ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2133/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 20 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA 06 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC
XÂY DỰNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TỈNH BẾN TRE
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định
số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 2257/TTr-SXD ngày 08 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua Phương án đơn giản hóa 06 thủ tục hành
chính trong lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Bến Tre (Phụ
lục kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Xây dựng tham mưu dự thảo văn bản thực
thi Phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Xây dựng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm soát TTHC - VPCP;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các PCVP.UBND tỉnh;
- Sở Xây dựng;
- Phòng KSTT, TCĐT, TTPVHCC;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA 06 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC
XÂY DỰNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 2133/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CẤP TỈNH
Lĩnh vực: Quản lý hoạt động xây dựng
1. Nhóm thủ tục:
- Cấp giấy phép xây dựng mới đối với
công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (công trình Không theo tuyến/Theo tuyến trong
đô thị/Tín ngưỡng, tôn giáo/Tượng đài, tranh hoành tráng/Theo giai đoạn cho
công trình không theo tuyến/Theo giai đoạn cho công trình theo tuyến trong đô
thị/Dự án) (mã số TTHC: 1.009974).
- Cấp giấy phép di dời đối với
công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (công trình Không theo tuyến/Theo tuyến
trong đô thị/Tín ngưỡng, tôn giáo/Tượng đài, tranh hoành tráng/Theo giai đoạn
cho công trình không theo tuyến/Theo giai đoạn cho công trình theo tuyến trong
đô thị/Dự án) (mã số TTHC: 1.009976).
- Cấp điều chỉnh giấy phép xây dựng
đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (công trình Không theo tuyến/Theo
tuyến trong đô thị/Tín ngưỡng, tôn giáo/Tượng đài, tranh hoành tráng/Theo giai
đoạn cho công trình không theo tuyến/Theo giai đoạn cho công trình theo tuyến
trong đô thị/Dự án) (mã số TTHC: 1.009977).
1.1. Nội dung đơn giản hoá:
Về thời hạn giải quyết: Kiến nghị rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng từ 20 ngày xuống
còn 15 ngày đối với công trình, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do:
Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công kiểm tra, hướng
dẫn hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định và chuyển về Sở Xây dựng
trong thời hạn là 01 ngày. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ Sở xem xét, thẩm định
theo quy định và trình Lãnh đạo Sở phê duyệt trong thời hạn là 12 ngày. Sau đó
gửi đóng dấu, lưu hồ sơ và chuyến kết quả về Trung tâm Phục vụ hành chính công
trong thời hạn là 02 ngày để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Ngoài ra, việc cắt
giảm thời hạn giải quyết này không những giải quyết nhanh cho cá nhân, tổ chức
mà còn góp phần nâng cao chỉ số cải cách thủ tục hành chính ở địa phương.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi cụm từ tại điểm b, khoản 36,
Điều 1 của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 như sau: “Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để
cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với trường
hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn,
giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và
trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy
phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy
phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền
quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể
từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Thời gian cấp
giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo”.
1.3. Lợi ích của phương án đơn
giản hóa:
- Tiết kiệm thời gian thực hiện thủ tục
hành chính: 05 ngày;
- Tỷ lệ (%) thời gian cắt giảm so với
quy định hiện hành là: 25%.
2. Nhóm thủ tục:
- Cấp giấy phép hoạt động xây dựng
cho nhà thầu nước ngoài thuộc dự án nhóm B, C (mã số
TTHC: 1.009980).
- Cấp giấy phép hoạt động xây dựng
điều chỉnh cho nhà thầu nước ngoài thuộc dự án nhóm B, C (mã số TTHC:
1.009981).
2.1. Nội dung đơn giản hoá:
Về thời hạn giải quyết: Kiến nghị rút ngắn thời gian cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà
thầu nước ngoài từ 20 ngày xuống còn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do:
Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công kiểm tra, hướng
dẫn hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định và chuyển về Sở Xây dựng trong thời hạn là
01 ngày. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ Sở xem xét, thẩm định theo quy định và
trình Lãnh đạo Sở phê duyệt trong thời hạn là 12 ngày. Sau đó gửi đóng dấu, lưu
hồ sơ và chuyển kết quả về Trung tâm Phục vụ hành chính
công trong thời hạn là 02 ngày để trả kết quả cho tổ chức.
Ngoài ra, việc cắt giảm thời hạn giải quyết này không những giải quyết nhanh
cho cá nhân, tổ chức mà còn góp phần nâng cao chỉ số cải cách thủ tục hành
chính ở địa phương.
2.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi cụm từ tại khoản 1, Điều 105
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau: “Cơ quan chuyên môn về
xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 104 Nghị định này xem xét hồ sơ để
cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định tại Điều 104 Nghị định này. Trường hợp không cấp, cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng phải trả
lời bằng văn bản cho nhà thầu và nêu rõ lý do”.
2.3. Lợi ích của phương án đơn
giản hóa:
- Tiết kiệm thời gian thực hiện thủ tục
hành chính: 05 ngày;
- Tỷ lệ (%) thời gian cắt giảm so với
quy định hiện hành là: 25%.
3. Thủ tục: Cấp giấy phép xây dựng
sửa chữa, cải tạo đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (công trình
Không theo tuyến/Theo tuyến trong đô thị/Tín ngưỡng, tôn giáo/Tượng đài, tranh
hoành tráng/Theo giai đoạn cho công trình không theo tuyến/Theo giai đoạn cho
công trình theo tuyến trong đô thị/Dự án) (mã số TTHC: 1.009975).
3.1. Nội dung đơn giản hoá:
a) Về thành phần hồ sơ: Kiến nghị bãi bỏ: “Ảnh chụp
(kích thước tối thiểu 10x15 cm) hiện trạng công
trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo”.
Lý do:
Thành phần hồ sơ như trên không cần thiết, vì hiện trạng công trình đã thể hiện
trong bản vẽ thiết kế. Như vậy, sẽ tiết kiệm được chi phí chụp ảnh cho tổ chức,
cá nhân.
b) Về thời hạn giải quyết: Kiến nghị rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng từ 20 ngày xuống
còn 15 ngày đối với công trình, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
Lý do:
Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công kiểm tra, hướng
dẫn hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định và chuyển về Sở Xây dựng trong thời hạn là
01 ngày. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ Sở xem xét, thẩm định theo quy định và
trình Lãnh đạo Sở phê duyệt trong thời hạn là 12 ngày. Sau đó gửi đóng dấu, lưu
hồ sơ và chuyển kết quả về Trung tâm Phục vụ hành chính
công trong thời hạn là 02 ngày để trả kết quả cho tổ chức. Ngoài ra, việc cắt
giảm thời hạn giải quyết này không những giải quyết nhanh cho cá nhân, tổ chức
mà còn góp phần nâng cao chỉ số cải cách thủ tục hành chính ở địa phương.
3.2. Kiến nghị thực thi:
a) Sửa đổi khoản 3 Điều 96 Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13 như sau: “Bản vẽ của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở
riêng lẻ đề nghị được cải tạo” và sửa đổi cụm từ khoản 3, Điều 47 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày
03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng như sau: “Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa
chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ
đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo”.
b) Sửa đổi cụm từ tại điểm b, khoản
36, Điều 1 Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 như sau: “Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian
15 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả
giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp
đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy
phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời
báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét
và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Thời gian cấp giấy phép
xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật
về quảng cáo”.
3.3. Lợi ích của phương án đơn giản
hóa:
- Tiết kiệm chi phí thực hiện thủ tục
hành chính:
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trước khi đơn giản hóa: 47.892.300 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 46.586.300 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 1.306.000 đồng/năm.
+ Tỷ lệ (%) chi phí tiết kiệm: 2,73%.
- Tiết kiệm thời gian thực hiện thủ tục
hành chính: 05 ngày;
- Tỷ lệ (%) thời gian cắt giảm so với
quy định hiện hành là: 25%.