viên các trường THCS, Tiểu học hoặc các tổ chức, cá nhân dạy thêm trên địa bàn cấp huyện; quản
lý
chặt chẽ việc tổ chức dạy thêm
và
học thêm
tại
địa phương mình; quản lý về số
lớp, đối tượng và nội dung giảng dạy.
2. Tổ chức kiểm
tra,
thanh tra nhằm
đảm
bảo
hiệu lực của quy định dạy thêm
học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm
quyền hoặc đề nghị UBND huyện, thị xử lý vi phạm.
3. Tiếp nhận và giải quyết phản ánh của nhân dân về dạy thêm học thêm.
Điều 15. Trách nhiệm của Hiệu trưởng các trường THPT, THCS và
người đứng đầu cơ
sở giáo dục
khác
Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác nói tại khoản
1, Điều 4 của
Quy định này chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức và quản lý việc dạy thêm và học thêm tại trường; đảm
bảo
quyền lợi người học; kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường
của
giáo viên, cán bộ nhân viên do trường mình quản lý. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình: Không cắt xén chương trình nội dung dạy
học
đã
được quy định dành cho dạy thêm học thêm.
2. Kịp thời uốn nắn
và
ngăn chặn những
biểu
hiện tiêu cực; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm về dạy thêm học thêm.
Biểu dương, khen thưởng những giáo viên dạy thêm có kết quả tốt.
3. Định kỳ tổng kết báo cáo về cấp quản lý trực tiếp tình hình dạy thêm học
thêm theo yêu cầu của
cơ quan quản lý.
Điều 16. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định tại văn bản này và các văn bản có liên quan về
hoạt động giáo dục.
2. Trước khi dạy thêm, người dạy phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép kế hoạch dạy thêm học thêm, nội dung dạy thêm; danh sách người học, người dạy.
3. Quản lý người học và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngưng
hoặc chấm dứt dạy thêm, phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai với người học biết trước 30 ngày tính đến ngày tạm ngưng hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
Chương
IV
THANH TRA, KIỂM
TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
17. Thanh
tra kiểm tra
Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm
ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm
tra
của cơ quan quản lý giáo dục và của chính
quyền các cấp.
Điều
18. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được các
cơ quan quản lý giáo dục đánh giá
có
nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục
thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều
19. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tùy theo tính
chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP
ngày 11 tháng 4 năm 2005 của
Chính phủ, quy định về
xử
phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-
CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của
Chính phủ, về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy
định về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì phải được xử lý thích đáng, bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy
cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.