ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2019/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 29
tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 23/TTr-VP ngày 05 tháng 7 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn như sau:
1. Vị trí và chức năng
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ
chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối
hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn
thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
b) Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành:
- Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
- Văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn bản hướng
dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện);
- Văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành:
- Quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh;
- Các văn bản khác theo sự phân
công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tham mưu,
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh:
- Tổng hợp đề
nghị của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên
quan;
- Kiến nghị
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những
vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu,
xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản;
- Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt
chương trình, kế hoạch công tác;
- Theo dõi,
đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất
lượng;
- Báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu
quả chương trình, kế hoạch công tác;
- Kịp thời báo cáo, điều chỉnh
chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về kiểm soát thủ tục
hành chính, cải cách thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
đ) Phục vụ hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh:
- Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các
cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thực hiện chế độ tổng hợp,
báo cáo;
- Theo dõi,
đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức công tác tiếp công
dân theo quy định của pháp luật.
e) Tham mưu,
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
- Theo dõi, đôn
đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác đối với các sở, ban, ngành; Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Thực hiện nhiệm vụ trước Hội
đồng nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
- Chỉ đạo,
áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn
cấp;
- Cải tiến lề
lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
g) Tiếp nhận,
xử lý, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những
văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
- Đối với đề
án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ
tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung,
nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một
trong các phương án: ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến
các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và
quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình
xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo văn bản có ý kiến khác nhau thì Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi trước
khi trình;
- Đối với dự
thảo báo cáo, bài phát biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn
chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đối với
văn bản khác: Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên
quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn
bản đến.
h) Phát
hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Quản lý, sử dụng con dấu,
phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm sự
đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
- Rà soát nhằm phát hiện vướng
mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính
văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng
năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
- Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài
liệu của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
i) Thực hiện chế độ thông tin:
- Tổ chức quản lý, cập nhật
thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân tỉnh;
- Thực hiện chế độ thông tin
báo cáo về hoạt động của Cổng thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin
hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
- Xuất bản, đăng Công báo điện
tử trên Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Thiết lập,
quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
k) Bảo đảm các điều kiện vật chất,
kỹ thuật:
- Bảo đảm các điều kiện vật chất,
kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phục vụ các chuyến công tác,
làm việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
l) Hướng dẫn nghiệp vụ hành
chính văn phòng:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê
xã, phường, thị trấn.
m) Thực hiện nhiệm vụ quản trị
nội bộ:
- Tổ chức thực hiện các văn bản,
quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan
đến hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản lý
văn bản theo quy định;
- Hợp tác quốc tế theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thực hiện chế độ tiền lương
và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo
quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
n) Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện theo ủy quyền của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
- Chủ trì họp với các sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để xem xét, thảo luận, thống nhất trước một số
nội dung trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì kiểm
tra các nội dung, công việc tại hiện trường, cơ sở khi được lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
- Được yêu cầu chuẩn bị nội
dung theo trình tự đối với tổ chức họp, kiểm tra do lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì; tổng hợp ý kiến, báo cáo, đề xuất với người ủy quyền xem xét, quyết định.
o) Quản lý, điều hành hoạt động
của Trung tâm Phục vụ hành chính công theo quy định của pháp luật.
p) Quản lý, vận hành Cổng thông
tin điện tử tỉnh.
Điều 2. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có Chánh Văn phòng và không quá 03 (ba) Phó Chánh Văn phòng;
b) Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ chính sách khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ
chức các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc, gồm:
a) Các phòng chuyên môn:
- Phòng Hành chính - Quản trị;
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Kinh tế tổng hợp;
- Phòng Kinh tế chuyên ngành;
- Phòng Khoa giáo - Văn xã;
- Phòng Nội chính;
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính;
b) Các đơn vị trực thuộc
- Ban Tiếp công dân tỉnh.
- Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh Lạng Sơn.
- Trung tâm Tin học - Công báo
(bao gồm cả Cổng thông tin điện tử của tỉnh).
- Nhà khách A1.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Điều 3.
Biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế
hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chế
độ làm việc
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các đơn vị trực thuộc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập
trung dân chủ.
2. Chánh Văn phòng là người đứng
đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ tài khoản
cơ quan Văn phòng;
3. Phó Chánh Văn phòng giúp
Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng
lĩnh vực công việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về
các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một
Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Văn phòng.
4. Trưởng các đơn vị thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó Chánh
Văn phòng phụ trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình.
5. Công chức, viên chức chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và phân công nhiệm vụ của lãnh đạo Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp; thực hiện chế
độ báo cáo theo quy chế làm việc của cơ quan.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 8 năm 2019 và thay thế các quyết định sau:
- Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND
ngày 16/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn;
- Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND
ngày 31/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều, khoản của Quyết định số 02/2016/QĐ- UBND ngày 16/01/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- Điều
2 Quyết định số 53/2017/QĐ-UBND ngày 25/9/2017 sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 22/8/2015 của của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lạng
Sơn và Quyết định số 02/2016/QĐ- UBND ngày 16/01/2016 của của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn;
- Điều
2 Quyết định số 39/2018/QĐ-UBND ngày 31/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ
Điểm đ, Khoản 11, Điều 2, Quyết định số 04/2016/QĐ- UBND ngày 20/01/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn; sửa đổi, bổ sung Quyết định số 53/2017/QĐ-UBND ngày
25/9/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày
22/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ, Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Văn phòng: Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Cổng TTĐT của tỉnh, Công báo tỉnh;
- Báo Lạng Sơn; Đài PT&TH tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh, các Phòng, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, NC (HTMĐ)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|