UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2006/QĐ-UBND
|
Tam Kỳ, ngày 21
tháng 4 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NGOẠI VỤ TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004
/NĐ- CP ngày 29/09/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22/12/2005 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số
81/2005/QĐ-UBND ngày 02/12/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định về quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý Công ty Nhà nước thuộc UBND tỉnh
Quảng Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 148/TTr-SNV ngày 03 tháng 4 năm
2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng
Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 21/4/2006 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
1. Sở Ngoại vụ
tỉnh Quảng Nam là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt
là UBND tỉnh), tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật;
2. Sở Ngoại vụ
tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Ngoại giao.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Trình UBND
tỉnh phê duyệt kế hoạch tổng thể, dài hạn và hàng năm về hoạt động đối ngoại,
các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của địa phương.
2. Giúp UBND tỉnh
xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của tỉnh để báo cáo Bộ Ngoại
giao tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trình UBND
tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị, văn bản phân công, phân cấp quản lý nhà
nước về hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung
các văn bản đó.
4. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đối ngoại, kế hoạch tổng thể
về hoạt động đối ngoại của địa phương đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền,
phổ biến giáo dục về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
5. Tổ chức và
quản lý các đoàn ra và đoàn vào:
5.1. Giúp UBND
tỉnh thống nhất quản lý các đoàn ra và đoàn vào.
5.2. Tổ chức
đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với UBND tỉnh; Tổ chức các
đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo UBND tỉnh; giúp UBND tỉnh theo dõi, quản
lý các đoàn đi nước ngoài của cán bộ công chức thuộc quyền quản lý.
6. Công tác
lãnh sự:
6.1. Phối hợp
với các Sở, Ban, ngành liên quan thực hiện công tác xuất nhập cảnh của người Việt
Nam và nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
6.2. Phối hợp
với các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong
công tác lãnh sự tại địa phương.
6.3. Hướng dẫn,
quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài liên quan đến thân nhân,
tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu
tư trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Công tác với
các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài:
7.1. Phối hợp
với các cơ quan có liên quan, giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ và cá nhân nước ngoài tại tỉnh theo quy định của pháp luật.
7.2. Tiếp nhận
và triển khai các dự án giúp đỡ nhân đạo của các tổ chức phi chính phủ và cá
nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
8. Công tác
biên giới lãnh thổ quốc gia:
Phối hợp với Bộ
Chỉ huy Biên phòng tỉnh (cơ quan thường trực Ban Biên giới tỉnh) thực hiện các
nhiệm vụ:
8.1. Giúp UBND
tỉnh quản lý nhà nước về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; đánh giá tình
hình quản lý công tác biên giới lãnh thổ quốc gia, đề xuất ý kiến và các biện
pháp quản lý thích hợp; tham gia xây dựng phương án giải quyết vấn đề biên giới
với các nước láng giềng.
8.2. Xây dựng
phương án, kế hoạch và tổ chức khảo sát theo sự phân công của UBND tỉnh; thực
hiện công tác phân giới, cắm mốc theo yêu cầu của Ban chỉ đạo phân giới cắm mốc
của Bộ Ngoại giao và tỉnh.
8.3. Theo dõi,
tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước
quốc tế về biên giới quốc gia, quy chế quản lý biên giới trên đất liền và các
tranh chấp nảy sinh trên đất liền và trên biển thuộc địa bàn tỉnh.
8.4. Tổ chức
các lớp tập huấn, tuyên truyền pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn
bản, tài liệu, bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
9. Công tác
kinh tế đối ngoại:
9.1. Giúp UBND
tỉnh xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế của địa
phương.
9.2. Phối hợp
với các cơ quan liên quan lựa chọn và thẩm tra các đối tác nước ngoài vào làm
ăn và đầu tư tại địa phương theo sự phân công của UBND tỉnh.
9.3. Tham gia
công tác xúc tiến thương mại, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư phù hợp với đặc
điểm của địa phương.
10. Công tác về
người Việt Nam ở nước ngoài:
10.1. Giúp
UBND tỉnh nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách về công tác người Việt
Nam ở nước ngoài tại địa phương theo sự hướng dẫn của Bộ Ngoại giao (Uỷ ban về
người Việt Nam ở nước ngoài).
10.2. Phối hợp
với các Sở, Ban, ngành của tỉnh trong việc hỗ trợ, hướng dẫn thông tin, tuyên
truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và
thân nhân của họ có quan hệ với địa phương.
11. Tổ chức hội
nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
12. Phối hợp
và tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ, ban, ngành tiến hành các hoạt động đối
ngoại trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
13. Phối hợp với
các Sở, Ban, ngành liên quan trong việc thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin
về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến địa
phương và đề xuất với UBND tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.
14. Thực hiện
chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung đã được Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
15. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản
lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của Sở và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
làm công tác đối ngoại của địa phương.
16. Tổng hợp,
thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất với UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao về tình
hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại được giao tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
17. Thực hiện
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và
xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền của Sở theo quy
định của pháp luật.
18. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
19. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Cơ cấu tổ
chức
1.1. Lãnh đạo
sở:
- Giám đốc là
người đứng đầu Sở Ngoại vụ tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở (được cơ cấu làm
Phó Trưởng ban Biên giới tỉnh).
- Sở Ngoại vụ
tỉnh có 02 hoặc 03 Phó Giám đốc; Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc, phụ
trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ công tác được giao.
Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chức
danh do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của Đảng, Nhà nước về
quản lý cán bộ.
1.2. Các tổ chức
giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Lễ tân
- Hợp tác Quốc tế
- Phòng Lãnh sự
- Biên giới
Tuỳ theo yêu cầu
nhiệm vụ trong từng giai đoạn, Giám đốc Sở Ngoại vụ phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cụ thể tên gọi và số lượng các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ tăng thêm, nhưng không quá 3 phòng.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (hoặc tương đương) và phân công công
chức do Giám đốc Sở quyết định theo quy định phân cấp hiện hành. Riêng chức
danh Chánh Thanh tra Sở trước khi bổ nhiệm, miễn nhiệm phải có thoả thuận bằng
văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.
1.3. Đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở:
Trung tâm Tư vấn
và Phục vụ Đối ngoại.
Căn cứ các quy
định của pháp luật, hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ
và tình hình thực tế của địa phương, Giám đốc Sở Ngoại vụ xây dựng đề án thành
lập đơn vị sự nghiệp trực thuộc trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Giám đốc (và tương đương) các đơn vị sự nghiệp trực thuộc do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định, các chức danh khác do Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh quyết định.
2. Biên chế
2.1. Biên chế
của Văn phòng, Thanh tra, các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ là biên chế hành
chính do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định hiện hành.
2.2. Biên chế
của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc là biên chế sự nghiệp khác; việc quản lý, sử
dụng biên chế sự nghiệp khác thực hiện theo quy định hiện hành.
2.3. Giám đốc
Sở Ngoại vụ bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phù hợp với chức
danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định hiện hành của nhà nước
về quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở
Ngoại vụ tỉnh căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan,
ban hành quy chế làm việc, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức giúp việc và các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc
Sở Ngoại vụ tỉnh kịp thời phản ảnh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh) để được
xem xét, quyết định./.