BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2116/QĐ-BNN-HTQT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỐNG NHẤT QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Pháp lệnh số 24/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/4/2000 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Thống nhất
quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 986/QĐ-BNV ngày 27/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế làm việc, tiếp khách nước
ngoài của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và
Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lãnh đạo Bộ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, HTQT(NTL).
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
QUY CHẾ
THỐNG NHẤT QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2116/QĐ-BNN-HTQT ngày 14 tháng 7 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này điều chỉnh việc thống
nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Quy chế này áp dụng đối với các
cá nhân, tổ chức và đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2.
Nguyên tắc thống nhất quản lý công tác đối ngoại
1. Hoạt động đối ngoại nhằm mục
đích tăng cường sức mạnh toàn diện và nâng cao vị thế của Nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam trong cộng đồng quốc tế.
2. Bảo đảm thực hiện hiệu quả đường
lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, giữ gìn bí mật và an ninh quốc
gia theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất
của Ban Cán sự và Bộ trưởng về hoạt động đối ngoại, nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể, đề
cao tính chủ động của các đơn vị và các cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động
đối ngoại.
4. Bảo đảm hoạt động đối ngoại
được thực hiện theo chương trình, kế hoạch hàng năm và đột xuất đã được Bộ trưởng
duyệt; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định.
Chương 2.
QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
Điều 3. Nội
dung của hoạt động đối ngoại
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch,
chương trình công tác đối ngoại.
2. Tổ chức, quản lý các đoàn đi
học tập, công tác nước ngoài (gọi tắt là đoàn ra) và các đoàn nước ngoài vào
làm việc với các đơn vị thuộc Bộ (gọi tắt là đoàn vào).
3. Tổ chức đón tiếp, làm việc với
đối tác nước ngoài và các hoạt động về lễ tân đối ngoại.
4. Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế.
5. Tổ chức tham quan, khảo sát
trong nước cho đoàn vào, ngoài nước cho đoàn ra.
6. Công tác văn thư đối ngoại.
7. Cung cấp thông tin, tài liệu
cho đối tác nước ngoài.
8. Công tác bảo vệ và thông tin
tuyên truyền đối ngoại.
Điều 4. Xây
dựng kế hoạch
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Bộ phải lập kế hoạch hoạt động đối ngoại cho năm sau của đơn vị gửi về Bộ (qua
Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 10 tháng 10 hàng năm.
2. Vụ Hợp tác quốc tế lập kế hoạch
đoàn ra, đoàn vào của cấp lãnh đạo, chịu trách nhiệm tổng hợp kế hoạch của các
đơn vị trình lãnh đạo Bộ xem xét và gửi kế hoạch hoạt động đối ngoại của toàn
ngành trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Tháng 01 hàng năm, Vụ Hợp tác
quốc tế thông báo kế hoạch năm về công tác đối ngoại đã được Bộ trưởng phê duyệt
cho các đơn vị liên quan để thực hiện.
4. Các hoạt động đối ngoại lớn
phát sinh ngoài kế hoạch đã được duyệt, các đơn vị cần cung cấp văn bản có liên
quan qua Vụ Hợp tác quốc tế để trình xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ.
5. Nội dung kế hoạch hoạt động đối
ngoại hàng năm bao gồm:
a) Các Điều ước, Thỏa thuận về hợp
tác quốc tế dự kiến ký kết;
b) Các Chương trình, dự án hợp
tác quốc tế đang và sẽ triển khai;
c) Các cam kết quốc tế mà Việt
Nam đã ký;
d) Đoàn ra, đoàn vào (chính thức,
không chính thức);
e) Hội nghị, hội thảo quốc tế,
các khóa đào tạo có yếu tố nước ngoài;
f) Các vấn đề hợp tác quốc tế
khác.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Vụ Hợp tác quốc tế:
Thực hiện thống nhất quản lý các
hoạt động đối ngoại của Bộ theo quy định tại Điều 2, Quyết định
số 11/2008/QĐ-BNN ngày 28/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Hợp
tác quốc tế.
2. Văn phòng Bộ:
a) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc
tế lập dự trù, xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm cho các hoạt động đối ngoại
của Bộ bằng nguồn ngân sách nhà nước trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định;
b) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc
tế và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế hàng năm
và đột xuất của Bộ; chuẩn bị địa điểm và trang thiết bị phòng họp trong trường
hợp các hoạt động đối ngoại được tiến hành tại cơ quan Bộ; thanh quyết toán tài
chính cho các hoạt động đối ngoại.
3. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, lập báo cáo 6 tháng, năm về đoàn ra gửi
Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp báo cáo.
4. Vụ Tài chính có trách nhiệm bố
trí kinh phí cho các hoạt động đối ngoại theo kế hoạch của Bộ.
5. Các đơn vị trực thuộc Bộ,
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế thực
hiện các hoạt động đối ngoại theo sự phân công của Bộ.
Điều 6. Tổ
chức và quản lý đoàn ra
Thực hiện theo Nghị định số
136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam và các quy định sau:
1. Quyết định cử cán bộ đi công
tác nước ngoài:
a) Bộ trưởng duyệt từng chuyến
công tác nước ngoài của Thủ trưởng các Vụ, Cục, Ban, Viện, Trường, Tổng công ty
và các Trung tâm trực thuộc Bộ.
b) Nhân sự trong đoàn ra có lãnh
đạo Bộ làm trưởng đoàn do Bộ trưởng chỉ định trên cơ sở đề xuất của Vụ Hợp tác
quốc tế phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ;
c) Các đoàn sử dụng ngân sách
nhà nước, phải có ý kiến của Vụ Tài chính trước khi thực hiện các thủ tục xuất
cảnh;
d) Đoàn ra thuộc các chương
trình, dự án ODA, FDI do thủ trưởng đơn vị quản lý dự án chủ trì, phối hợp với
Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng chương trình, nội dung, đề xuất danh sách nhân sự
trình Thứ trưởng phụ trách khối phê duyệt trước khi chuyển hồ sơ cho Vụ Tổ chức
cán bộ tiến hành các thủ tục đoàn ra, trình lãnh đạo Bộ ban hành quyết định cử
đoàn xuất cảnh;
e) Thủ trưởng các đơn vị quyết định
cử cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc đơn vị xuất cảnh theo quyết định
ủy quyền của Bộ trưởng.
2. Tổ chức chuyến đi:
a) Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan xây dựng đề án các đoàn đi công tác nước ngoài do
lãnh đạo Bộ dẫn đầu hoặc tham gia các đoàn lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ
và Quốc hội;
b) Các đơn vị chịu trách nhiệm
xây dựng đề án các đoàn đi công tác nước ngoài do lãnh đạo đơn vị dẫn đầu;
c) Cán bộ ra nước ngoài công
tác, học tập phải xây dựng nội dung của chuyến công tác gồm mục đích, nhiệm vụ,
lịch trình, địa điểm, kinh phí của chuyến công tác để Thủ trưởng đơn vị thông
qua.
3. Trách nhiệm:
a) Trong thời gian công tác ở nước
ngoài, cán bộ phải thực hiện đúng kế hoạch, chương trình, thời gian và kinh phí
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm giữ gìn bí mật quốc gia, tuân
thủ pháp luật của nước sở tại. Trường hợp có những yêu cầu ngoài chương trình kế
hoạch đã được duyệt phải kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của cấp ra quyết định.
b) Chậm nhất 10 ngày sau khi kết
thúc đợt công tác, học tập, tham quan, khảo sát ở nước ngoài, Trưởng đoàn hoặc
cán bộ được cử ra nước ngoài công tác phải có báo cáo kết quả chuyến đi cho Thủ
trưởng đơn vị hoặc về Bộ (nơi đề xuất chuyến đi); công chức, viên chức phải nộp
hộ chiếu công vụ cho bộ phận tổ chức của đơn vị. Việc quản lý hộ chiếu công vụ
được thực hiện theo quy định của Chính phủ;
c) Các đoàn đi công tác nước
ngoài do lãnh đạo Bộ làm trưởng đoàn, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì chịu trách nhiệm
về công tác lễ tân.
4. Hồ sơ đoàn ra gồm:
a) Giấy mời gốc của đối tác, kế
hoạch đoàn ra hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Công văn đề nghị cử đoàn ra
do thủ trưởng đơn vị ký, trong đó nêu rõ mục đích chuyến đi, nước đến, thời
gian xuất cảnh; họ và tên người được cử kèm theo chức vụ hoặc chức danh, mã ngạch
công chức, viên chức;
c) Phê duyệt của Bộ trưởng (với
các đối tượng nêu tại Điểm a, Khoản 1 của Điều này) hoặc Thứ trưởng phụ trách
khối (đối với các đoàn nêu tại điểm d, khoản 1 của Điều này);
d) Lý lịch cá nhân của người được
cử có chứng nhận của thủ trưởng đơn vị cùng với bản sao hợp đồng lao động (kèm
bản chính để đối chiếu) nếu là lao động hợp đồng không xác định thời hạn.
Điều 7. Tổ
chức và quản lý đoàn vào
Thực hiện theo Pháp lệnh của số
24/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/4/2000 Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các quy định sau của Bộ:
1. Lãnh đạo Bộ:
a) Quyết định kế hoạch đón tiếp
khách nước ngoài vào làm việc với Bộ và các đơn vị thuộc Bộ;
b) Chủ trì đón tiếp khách mời của
lãnh đạo Bộ và khách mời của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội ủy quyền cho
lãnh đạo Bộ chủ trì đón tiếp.
2. Vụ Hợp tác quốc tế:
a) Làm thủ tục trình cấp có thẩm
quyền mời các đoàn Bộ trưởng, Thứ trưởng và người đứng đầu các tổ chức quốc tế
hoặc cấp tương đương của nước ngoài vào làm việc theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì về công tác lễ tân đối
ngoại, phục vụ các đoàn Bộ trưởng, Thứ trưởng và cấp tương đương như tổ chức
đón tiếp, bố trí phương tiện đi lại, ăn, ở và làm việc, chiêu đãi, quà tặng,
đưa tiễn khách và các công việc liên quan đến lễ tân;
c) Làm các thủ tục xin cấp thị
thực nhập cảnh (visa) cho các chuyên gia vào làm việc với các đơn vị của Bộ
theo quy định hiện hành.
3. Thủ trưởng các đơn vị:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức đón
tiếp và quản lý toàn bộ chương trình hoạt động của khách trong thời gian ở Việt
Nam theo các quy định hiện hành;
b) Tham mưu cho lãnh đạo Bộ về
các nội dung hoạt động đối ngoại thuộc chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 8.
Trách nhiệm báo cáo
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ phải
gửi báo cáo tổng hợp hàng năm về việc thực hiện những nội dung có liên quan được
điều chỉnh theo Quy chế này về Vụ Hợp tác quốc tế trước ngày 5 tháng 11 để tổng
hợp báo cáo Bộ.
2. Vụ Hợp tác quốc tế có trách
nhiệm tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ và các Bộ liên quan.
Chương 3.
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG
ĐỐI NGOẠI
Điều 9. Tiếp
khách nước ngoài
1. Lãnh đạo Bộ làm việc hoặc tiếp
các đoàn khách của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội khi có yêu cầu.
Đối với các đoàn khách nước
ngoài của các Bộ Ngành Trung ương, địa phương; Người đứng đầu các Cơ quan Đại
diện Ngoại giao, các Tổ chức quốc tế; Đại diện các chương trình, các Tổ chức
kinh tế xã hội có yêu cầu lãnh đạo Bộ tiếp, Vụ Hợp tác quốc tế làm tờ trình
lãnh đạo Bộ nêu rõ các thông tin về đối tác, nội dung phía ta cần đề cập, phía
khách đặt vấn đề và mục tiêu cần đạt được.
Các đơn vị khi có yêu cầu lãnh đạo
Bộ tiếp khách nước ngoài cần thông qua Vụ Hợp tác quốc tế để báo cáo lãnh đạo Bộ
và mời các đơn vị liên quan cùng dự.
Trường hợp khách nước ngoài yêu
cầu đột xuất gặp lãnh đạo Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm ghi nhận, kịp
thời báo cáo lãnh đạo Bộ để xin ý kiến chỉ đạo và trả lời khách.
2. Khi tiếp khách nước ngoài tại
trụ sở của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị chủ động tổ chức đón tiếp, làm việc với
khách phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và chịu trách nhiệm
về các nội dung thỏa thuận. Sau khi tiếp xúc, làm việc gửi kết quả về Vụ Hợp
tác quốc tế để tổng hợp và báo cáo Bộ.
3. Cán bộ, công chức được phân
công dự tiếp khách, hội nghị, làm việc với khách nước ngoài phải nắm rõ nội
dung công việc, mang trang phục lịch sự và phải có mặt trước 10 phút để cùng
tham gia đón khách, xử lý những việc đột xuất (nếu có).
Điều 10. Tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế
Việc tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế thực hiện theo Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và thực
hiện theo những quy định sau:
1. Trước khi tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế ít nhất là 30 ngày (đối với hội nghị hội thảo xin phép Bộ), 60
ngày (đối với hội nghị, hội thảo cần xin phép Thủ tướng Chính phủ) đơn vị chủ
trì hội nghị, hội thảo phải có văn bản xin phép Bộ thông qua Vụ Hợp tác quốc tế,
trong đó nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian, địa điểm, nguồn kinh phí, đơn vị
đồng tham gia tổ chức, thành phần tham dự (nước ngoài, Việt Nam). Chỉ được tổ
chức hội nghị, hội thảo sau khi có ý kiến đồng ý của lãnh đạo Bộ.
2. Trong thời hạn 15 ngày sau
khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, đơn vị chủ trì phải gửi kết quả hội nghị,
hội thảo báo cáo Bộ (Vụ Hợp tác quốc tế theo mẫu đính kèm).
3. Hàng năm Vụ Hợp tác quốc tế
có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế của Bộ và gửi
Bộ Nội vụ theo quy định.
Điều 11. Tổ
chức tham quan, khảo sát trong nước
1. Vụ Hợp tác quốc tế chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các chương trình tham
quan, khảo sát cho khách của lãnh đạo bộ khi có yêu cầu.
2. Thủ trưởng các đơn vị chịu
trách nhiệm trước Bộ về việc tổ chức tham quan, khảo sát cho khách nước ngoài của
đơn vị mình và cần có văn bản thông báo trước với chính quyền địa phương nơi
khách đến để có các biện pháp phối hợp, bảo vệ, đảm bảo an ninh đối ngoại theo
đúng các quy định hiện hành.
Điều 12.
Công tác văn thư đối ngoại
Các công văn, tài liệu về hợp
tác quốc tế phải được quản lý theo quy định của Nhà nước và các quy định của Bộ:
1. Văn phòng Bộ có nhiệm vụ chuyển
các văn bản đối ngoại theo đúng các địa chỉ nơi nhận do các đơn vị chuẩn bị sau
khi tham khảo ý kiến của Vụ Hợp tác quốc tế.
2. Các văn bản đến bằng tiếng nước
ngoài khi trình lãnh đạo Bộ xử lý cần có giải trình bằng tiếng Việt.
3. Các văn bản gửi đi bằng tiếng
nước ngoài do lãnh đạo Bộ ký phải được Vụ Hợp tác quốc tế đồng trình và phải được
trình bày theo mẫu có tiêu đề do Vụ Hợp tác quốc tế phát hành. Đơn vị chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm trình kèm bản tiếng Việt.
4. Thủ trưởng các đơn vị được
phép ký các văn bản đối ngoại bằng tiếng nước ngoài khi được Bộ trưởng ủy quyền.
5. Vụ Hợp tác quốc tế là đầu mối
giao dịch với các đối tác nước ngoài trong việc trao đổi các thông tin và các
quan điểm chính thức của Bộ.
Điều 13.
Cung cấp tài liệu, số liệu, mẫu vật cho nước ngoài
1. Khi trao đổi và cung cấp các
số liệu, mẫu vật, tài liệu cho đối tác nước ngoài, các đơn vị thực hiện cần thực
hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước và của Bộ, trừ các số liệu, tài
liệu đã được sử dụng công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Cung cấp các mẫu vật, tài liệu
mật thực hiện theo quy định của Bộ, của nhà nước.
Điều 14.
Công tác bảo vệ và thông tin tuyên truyền đối ngoại
1. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm
thực hiện công tác bảo vệ khi có khách nước ngoài đến làm việc tại Bộ.
2. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan để tổ chức thông tin và tuyên truyền đối ngoại.
3. Thủ trưởng các đơn vị có
trang báo điện tử (website) riêng bằng tiếng nước ngoài tự chịu trách nhiệm về
các thông tin đưa lên mạng tại trang báo điện tử của đơn vị mình và phải đăng
ký thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế
có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế và định
kỳ báo cáo Bộ trưởng.
2. Thủ trưởng các đơn vị có
trách nhiệm phổ biến, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Quy chế này tại
đơn vị; chịu trách nhiệm liên đới nếu cán bộ, công chức trong đơn vị vi phạm
Quy chế.
3. Trong quá trình thực hiện Quy
chế, nếu có vướng mắc, khó khăn và cần thiết điều chỉnh để phù hợp với tình
hình thực tế, Thủ trưởng các đơn vị phản ánh kịp thời về Vụ Hợp tác quốc tế để
tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định./.