UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2013/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 28 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12
tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành Quy chế quản lý thống
nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ
trình số 282/TTr-SNgV ngày 21/5/2013, Công văn số 393/SNgV-LS ngày 05/7/2013 và
ý kiến của Bộ Ngoại giao tại Văn bản số 4810/BNG-VP ngày 27/12/2012, về việc
góp ý dự thảo Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số
19/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh Ban hành Quy định về quản
lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chỉ
huy Trưởng lực lượng vũ trang tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, thị, thành phố và
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm
2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi
điều chỉnh.
Quy chế này quy định về quản lý các hoạt động đối
ngoại của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm những
nội dung sau:
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước
ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước
ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài đến tỉnh (đoàn vào).
3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của nhà
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen
thưởng cấp nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và
đang làm việc tại tỉnh có thành tích xuất sắc được tỉnh công nhận.
5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
6. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế.
7. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Vĩnh Phúc.
8. Công tác ngoại giao kinh tế; công tác quản
lý, vận động viện trợ Phi chính phủ nước ngoài.
9. Công tác văn hóa đối ngoại.
10. Công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài.
11. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý
hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại Vĩnh Phúc.
12. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc
tế và khu vực có tác động đến địa bàn Vĩnh Phúc.
Điều 2. Nguyên tắc
quản lý hoạt động đối ngoại.
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định của Hiến pháp và
pháp luật của Nhà nước, chủ trương, đường lối của Đảng; tôn trọng luật pháp và
thông lệ quốc tế.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Tỉnh uỷ,
sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là HĐND tỉnh)
và sự quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND
tỉnh) đối với hoạt động đối ngoại địa phương; sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả
giữa Trung ương, địa phương và giữa các các ngành, các cấp trong việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của
Đảng, ngoại giao Nhà nước ngoại giao nhân dân; giữa chính trị đối ngoại, kinh tế
đối ngoại, văn hóa đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước ngoài; giữa hoạt
động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông tin đối ngoại và
thông tin trong nước.
4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo
chương trình hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh phải chịu
sự quản lý về mặt chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước về các hoạt động đối
ngoại của tỉnh; bảo đảm sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ và thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại.
Chương II
THẨM QUYỀN VÀ VIỆC TRÌNH
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 3. Thẩm
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh về hoạt động đối ngoại của tỉnh.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của tỉnh, bao gồm:
Việc cử cán bộ, công chức, viên chức
thuộc tỉnh và cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu (trừ trường hợp các đồng
chí nguyên Chủ tịch UBND, nguyên Chủ tịch HĐND tỉnh theo quy định riêng của Bộ
Chính trị) đi công tác nước ngoài.
Việc mời các đoàn cấp Tỉnh trưởng
của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống; các đoàn cấp Thứ
trưởng, Phó tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống của các nước, các vùng lãnh
thổ, các tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc với tỉnh.
Việc nhận các danh hiệu, hình thức
khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng cán bộ, công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước
của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
Việc kiến nghị xét tặng các danh
hiệu khen thưởng cấp nhà nước và xét tặng các danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương theo Luật
Thi đua, Khen thưởng và các quy định của pháp luật hiện hành.
Việc tổ chức và quản lý hội nghị,
hội thảo quốc tế; ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế của tỉnh và các hoạt động
đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định
được nêu tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, địa phương việc quản lý cán bộ, công chức, viên
chức ra nước ngoài về việc riêng và quản lý một số hoạt động đối ngoại cụ thể
khác theo quy định được nêu tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật.
Điều 4. Xây dựng
và trình duyệt Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm.
1. Đầu quý IV hàng năm, các sở,
ban, ngành trực thuộc Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các đoàn thể, các tổ chức
chính trị-xã hội và các địa phương cấp huyện, thị, thành phố (gồm cả cấp uỷ và
chính quyền) sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, địa phương, chủ động xây dựng
hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau.
2. Quy định cụ thể về Hồ sơ Chương
trình hoạt động đối ngoại:
a) Hồ sơ Chương trình hoạt động đối
ngoại bao gồm: Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại trong
năm; Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau; Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra, Bảng
tổng hợp kế hoạch đoàn vào (theo mẫu 1, mẫu 2 đính kèm).
b) Nội dung Báo cáo kết quả thực
hiện Chương trình hoạt động đối ngoại trong năm và Chương trình hoạt động đối
ngoại năm sau được xây dựng căn cứ theo các lĩnh vực hoạt động nêu tại Điều 3 của
Quy chế này.
3. Thời gian gửi Hồ sơ Chương
trình hoạt động đối ngoại:
Trước ngày 30 tháng 10 hàng năm,
các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại
năm sau cho Sở Ngoại vụ. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các hoạt động
đối ngoại của các cơ quan, đơn vị, địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt chậm nhất
là trước 15 tháng 11 hàng năm.
Đối với các chương trình đối ngoại
thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 15/11 hàng
năm.
4. Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy
cảm liên quan đến chính trị, tôn giáo, dân tộc, kinh tế đối ngoại, an ninh quốc
phòng, việc ký kết hợp tác hữu nghị với nước ngoài và việc đi công tác nước
ngoài của các chức danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư
Trung ương quản lý, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu giúp Tỉnh ủy, UBND tỉnh tham khảo ý kiến của
Thủ tướng Chính phủ, Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao và các cơ quan
Trung ương liên quan trước khi đưa vào Chương trình hoạt động đối ngoại.
5. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương thường xuyên rà soát việc thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại
hàng năm đã được phê duyệt; khi cần bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi hoặc hủy bỏ
các hoạt động trong Chương trình, các cơ quan, đơn vị nói trên trao đổi ý kiến
với Sở Ngoại vụ và có văn bản trình UBND tỉnh (theo mẫu
3 đính kèm) phê duyệt trước khi thực hiện ít nhất 15 ngày làm việc.
Chương III
THỰC HIỆN CÁC HOẠT
ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 5. Thực
hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
có trách nhiệm:
1. Chủ động chuẩn bị đầy đủ các điều
kiện cần thiết để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hoạt động đối
ngoại đã được phê duyệt hàng năm.
2. Khi triển khai mỗi hoạt động đối
ngoại trong Chương trình, yêu cầu các cơ quan, đơn vị xây dựng đề án triển
khai thực hiện (theo mẫu 4 đính kèm) trình
cơ quan có thẩm quyền duyệt trước khi thực hiện.
Giao Sở Ngoại vụ tập hợp hồ sơ,
tham mưu, trình UBND tỉnh duyệt trước khi thực hiện.
Điều 6. Tổ chức
và quản lý cá nhân và các đoàn đi công tác nước ngoài.
Cá nhân và các đoàn công tác thuộc
thẩm quyền quản lý của Trung ương thực hiện theo Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 689-QĐ/TU ngày 09/01/2012 của Tỉnh
uỷ Vĩnh Phúc.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
có trách nhiệm:
1. Theo dõi việc đi nước ngoài đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định pháp luật
hiện hành.
2. Khi có yêu cầu thành lập đoàn
hoặc cử cán bộ đi công tác nước ngoài gửi hồ sơ về Sở Ngoại vụ; hồ sơ cần nêu
rõ mục đích chuyến đi, thành phần đoàn, nước đến, thời gian đi, chương trình
làm việc và nguồn kinh phí sử dụng.
Giao Sở Ngoại vụ tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức đi nước ngoài theo chương trình đào tạo, học tập, nghiên cứu chuyên ngành
bằng ngân sách Nhà nước đài thọ, Sở Nội vụ thống nhất với Sở Ngoại vụ bằng văn
bản trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định.
3. Trong phạm vi được uỷ quyền, Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, các địa phương có văn bản đồng ý (hoặc không đồng
ý) cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị không thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý đi thăm người thân, du lịch, chữa bệnh ở nước
ngoài bằng kinh phí của cá nhân, đồng thời có văn bản báo cáo UBND tỉnh và Sở
Ngoại vụ để tổng hợp, theo dõi.
Trường hợp cán bộ thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, cơ quan chủ quản gửi văn bản đề nghị về Sở
Ngoại vụ tập hợp báo cáo xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy.
4. Kết thúc chuyến công tác, cán bộ
hoặc Trưởng đoàn đi công tác nước ngoài phải có văn bản báo cáo kết quả công
tác với UBND tỉnh; báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ đối với các trường hợp thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lí; đồng thời gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp, theo dõi.
Thời gian gửi báo cáo trong vòng 05 ngày làm việc sau khi về nước.
5. Các đoàn hoặc cá nhân đã có Quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh cử đi công tác nước ngoài nhưng vì lý do đặc biệt
không thực hiện được phải có văn bản báo cáo Sở Ngoại vụ để theo dõi, tổng hợp.
6. Cơ quan thuộc ngành dọc Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh khi có cán bộ đi nước ngoài theo quyết định của cấp
trên theo ngành dọc phải có báo cáo về thành phần đoàn, nước đến, thời gian đi,
chương trình làm việc và báo cáo kết quả chuyến công tác nước ngoài gửi Sở Ngoại
vụ theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
7. Công an tỉnh chủ trì phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Ngoại
vụ và các ngành, địa phương có liên quan theo dõi, thống kê, đánh giá tình hình
các đối tượng là du học sinh, xuất khẩu lao động; các đối tượng trong tỉnh đi
nước ngoài mang hộ chiếu phổ thông hoặc sử dụng giấy thông hành để xuất cảnh, định
cư ở nước ngoài; các đối tượng là công chức, viên chức đã có thời gian học tập,
sinh sống ở nước ngoài hoặc được cử đi công tác nước ngoài hay đi nước ngoài với
các mục đích khác.
8. Cơ quan, tổ chức có cán bộ được
cử đi nước ngoài phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về nhân sự
do mình cử hoặc đề nghị cho phép ra nước ngoài.
9. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm gửi cho Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh các Quyết định của UBND tỉnh đối với
các đoàn công tác nước ngoài theo quy định tại khoản 2 điều này hoặc Quyết định
cho phép các cá nhân, tổ chức khác ra nước ngoài để tổng hợp, theo dõi.
10. Cán bộ, công chức, viên chức
đi nước ngoài có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng kế hoạch, chương
trình, thời gian, địa điểm và kinh phí đã được duyệt, có trách nhiệm giữ gìn bí
mật quốc gia, tuân thủ pháp luật của nước sở tại.
b) Sử
dụng và quản lý hộ chiếu của mình theo đúng các quy định hiện hành.
Người mất hộ chiếu ngoài việc có
trách nhiệm thông báo kịp thời với cơ quan Đại diện Việt Nam tại nước đến, khi
về nước phải báo cáo Sở Ngoại vụ (nếu là hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công
vụ) hoặc báo cáo Công an tỉnh (nếu là hộ chiếu phổ thông).
c) Cán bộ là Đảng viên đi công tác
nước ngoài, ngoài việc thực hiện Quy định tại mục a và b trên đây phải thực hiện
theo Quy định số 01-QĐ/TU ngày 12/3/2008 của Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc về việc quản lý
cán bộ, đảng viên đi công tác, học tập ở nước ngoài thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quản lý.
11. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm về
việc đề xuất cho cá nhân, tổ chức đi nước ngoài và có trách nhiệm hướng dẫn, giúp
đỡ các đoàn đi công tác chủ động liên hệ, tham khảo trước ý kiến của cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan khi cần thiết; kịp thời phối
hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề phức tạp, nhạy
cảm phát sinh.
12. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành
và các địa phương định kỳ hàng quý và hàng năm tổng hợp tình hình hoạt động
của các đoàn đi công tác nước ngoài thuộc phân cấp quản lý gửi Sở Ngoại vụ tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 7. Tổ chức đón tiếp và quản lý các đoàn nước ngoài đến
thăm, làm việc tại địa phương.
1. Đón tiếp khách cấp cao và các
đoàn khách đại diện các địa phương tương đương cấp tỉnh thăm và làm việc chính
thức tại tỉnh thực hiện theo khoản 1, Điều 9 Quyết định số 689-QĐ/TU ngày
09/01/2012 của Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương (cơ quan chủ trì) khi có nhu cầu mời người nước ngoài vào làm việc
tại tỉnh phải gửi văn bản nêu rõ mục đích, thành phần đoàn, thời gian, địa điểm,
nội dung làm việc và các điều kiện phục vụ về Công an tỉnh và Sở Ngoại vụ trước
ít nhất 05 ngày làm việc. Giao Sở Ngoại vụ nghiên cứu, xem xét, báo cáo UBND tỉnh.
Trường hợp việc tiếp khách nước ngoài có ảnh hưởng đến vấn đề an ninh của địa
phương, Công an tỉnh có văn bản trao đổi với Sở Ngoại vụ và báo cáo UBND tỉnh .
3. Trường hợp khách nước ngoài đến
làm việc về những lĩnh vực nhạy cảm và những vấn đề phức tạp khác như:
Dân tộc, báo chí, an ninh, quốc phòng, cơ quan chủ quản phải gửi văn bản đề
nghị trước ít nhất 07 ngày làm việc. Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Công
an tỉnh thống nhất nội dung báo cáo xin chủ trương và ý kiến trả lời bằng văn bản
của UBND tỉnh.
4. Trường hợp thực hiện các
hoạt động hợp tác quốc tế với tổ chức tôn giáo, tín đồ, nhà tu
hành, chức sắc nước ngoài trên địa bàn, cơ quan, đơn vị chủ trì phải có
văn bản xin phép gửi cơ quan chuyên môn trước ít nhất 15 ngày làm việc. Căn cứ
ý kiến đề xuất của các cơ quan chuyên môn, UBND tỉnh giao Ban Tôn giáo
- Sở Nội vụ xin ý kiến Ban Tôn giáo Chính phủ theo quy định tại Điều
37 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ về Quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo trước khi báo
cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Trường hợp các tổ chức Phi
chính phủ nước ngoài trực tiếp hoặc thông qua các cơ quan Trung ương giới thiệu
xin vào triển khai các chương trình, dự án tại Vĩnh Phúc, Sở Ngoại vụ có trách
nhiệm chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và cơ quan, đơn vị, địa phương nơi tổ
chức Phi chính phủ nước ngoài đến làm việc có văn bản báo cáo, đề xuất UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
6. UBND tỉnh cho phép các Sở,
Ban, ngành, địa phương được chủ động tổ chức đón tiếp và làm việc với
người nước ngoài đã được phép vào Việt Nam và do các cơ quan Trung ương, các
cơ quan, tổ chức ngoài tỉnh đưa vào thăm, làm việc tại tỉnh theo chương trình,
dự án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Những trường hợp này, cơ quan chủ
quản phải có văn bản thông báo về thành phần, nội dung, địa điểm làm
việc gửi Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh trước khi tổ chức đón tiếp khách
và làm việc ít nhất 03 ngày làm việc.
7. Nhân viên của các tổ chức
Phi chính phủ nước ngoài đã đăng ký hoạt động tại Việt Nam và đang
có các chương trình, dự án triển khai tại Vĩnh Phúc khi có nhu cầu
vào làm việc tại tỉnh, tổ chức Phi chính phủ nước ngoài gửi công
văn thông báo về thành phần, nội dung, thời gian và địa điểm làm
việc gửi Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh trước ít nhất 03 ngày làm việc.
8. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho
Sở Ngoại vụ xem xét và có văn bản trả lời các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với
các trường hợp tiếp khách nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại các khoản
từ 1 đến 7 của Điều này.
9. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
không thuộc quy định tại Khoản 1, Điều này khi tiếp, làm việc với người nước
ngoài phải có trách nhiệm trao đổi, thông báo bằng văn bản về nội dung, thành
phần và thời gian của chuyến thăm, làm việc trước ít nhất 03 ngày làm việc gửi
Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan để tổng hợp, theo dõi.
10. Trường hợp cơ quan chủ trì đưa
khách đến thăm, làm việc với Lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thực hiện theo
Điều 10 Quyết định số 689-QĐ/TU ngày 09/01/2012 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc. Kết thúc
buổi làm việc phải có văn bản báo cáo kết quả gửi UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ
theo dõi, tổng hợp.
11. Cơ quan chủ trì phối hợp chặt
chẽ với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức làm việc với
khách quốc tế đảm bảo đúng nội dung chương trình, đảm bảo đúng nghi lễ quốc tế,
đảm bảo an ninh và thực hiện đúng các quy định về quản lý hoạt động của người
nước ngoài; chịu trách nhiệm và phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết
những vấn đề phát sinh có liên quan đến người nước ngoài.
Kết thúc chương trình làm việc, cơ
quan chủ trì phải có báo cáo kết quả gửi UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ theo dõi,
tổng hợp. Trường hợp quan trọng hoặc theo yêu cầu phải có báo cáo
riêng gửi Thường trực Tỉnh ủy.
12. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng
hợp kết quả các chuyến thăm và làm việc của các đoàn khách quốc tế báo cáo UBND
tỉnh; Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương, triển khai kế hoạch đảm bảo an ninh đối với các đoàn nước ngoài đến
thăm, làm việc tại tỉnh.
Điều 8. Tiếp
nhận các hình thức khen thưởng của nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
1. Sở Ngoại vụ chủ trì tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xin ý kiến Thường trực Tỉnh uỷ về việc các nhà
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đề nghị trao tặng huân chương, huy chương,
các danh hiệu khác hoặc phần thưởng cho các cơ quan Đảng, chính quyền, các đoàn
thể và tổ chức nhân dân các cấp, các cá nhân là cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đang
công tác hoặc đã nghỉ hưu do có thành tích xuất sắc trong hoạt động hoà
bình, hữu nghị, hợp tác, nghiên cứu khoa học.
Khi có sự đồng ý của Thường trực Tỉnh
uỷ, UBND tỉnh và có quyết định chính thức từ các tổ chức nước ngoài, Sở Ngoại vụ
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, các cá nhân tổ chức trao tặng.
2. Việc tiếp nhận huân chương, huy
chương, các danh hiệu khác và phần thưởng của nhà nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài trao tặng cho cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc
quyền quản lý nhà nước của UBND tỉnh mà không thuộc trường hợp nêu tại Khoản 1
Điều này phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh. Sở Ngoại vụ tham mưu giúp
UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan khác thẩm tra các trường hợp
này.
Điều 9. Kiến
nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp nhà nước, cấp tỉnh cho cá
nhân, tổ chức nước ngoài.
1. Ban Thi đua khen thưởng tỉnh chủ
trì việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xem xét việc kiến nghị tặng
các hình thức khen thưởng cấp nhà nước hoặc quyết định việc tặng các danh hiệu
khen thưởng cấp tỉnh cho cá nhân, tổ chức nước ngoài có nhiều thành tích đóng
góp trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương kiến nghị xét tặng các danh hiệu khen thưởng cấp
nhà nước, cấp tỉnh cho cá nhân, tổ chức người nước ngoài đang làm việc tại Vĩnh
Phúc trước khi trình hồ sơ đề nghị theo Luật Thi đua khen thưởng hiện hành phải
trao đổi để có ý kiến bằng văn bản của Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh.
Điều 10. Tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế, ký kết và thực hiện các thoả thuận với đối
tác nước ngoài.
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh quyết định việc tổ chức và
quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế, ký kết và thực hiện các thỏa thuận với
đối tác nước ngoài của tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ trì các chương trình hợp tác quốc tế hoặc các hội nghị, hội thảo
quốc tế phải chuẩn bị kỹ hồ sơ nêu rõ: mục đích, nội dung kèm tài liệu
liên quan, thời gian, thành phần, địa điểm, nguồn kinh phí thực hiện các hoạt động
trên gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày khai mạc ít nhất 20 ngày làm việc.
Sở Ngoại vụ thẩm định hồ sơ, trình
UBND tỉnh cho ý kiến chỉ đạo sau đó thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ trì.
Kết thúc công việc, trong phạm vi 15 ngày làm việc, cơ quan chủ trì phải có
văn bản báo cáo kết quả với UBND tỉnh qua Sở Ngoại vụ tổng hợp.
3. Trường hợp các cơ quan Trung
ương tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh, cơ quan, đơn
vị, địa phương, tổ chức đăng cai hoặc trực tiếp quản lý hội nghị, hội
thảo phải có văn bản thông báo rõ nội dung, thời gian, thành phần, địa điểm,
nguồn kinh phí thực hiện gửi Sở Ngoại vụ trước ngày khai mạc ít nhất
20 ngày làm việc. Kết thúc công việc trong phạm vi 15 ngày làm việc,
cơ quan, tổ chức đăng cai hoặc quản lý việc tổ chức hội nghị, hội
thảo phải có văn bản báo cáo kết quả gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp.
4. Giao Sở Ngoại vụ hằng năm tổng
hợp tình hình tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế, các hoạt động xúc tiến
thương mại và ký kết thực hiện các thoả thuận với đối tác nước ngoài diễn ra
trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao.
Điều 11. Quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước
ngoài trên địa bàn tỉnh.
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quản
lý nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài
trên địa bàn tỉnh; thống kê, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi Sở Ngoại
vụ để tổng hợp, theo dõi.
2. Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn,
quản lý các hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh tuân thủ
các quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Các cơ quan chủ trì, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp với
Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ quản lý hoạt động và xử lý các tình huống phát sinh đối
với tổ chức, cá nhân người nước ngoài do cơ quan, địa phương mình tổ chức tiếp
đón.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý, kiểm tra,
thống kê việc cấp phép và gia hạn cho lao động là người nước ngoài trên địa
bàn, định kỳ báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp, theo dõi;
phối hợp với Công an tỉnh, Sở ngoại vụ và các cơ quan liên quan đề xuất UBND thực
hiện các chính sách liên quan đến lao động là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn tỉnh khi
tiếp nhận, thuê người lao động là người nước ngoài vào làm việc phải thực hiện
đúng và làm đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật. Định kỳ 6 tháng, 1
năm báo cáo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội về tình hình lao động người nước
ngoài; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc quản lý, tạo điều
kiện thuận lợi cho người nước ngoài vào làm việc tại tỉnh theo quy định của
pháp luật.
6. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp
UBND tỉnh thực hiện những vấn đề về hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp liên
quan đến người nước ngoài theo đúng quy định pháp luật.
7. Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng thống kê, tổng
hợp tình hình về hoạt động của cá nhân, tổ chức người nước ngoài trên địa bàn,
định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Điều 12. Quản
lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm:
a) Chủ trì soạn thảo chiến lược, kế
hoạch thu hút, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA; chuẩn bị, tổ chức vận
động và điều phối nguồn vốn phù hợp với chương trình thu hút, sử dụng nguồn vốn
và các danh mục, chương trình dự án ưu tiên vận động vốn ODA theo đúng quy định.
b) Theo dõi, đánh giá, hướng dẫn,
kiểm tra tình hình quản lý, thực hiện có hiệu quả hoạt động các chương trình, dự
án; Đôn đốc hỗ trợ việc thực hiện các chương trình, dự án ODA.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan đánh giá, xác định,
tổng hợp nhu cầu về vốn đối ứng, chi phí tư vấn hàng năm cho các chương trình,
dự án, các khoản viện trợ phi dự án trên địa bàn tỉnh để cân đối bố trí ngân
sách địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt; giải quyết tạm ứng, cấp phát vốn đối
ứng và chi phí tư vấn kịp thời cho các tổ chức, cơ quan đã được ghi vốn trong dự
toán năm theo tiến độ thực hiện.
d) Chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu
xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của tỉnh về vận động nguồn vốn
ODA.
e) Định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo với Thường trực Tỉnh uỷ và UBND tỉnh
tình hình, kết quả thực hiện.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm quản lý tài chính đối với nguồn vốn đối
ứng, chi phí tư vấn cho các chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án
trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo an
ninh trật tự, góp phần tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài.
Điều 13. Quản
lý hoạt động kinh doanh, xúc tiến đầu tư có yếu tố nước ngoài và các hoạt
động xúc tiến thương mại quốc tế.
1. Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh
chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức các hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư của tỉnh;
xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư nước ngoài của tỉnh trình UBND tỉnh quyết
định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh
và các cơ quan liên quan, tổng hợp, thống kê và báo cáo UBND tỉnh đồng gửi Sở
Ngoại vụ tổng hợp về tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, sản xuất
kinh doanh, đầu tư, hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài trên địa bàn; đề
xuất UBND tỉnh các cơ chế, chính sách để quản lý, khuyến khích đầu tư đối với
các doanh nghiệp nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương chủ trì phối
hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan xây dựng chương trình
xúc tiến thương mại quốc tế của tỉnh trình UBND tỉnh quyết định.
4. Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với
các cơ quan chức năng thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch UBND tỉnh ra văn bản
cho phép sử dụng thẻ APEC đối với các doanh nhân trên địa bàn (thẻ ABTC);
tổng hợp, thống kê và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh về tình hình
sử dụng và quản lý thẻ ABTC trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có
nhu cầu và đủ điều kiện được xét cấp thẻ ABTC gửi hồ sơ đề nghị về Sở Ngoại vụ.
Điều 14. Công
tác quản lý, vận động viện trợ Phi chính phủ nước ngoài (NGO).
1. Sở Ngoại chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành, địa phương trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài, tham mưu cho UBND tỉnh về công tác phi chính phủ nước
ngoài và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác quản lý hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, địa phương vận động, kêu gọi nguồn viện trợ NGO từ các tổ chức
Phi chính phủ nước ngoài đang được phép hoạt động tại Việt Nam;
hướng dẫn các thủ tục cần thiết về xây dựng chương trình, dự án và
giao, nhận viện trợ cho các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ
chức Phi chính phủ nước ngoài.
2. Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh phê duyệt các chương
trình, dự án và khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài; phân bổ và theo dõi,
kiểm tra tình hình tiếp nhận; quản lý việc thực hiện dự án viện trợ NGO, các
khoản viện trợ nước ngoài khác của các đơn vị thụ hưởng; tổng hợp, phân tích và
đánh giá hiệu quả các khoản viện trợ NGO; xử lý những vấn đề liên quan thuộc thẩm
quyền và kiến nghị UBND tỉnh xử lý những vấn đề vượt thẩm quyền; thực hiện
báo cáo định kỳ 06 tháng, báo cáo 01 năm và báo cáo đột xuất liên quan khi
có yêu cầu trình UBND tỉnh và Ủy ban công tác về các tổ chức Phi
chính phủ nước ngoài.
3. Cơ quan, đơn vị thụ hưởng dự án
có trách nhiệm phối hợp với tổ chức tài trợ, Sở Ngoại vụ lập dự án và gửi hồ sơ
dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định báo cáo UBND tỉnh; tổ chức quản lý,
triển khai có hiệu quả dự án khi được phê duyệt; sử dụng nguồn kinh phí dự án
và thực hiện các khoản đối ứng như đã thoả thuận, cam kết với phía tài trợ theo
các quy định hiện hành; định kỳ 6 tháng và 01 năm tổng hợp kết quả thực hiện dự
án báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Ngoại vụ, kịp thời báo cáo các cấp
có thẩm quyền khi cần giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện các chương trình, dự án NGO.
4. Công an tỉnh có trách nhiệm phối
hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan chức năng hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, tổ
chức Việt Nam trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ phi chính
phủ nước ngoài thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về an ninh quốc
gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội; tham gia thẩm định các khoản viện trợ
phi chính phủ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh; tham gia
giám sát việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài, đặc biệt
chú trọng tới khía cạnh tác động đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ phi chính phủ nước
ngoài; tiến hành các nhiệm vụ theo thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm
pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ phi chính
phủ nước ngoài.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính và Sở Ngoại vụ xây dựng kế hoạch bố trí vốn đối ứng
trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được
cấp ngân sách đối ứng để thực hiện chương trình dự án đã cam kết với Nhà tài trợ
trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Sở Tài chính chủ trì hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện kinh phí đối ứng và kinh phí hỗ trợ xúc tiến, thu hút
các dự án viện trợ NGO; phối hợp đề xuất việc bố trí nguồn kinh phí xúc tiến vận
động viện trợ.
7. Ngân sách tỉnh dành kinh phí hàng
năm cho việc xúc tiến vận động dự án viện trợ NGO. Giao Sở Ngoại vụ đề xuất kế
hoạch quản lý và sử dụng kinh phí được cấp.
8. Đề nghị UBMTTQ tỉnh phối hợp với
Hội Chữ thập đỏ, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tổ chức kêu gọi ủng hộ, cứu
trợ quốc tế khẩn cấp khi cần thiết. Phân bổ, quản lý và theo dõi, kiểm tra thực
hiện các khoản viện trợ trên.
Điều 15. Công
tác văn hoá đối ngoại.
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ
trì phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh
chỉ đạo triển khai các hoạt động văn hoá đối ngoại của tỉnh phù hợp với chiến
lược ngoại giao văn hoá của Nhà nước, của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội địa phương.
Điều 16. Công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài.
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề
xuất UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
theo chỉ đạo của Trung ương; tham mưu cho UBND tỉnh về chiến lược đối với người
Việt Nam ở nước ngoài nhằm thu hút các nguồn lực kinh tế, khoa học kỹ thuật phục
vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tuyên truyền, vận động
người Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức kinh tế của người Việt Nam ở nước
ngoài tham gia hỗ trợ phát triển kinh tế của địa phương
2. Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh, cung cấp các thông tin cần thiết
khi có yêu cầu nhằm phục vụ giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở
nước ngoài và thân nhân của họ tại địa phương.
Điều 17. Công
tác thông tin đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên
nước ngoài.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quản lý nhà
nước về công tác thông tin đối ngoại của tỉnh; chủ trì việc cung cấp
thông tin và hướng dẫn thông tin đối ngoại của tỉnh cho các cơ quan thông tấn,
báo chí trên địa bàn tỉnh và trong nước; phối hợp với Sở Ngoại vụ và
các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác
thông tin tuyên truyền phục vụ các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan trong tỉnh thực hiện việc
thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị, an ninh,
kinh tế quốc tế và khu vực tác động đến địa phương; báo cáo, đề xuất UBND tỉnh
phương hướng hoạt động đối ngoại và các giải pháp thực hiện; tham mưu giúp UBND
tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan Trung ương trong việc đón tiếp
các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài đến thăm, đưa tin, bài và phỏng vấn
các đồng chí lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.
3. Phóng viên người nước ngoài
muốn vào làm việc tại Vĩnh Phúc phải có Giấy phép hoạt động báo
chí do Bộ ngoại giao cấp đồng thời phải có văn bản giới thiệu của cơ
quan chuyên môn Trung ương nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian, địa
điểm hoạt động, thành phần đoàn (ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm
sinh, quốc tịch, cơ quan công tác của từng phóng viên) và công văn đồng
ý tiếp nhận của cơ quan, đơn vị, địa phương nơi phóng viên đến làm việc gửi
Sở Ngoại vụ trước khi thực hiện ít nhất 7 ngày làm việc.
Giao Sở Ngoại vụ thẩm định
hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét có văn bản trả lời trong phạm
vi 5 ngày làm việc kể từ khi có Tờ trình của Sở Ngoại vụ. Phóng
viên người nước ngoài chỉ được vào làm việc tại Vĩnh Phúc sau khi
có văn bản đồng ý của UBND tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
có phóng viên nước ngoài đến làm việc có trách nhiệm phối hợp với
Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan
liên quan nhằm đảm bảo an ninh và hướng dẫn, quản lý chương trình làm
việc của phóng viên nước ngoài.
Điều 18. Chế
độ thông tin, báo cáo.
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương khi kết thúc một hoạt động đối ngoại có trách nhiệm
báo cáo UBND tỉnh bằng văn bản gửi Sở Ngoại vụ để theo dõi, tổng hợp.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột
xuất theo yêu cầu, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải có Báo cáo kết quả
thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt, Báo cáo tổng
kết tình hình thực hiện công tác đối ngoại của đơn vị mình gửi Sở Ngoại vụ để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 20/5, báo cáo năm
gửi trước ngày 20/11). Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu với
UBND tỉnh xây dựng báo cáo về hoạt động đối ngoại của địa phương gửi Bộ Ngoại
giao theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, các địa phương và các cơ
quan liên quan.
Sở Ngoại vụ chủ trì tham mưu giúp
UBND tỉnh chỉ đạo và kiểm tra thực hiện Quy chế này.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các
địa phương căn cứ Quy chế này tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đối
ngoại tại đơn vị mình; phân công một đồng chí Lãnh đạo phụ trách công tác đối
ngoại; giao Văn phòng hoặc cơ quan chuyên môn của các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh và các địa phương chịu trách nhiệm tham mưu, tổng hợp, triển khai thực
hiện các hoạt động đối ngoại liên quan.
Đề nghị Uỷ ban MTTQ và các tổ chức
thành viên các cấp tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực
hiện tốt Quy chế này.
Điều 20. Khen
thưởng và kỷ luật.
1. Khen thưởng
Cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện
tốt Quy chế sẽ được xem xét biểu dương, khen thưởng kịp thời cùng với thành
tích công tác hàng năm.
2. Kỷ luật
Đối với đơn vị chủ trì vi phạm: Nếu
đơn vị chủ trì tổ chức đón tiếp, làm việc với các tổ chức, cá nhân nước ngoài
không báo cáo xin phép cơ quan chức năng thì buộc ngừng việc đón tiếp trên và xử
lý theo quy định.
Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài
vi phạm: Giao Công an tỉnh phối hợp với Sở Ngoại vụ căn cứ tính chất vi phạm để
dừng một phần hoặc toàn phần hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc
đề nghị cho tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm rời khỏi địa phương và xử lý
theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế này nếu phát hiện những vấn đề chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị,
địa phương phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC
(
Ban hành kèm theo Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban
nhân dân tỉnh tại Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND Ngày 28 tháng 8 năm 2013 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Mẫu 1: Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn
ra trong năm …………..
Mẫu 2: Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn
vào trong năm …………
Mẫu 3: Tờ trình về việc sửa đổi, bổ
sung Chương trình hoạt động đối ngoại năm ………….
Mẫu 4: Đề án thực hiện hoạt động đối
ngoại.
Mẫu 5: Báo cáo kết quả công tác đối
ngoại địa phương năm ……….
Mẫu 3
Tên cơ quan, đơn vị
Số - Ký hiệu văn bản
|
QUỐC HIỆU
Địa danh,
ngày tháng năm
|
TỜ TRÌNH
Về việc sửa đổi, bổ sung Chương trình hoạt động đối
ngoại hàng năm1
1. Tên hoạt động phát sinh
2. Lý do phát sinh hoạt động
3. Mục đích
4. Quy mô
5. Thời gian
6. Thành phần tham gia: (nêu rõ thông tin về
đối tác nước ngoài)
7. Kế hoạch triển khai
8. Kinh phí
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (B/c);
- Sở Ngoại vụ (Tổng hợp);
- Lưu:
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN
(Ký tên, đóng dấu)
|
____________
1 Cần gửi kèm theo ý kiến bằng văn
bản của các cơ quan nhà nước có liên quan.
Mẫu 4
Tên cơ quan, đơn vị
Số - Ký hiệu văn bản
|
QUỐC HIỆU
Địa danh, ngày
… tháng … năm …
|
ĐỀ ÁN
Thực hiện hoạt động đối ngoại
1. Bối cảnh
2. Danh nghĩa
3. Mục đích
4. Yêu cầu
5. Nội dung hoạt động
6. Thành phần tham gia:
7. Mức độ tiếp xúc (đối với đoàn ra)
8. Mức độ đón tiếp (đối với đoàn vào)
9. Kiến nghị nội dung phát biểu của Trưởng đoàn.
10. Nội dung các văn kiện và thỏa thuận hợp tác
(nếu có)
11. Mức độ và yêu cầu về thông tin tuyên truyền
12. Chế độ ăn nghỉ
13. Phương tiện đi lại
14. Tặng phẩm, kinh phí.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (B/c);
- Sở Ngoại vụ (Tổng hợp);
- Lưu:
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu 5
Tên cơ quan, đơn vị
Số - Ký hiệu văn bản
|
QUỐC HIỆU
Địa danh, ngày
… tháng … năm …
|
BÁO CÁO
Kết quả công tác đối ngoại địa phương năm ………
I. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI TOÀN DIỆN
CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRONG NĂM
1. Việc thực hiện quy chế quản lý thống nhất đối
ngoại tại địa phương
2. Hiệu quả của các hoạt động đã triển khai
- Mặt được
- Mặt hạn chế
- Khó khăn
- Nguyên nhân
- Các vấn đề đặt ra
II. PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI NĂM SAU
1. Bối cảnh
2. Các trọng tâm công tác
3. Các điều kiện đảm bảo
4. Các đề xuất, kiến nghị
5. Biện pháp, giải pháp thực hiện
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (B/c);
- Sở Ngoại vụ (Tổng hợp);
- Lưu:
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu 1
Tên cơ quan, đơn vị
Số - Ký hiệu văn bản
|
QUỐC HIỆU
Địa danh, ngày
… tháng … năm …
|
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH ĐOÀN RA NĂM ………
TT
|
Danh nghĩa
Đoàn và tính
chất hoạt động
|
Đến nước
|
Cấp Trưởng
đoàn
|
Nội dung hoạt
động và đối tác
|
Số thành
viên Đoàn
|
Số ngày
|
Thời gian thực
hiện
|
Nguồn kinh
phí
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Danh nghĩa Đoàn và tính chất hoạt động: thăm
chính thức, thăm làm việc; nghiên cứu; khảo sát thực tế ở nước ngoài phục vụ
nhu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; thực hiện chương trình, đề tài, dự
án khoa học …
2. Đến nước: nước đến công tác theo lộ trình.
3. Cấp Trưởng đoàn: Chức vụ Trưởng đoàn dự kiến.
4. Nội dung hoạt động và đối tác: những nội dung
làm việc chính; đối tác chủ yếu sẽ làm việc …
5. Số thành viên Đoàn: ghi rõ số lượng thành
viên tham gia Đoàn dự kiến.
6. Số ngày: tổng số ngày ở nước ngoài, kể cả thời
gian đi – về và quá cảnh.
7. Thời gian thực hiện: ghi cụ thể đến tháng.
8. Nguồn kinh phí: ghi rõ kinh phí triển khai lấy
từ nguồn nào (Trung ương chi; cơ quan, tổ chức, địa phương chi; nước ngoài đài
thọ; tài trợ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước …).
Nơi nhận
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu 2
Tên cơ quan, đơn vị
Số - Ký hiệu văn bản
|
QUỐC HIỆU
Địa danh, ngày
… tháng … năm …
|
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH ĐOÀN VÀO NĂM ………
TT
|
Danh nghĩa
Đoàn và tính chất hoạt động
|
Cơ quan, tổ
chức, nước cử Đoàn
|
Cấp Trưởng
đoàn
|
Cơ quan, tổ
chức, chủ trì đón Đoàn, nội dung hoạt động chính
|
Số thành
viên Đoàn
|
Số ngày
|
Thời gian thực
hiện
|
Nguồn kinh
phí đón Đoàn
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Danh nghĩa Đoàn và tính chất hoạt động: thăm
chính thức, thăm làm việc; nghiên cứu, khảo sát thực tế; đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ; thực hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học …
2. Đến từ nước: ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, nước
cử Đoàn. Trường hợp đoàn vào thuộc tổ chức quốc tế thì ghi rõ nước đặt trụ sở.
3. Cấp Trưởng đoàn: chức vụ Trưởng đoàn dự kiến.
4. Cơ quan, tổ chức chủ trì đón Đoàn; nội dung
hoạt động chính: tên cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ trì đón Đoàn. Những nội dung
hoạt động chính của Đoàn trong thời gian ở Việt Nam.
5. Số thành viên Đoàn: ghi rõ số lượng thành
viên Đoàn dự kiến.
6. Số ngày: tổng số ngày ở Việt Nam.
7. Thời gian thực hiện: ghi cụ thể đến tháng.
8. Nguồn kinh phí: ghi rõ kinh phí đón Đoàn lấy
từ nguồn nào (Trung ương chi; cơ quan, tổ chức, địa phương chi; nước ngoài đài
thọ; tài trợ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước …).
Nơi nhận
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN
(Ký tên, đóng dấu)
|