ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 21/2013/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày 09 tháng 04 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CHO PHÉP CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI NƯỚC
NGOÀI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP
ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và
Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP của
Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc cho phép cán
bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định 37/2001/QĐ-UBND ngày 07/6/2001 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban
hành Quy chế cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà
Lạt, thành phố Bảo Lộc và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định
thi hành.
Nơi nhận:
- Bộ Ngoại giao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- TTTU - HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh Lâm Đồng;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp tỉnh Lâm
Đồng;
- Đài phát thanh, truyền hình,
Báo Lâm Đồng;
- Các cơ quan Trung ương trên địa
bàn, các DNNN;
- TTCB, TTTH, Phòng
KSTTHC; Web văn phòng;
- Lưu: VT, NV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO PHÉP CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm
Đồng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
Quy định này quy định thẩm quyền quyết
định, trách nhiệm tổ chức thực hiện và quy trình giải quyết việc tổ chức các
đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài; cho phép các đoàn thuộc các cơ quan, đơn
vị, địa phương trong tỉnh và cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp
luật về cán bộ công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Lâm Đồng
(sau đây viết tắt là CBCCVC) đi công tác nước ngoài và đi nước ngoài về việc
riêng.
Điều 2. Các trường
hợp chưa được ra nước ngoài
1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án
hình sự.
3. Đang có nghĩa
vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự,
kinh tế.
4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài
chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để
thực hiện nghĩa vụ đó.
5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy
hiểm lây lan.
6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia
và trật tự an toàn xã hội.
7. Có hành vi vi phạm hành chính về
xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
Chương 2.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định đối với các trường hợp sau:
1. Cử các đoàn cán bộ của tỉnh đi
công tác nước ngoài.
2. Cho phép CBCCVC đi công tác nước
ngoài.
3. Chấp thuận cho các đồng chí lãnh đạo
Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đã
nghỉ hưu đi nước ngoài (trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ tịch UBND,
nguyên Chủ tịch HĐND tỉnh thực hiện theo quy định riêng của Bộ Chính trị).
4. Cho phép sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh đi công
tác nước ngoài.
5. Các đoàn đi nước ngoài do Bí thư Tỉnh
ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng đoàn; các
đoàn đi có tính chất phức tạp, nhạy cảm (do địa bàn, thời điểm, nội dung thảo
luận, đối tượng,...) phải báo cáo xin ý kiến các cơ quan chức năng Trung ương
và Bộ Ngoại giao theo quy định.
Điều 4. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền
Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cho
CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý đi nước ngoài về việc riêng.
Chương 3.
HỒ SƠ ĐI NƯỚC
NGOÀI
Điều 5. Tổ chức
đoàn đi nước ngoài
1. Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện có nhu cầu tổ chức
đoàn đi công tác nước ngoài (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ quản) có tờ trình
gửi UBND tỉnh đồng thời gửi Sở Ngoại vụ nêu rõ mục đích, yêu cầu, thành phần,
số lượng, nguồn kinh phí, chương trình dự kiến... Sau khi UBND tỉnh chấp thuận
chủ trương cho tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài, đơn vị chủ quản lập hồ sơ
xin phép cho CBCCVC đi công tác nước ngoài theo quy định tại Điều 6 Quyết định
này.
2. Đối với các đoàn đi công tác nước
ngoài do lãnh đạo tỉnh chỉ đạo thành lập, Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối liên
hệ với các đơn vị chức năng liên quan của tỉnh, trong nước
và nước ngoài để thành lập, xây dựng chương trình, kinh phí... trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 6. Hồ sơ xin
phép cho CBCCVC đi công tác nước ngoài
1. Văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ
quan chủ quản, trong đó nêu rõ: Lý do, mục đích chuyến đi, nội dung làm việc,
chương trình hoạt động ở nước ngoài, thành phần (họ tên, giới tính, chức vụ,
loại, ngạch, bậc, hệ số lương, nếu là đảng viên phải ghi rõ nơi sinh hoạt
Đảng), thời gian đi, địa điểm đến, nguồn kinh phí.
2. CBCCVC công tác tại các cơ quan Đảng,
Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể gửi kèm văn bản chấp thuận của Thường trực Tỉnh ủy,
Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với các chức danh do Ban thường vụ Tỉnh ủy, Ban Tổ chức
Tỉnh ủy quản lý.
3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh gửi kèm văn bản chấp thuận theo quy
định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. CBCCVC được cử tham gia các khóa
đào tạo, bồi dưỡng dài hạn (từ 30 ngày trở lên) ở nước ngoài phải có văn bản
chấp thuận của Sở Nội vụ.
5. Bản sao thư và các văn bản liên
quan đến việc mời đi công tác nước ngoài. Nếu là các văn bản bằng tiếng nước
ngoài, phải gửi kèm bản dịch tiếng Việt do cơ quan chủ quản xác nhận nội dung
dịch thuật.
6. Văn bản chấp thuận của cơ quan quản
lý đảng viên có thẩm quyền (nếu là đảng viên).
Điều 7. Hồ sơ xin
đi nước ngoài về việc riêng
1. Đơn xin đi nước ngoài về việc
riêng nêu rõ lý do, mục đích, thời gian, địa điểm, nguồn kinh phí.
2. Văn bản chấp thuận của cơ quan quản
lý đảng viên có thẩm quyền (nếu là đảng viên).
3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện theo quy định của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
4. Các văn bản khác liên quan (nếu
có).
Chương 4.
QUY TRÌNH GIẢI
QUYẾT
Điều 8. Tổ chức
các đoàn đi nước ngoài
1. Các đoàn đi công tác nước ngoài thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh:
1.1. Đơn vị chủ
quản thành lập đoàn đi công tác nước ngoài nộp (trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện) 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 của Quy định này tại Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ của Sở Ngoại vụ.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Ngoại
vụ kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ có trong hồ sơ; hướng dẫn bổ
sung, hoàn thiện nếu chưa đầy đủ, chưa hợp lệ; ghi phiếu
biên nhận đối với hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ.
1.2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ có tờ trình gửi UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
1.3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ khi nhận được tờ trình của Sở ngoại vụ, UBND tỉnh ban hành văn bản chấp
thuận (hoặc không chấp thuận) cho tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài.
1.4. Đơn vị chủ quản mang biên nhận
hoặc biên lai gửi hồ sơ đến văn thư Văn phòng UBND tỉnh để nhận kết quả.
2. Các đoàn do lãnh đạo tỉnh chỉ đạo
thành lập:
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ
khi nhận được văn bản chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh, Sở Ngoại vụ có tờ trình về
thành phần, nội dung, chương trình, kinh phí... trình lãnh đạo tỉnh xem xét,
quyết định.
Điều 9. Cho phép
CBCCVC đi nước ngoài
1. CBCCVC đi công tác nước ngoài thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh:
1.1. Đơn vị chủ quản cử CBCCVC đi
công tác nước ngoài nộp (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại Điều 6 của Quy định này tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Ngoại
vụ.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Ngoại
vụ kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ có trong hồ sơ; hướng dẫn bổ sung,
hoàn thiện nếu chưa đầy đủ, chưa hợp lệ; ghi phiếu biên
nhận đối với hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ.
1.2. Trong thời gian 02 ngày kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ có tờ trình kèm dự thảo quyết định hoặc
dự thảo tờ trình của Ban cán sự đảng UBND tỉnh (đối với các trường hợp CBCCVC
thuộc thẩm quyền quản lý của Ban thường vụ Tỉnh ủy) để xem xét quyết định.
1.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ khi nhận được tờ trình của Sở Ngoại vụ (đối với các trường hợp CBCCVC
không thuộc thẩm quyền quản lý của Ban thường vụ Tỉnh ủy) hoặc thông báo của
Thường trực Tỉnh ủy (đối với các trường hợp CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý của
Ban thường vụ Tỉnh ủy), UBND tỉnh ban hành văn bản cho phép (hoặc không chấp
thuận) CBCCVC đi công tác nước ngoài.
1.4. Đơn vị chủ quản mang biên nhận
hoặc biên lai gửi hồ sơ đến văn thư Văn phòng UBND tỉnh để nhận kết quả.
2. CBCCVC đi nước ngoài thuộc thẩm
quyền của Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh;
Chủ tịch UBND cấp huyện:
2.1. CBCCVC có nguyện vọng đi nước
ngoài về việc riêng nộp (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại Điều 7 của Quy định này tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ (do Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện quy định).
2.2. Sau 03 ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ, Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập cấp
tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện có văn bản trả lời cho phép (hoặc không cho phép)
CBCCVC đi nước ngoài.
2.3. CBCCVC có nguyện vọng đi nước
ngoài về việc riêng mang biên nhận hoặc biên lai gửi hồ sơ đến nhận kết quả tại
bộ phận tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại điểm 2.1 của khoản 2 Điều này.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan cử CBCCVC đi nước ngoài
1. Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện có CBCCVC đi công
tác nước ngoài phải chịu trách nhiệm về hồ sơ xin phép cho CBCCVC đi công tác
nước ngoài và về việc cho phép CBCCVC đi nước ngoài vì việc riêng.
Trường hợp CBCCVC đi nước ngoài không
về nước đúng hạn thì chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày quá hạn, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quản lý đương sự phải báo cáo bằng văn bản gửi Sở Ngoại vụ để
tổng hợp, báo cáo theo quy định hiện hành.
Định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo việc
CBCCVC thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương đi công tác nước ngoài và đi nước
ngoài về việc riêng theo quy định. Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền.
Điều 11. Trách
nhiệm của CBCCVC đi nước ngoài
1. Thực hiện nghiêm các quy định của
Nhà nước Việt Nam về xuất nhập cảnh và pháp luật của nước sở tại.
2. Báo cáo kết quả chuyến đi công tác
nước ngoài bằng văn bản và nộp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ về Sở Ngoại
vụ trong thời gian 05 ngày làm việc sau khi kết thúc chuyến công tác. Trường
hợp đi công tác theo đoàn thì Trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo kết quả chuyến
công tác.
3. Trong quá trình công tác ở nước
ngoài, nếu cần sửa đổi, bổ sung chương trình, nội dung hoạt động thì trưởng đoàn
hoặc cá nhân phải xin ý kiến người ký Quyết định cho đi nước ngoài và thông báo
cho Thủ trưởng cơ quan quản lý trước khi thực hiện; nếu gặp các vấn đề phát
sinh, vướng mắc cần liên lạc ngay với Cơ quan đại diện
Ngoại giao, các cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước sở tại hoặc Sở Ngoại vụ
để được phối hợp, hướng dẫn giải quyết.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Ngoại vụ
1. Là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, cơ quan chức năng thực hiện công tác quản lý CBCCVC đi công
tác nước ngoài theo quy định:
1.1. Là cơ quan đầu mối tổ chức các
đoàn của lãnh đạo tỉnh đi công tác nước ngoài.
1.2. Tiếp nhận báo cáo của CBCCVC sau
khi đi công tác nước ngoài. Tiếp nhận, quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu
công vụ theo quy định.
1.3. Tổng hợp những đề xuất kiến nghị,
vướng mắc (nếu có) trong quá trình thực hiện Quy định này để báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
1.4. Tổng hợp báo cáo định kỳ 06
tháng, một năm về tình hình CBCCVC đi công tác nước ngoài theo quy định, báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Ngoại giao, Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
2. Xây dựng chương trình và kế
hoạch đoàn đi công tác nước ngoài hàng năm của tỉnh trình Chủ tịch
UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao.
3. Xây dựng dự toán kinh phí cho các
đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài theo kế hoạch đoàn ra hàng năm gửi Sở Tài
chính thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
Điều 13. Trách
nhiệm của các sở, ngành
1. Công an tỉnh Lâm Đồng:
Theo dõi việc xuất nhập cảnh của
CBCCVC theo quy định, kịp thời phát hiện, báo cáo UBND tỉnh những trường hợp
CBCCVC xuất cảnh trái quy định.
2. Sở Tài chính:
Thẩm định, trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và bố trí kinh phí cho các đoàn của tỉnh đi
công tác nước ngoài theo kế hoạch đoàn ra hàng năm do Sở Ngoại vụ đề xuất.
3. Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện:
Chịu trách nhiệm phổ biến Quy định
này đến toàn thể CBCCVC do mình quản lý, tổ chức thực hiện và theo dõi, giám
sát quá trình thực hiện.
Điều 14. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong việc thực hiện Quy định này thì được xem xét khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 15. Điều chỉnh,
bổ sung
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy
định này, nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện kịp thời phản ánh Sở
Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.