ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
21/2008/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 03 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ PHÂN
CẤP CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NHÀ Ở RIÊNG LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật xây dựng số: 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005 của Chính phủ Về Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22-3-2007 của Chính
phủ Về xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Thông tư số 03/2001/TT.BTC ngày 11/01/2001 của Bộ Tài chính về việc
thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 285/TTr-SXD ngày
25/4/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thủ tục cấp
giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Mục 3 - Điều 13 về thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng tại Quyết định số 1766/2005/QĐ-UB ngày 28/7/2005; huỷ bỏ Quyết
định số 1644/QĐ-UB ngày 07/6/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh V/v: Quy định phân cấp
cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký và được đăng Công báo cấp tỉnh.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Xây
dựng; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu tránh nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài phát thanh truyền hình;
- Báo Vĩnh Long;
- Các phòng NC;
- Lưu: vt, 5.04.02.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Văn Sáu
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH, NHÀ Ở RIÊNG LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21 /2008/QĐ-UBND ngày 03 /10/2008 của UBND
tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này điều
chỉnh phân cấp quản lý cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ (gọi
chung là công trình) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long phải thực hiện
đúng theo quy định này và các quy định pháp luật hiện hành đối với lĩnh vực
này.
Điều
2. Mục đích, yêu cầu của việc phân cấp và cấp giấy phép xây dựng
1. Tạo điều kiện cho các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) thực hiện xây dựng các
công trình nhanh chóng, thuận tiện theo quy định.
2. Thực hiện việc quản lý xây dựng
theo quy hoạch và các quy định của Pháp luật có liên quan, bảo vệ cảnh quan môi
trường; bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến
trúc có giá trị, phát triển kiến trúc mới, hiện đại nhưng vẫn giữ bản sắc dân tộc,
sắp xếp trật tự đô thị và các điểm dân cư nông thôn tránh tình trạng xây dựng tự
phát, lấn chiếm, ảnh hưởng môi trường, an toàn chung xã hội.
3. Làm căn cứ kiểm tra, giám
sát, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1: GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG
Điều
3. Về giấy phép xây dựng
1. Các công trình xây dựng trước khi khởi công phải có giấy phép xây
dựng (viết tắt GPXD) theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005 của Chính phủ và Nghị
định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ, trừ những
công trình quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Những công
trình dưới đây không phải xin GPXD:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà
nước.
b) Công trình xây dựng theo lệnh
khẩn cấp.
c) Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính.
d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với
quy hoạch xây dựng được duyệt.
e) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, trừ công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Trước
khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế
cơ sở cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để theo dõi, quản lý.
f) Công trình xây dựng thuộc dự
án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
* Trừ trường hợp các
dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ
lệ 1/500 được duyệt nhưng chưa lập thiết kế đô thị theo quy định tại điều 31
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng
phải lập thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
g) Các công trình sửa chữa, cải
tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực
và an toàn của công trình.
h) Công trình hạ tầng kỹ thuật
có tổng mức đầu tư dưới 7 (bảy) tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm
trong các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá.
i) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu,
vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, nhà ở riêng lẻ tại
các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
3. Về cấp GPXD cho các công
trình thuộc dự án:
a) Đối với dự án gồm nhiều công
trình nằm ở các tỉnh, thành phố khác nhau thì công trình nằm ở địa phương nào
chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng ở địa phương đó.
b) Đối với dự án gồm nhiều công
trình nằm ở một địa điểm thuộc tỉnh thì chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng một
lần cho các công trình thuộc dự án tại địa phương đó.
Điều 4. Điều kiện để xét giấy phép xây dựng
công trình
1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
* Riêng các địa phương chưa có quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt, UBND
cấp huyện thuộc địa giới hành chính do mình quản lý có trách nhiệm chỉ đạo các
phòng, ban chuyên môn lập quy định tạm thời phạm vi quản lý cấp giấy phép xây dựng,
chỉ giới xây dựng, cốt nền, tầng cao để ban hành làm căn cứ quản lý, cấp GPXD.
Đồng thời đẩy nhanh tiến độ công tác lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng các địa
phương đó chậm nhất cuối năm 2008 phải hoàn thành.
2. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, thiết kế
đô thị, các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh, bảo đảm hành lang
bảo vệ các công trình giao thông, thuỷ lợi, đê, kè, năng lượng, khu di sản văn
hoá, di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định
của pháp luật.
3. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn
hoá, di tích lịch sử - văn hoá (vùng cho phép xây dựng theo quy định Luật di sản
văn hóa) phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe,
không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường.
4. Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh,
kho chứa hoá chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường,
không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh.
5. Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến công trình
lân cận về kết cấu, khoảng cách đến công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước,
xử lý nước thải, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ.
6. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng đồng bộ các
công trình hạ tầng kỹ thuật, cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo cốt xây dựng
của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị.
7. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế
tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm.
8. Diện tích lô đất khi xét cấp
giấy phép trong khu dân cư hiện hữu phải từ 15m2 trở lên, có chiều rộng
mặt tiền từ 3m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên. Phần
diện tích khi xét cấp giấy phép từ 15m2 đến 40m2, và có
chiều rộng mặt tiền từ 3m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3m
trở lên thì được phép không quá 2 tầng (trừ trường hợp công trình xây dựng hợp
khối với công trình liền kề thì được xem xét cụ thể theo vị trí tuyến phố).
Điều 5. Về cấp giấy phép xây dựng tạm:
Áp dụng cho 2 trường hợp sau:
1. Trường hợp 1: Cấp GPXD tạm do vị trí xây dựng công trình không phù
hợp quy hoạch xây dựng thì việc cấp GPXD áp dụng theo quy định tại Khoản 3
- Điều 62 và Khoản 2 - Điều 63 của Luật xây dựng, cụ thể như sau:
a) Việc xây dựng công trình, nhà
ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa
thực hiện thì chỉ được cấp GPXD tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch
(mẫu màu hồng). Trong hồ sơ xin cấp GPXD công trình ngoài các hồ sơ theo quy định,
chủ công trình xây dựng còn phải có giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà
nước thực hiện quy hoạch xây dựng.
b) Công trình xây dựng được cấp GPXD tạm phải đảm bảo yêu cầu:
- Không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn và đảm bảo trật tự an toàn giao thông
theo quy định của pháp luật về giao thông.
- Không ảnh hưởng đến kiến trúc, mỹ quan và môi trường đô thị.
- Bảo đảm các quy định về phòng cháy chữa cháy.
c) Quy mô công
trình được cấp GPXD tạm là dạng nhà bán kiên cố tối đa là 2 tầng (tầng lầu
không được đổ bê tông cốt thép tại chỗ). Kết cấu công trình do chủ đầu tư tự quyết
định (tường gạch chịu lực, mái tôn, gỗ, mái ngói, hay bằng vật liệu lắp
ghép,...), phải dễ tháo dỡ khi thực hiện quy hoạch xây dựng nhằm tránh
lãng phí và phải đảm bảo an toàn trong khai thác sử dụng.
Trường hợp cải tạo, sửa chữa thì
cho phép cải tạo, sửa chữa với quy mô hiện hữu, nếu có nâng cấp thì quy mô giống
như quy định xây dựng mới như nêu trên.
d) Công trình hoặc phần công trình được cấp GPXD tạm
được tồn tại cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. Trường hợp xác định được chính xác thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng
thì ghi rõ thời gian tồn tại của công trình trong GPXD tạm. Hết thời hạn tồn tại
của công trình hoặc Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì Chủ
đầu tư phải tự phá dỡ toàn bộ công trình hoặc phần công trình được cấp GPXD tạm,
nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và Chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc
thực hiện cưỡng chế, công trình hoặc phần công trình xây dựng theo GPXD tạm
không được bồi thường hay hổ trợ.
2. Trường hợp 2: Cấp GPXD tạm do thiếu thủ tục: Trường hợp các chủ đầu tư đang
hoàn chỉnh hồ sơ về quyền sử dụng đất, đang chuyển mục đích sử dụng đất, đang
tách hoặc nhập thửa đất, chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính … được cấp GPXD tạm
theo nhu cầu (mẫu màu trắng)
a) Trong nội dung GPXD tạm phải ghi rõ thời
gian bổ túc hoàn chỉnh hồ sơ để đổi lại GPXD chính thức. Quá thời hạn ghi trong
GPXD tạm, nếu chủ đầu tư không đổi lại GPXD chính thức (nếu đã hoàn thành thủ tục
ghi trong GPXD tạm), hoặc xin gia hạn thêm thời gian (do chưa hoàn thành thủ tục
ghi trong GPXD tạm) thì GPXD tạm không còn giá trị
và xem như công trình xây dựng không có GPXD.
b) GPXD tạm do thiếu thủ tục chỉ có giá trị để khởi công công
trình, nhà ở riêng lẻ và không có giá trị công nhận về quyền sở hữu đối với
công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp GPXD tạm.
c) Đối với công trình, nhà ở
riêng lẻ thuộc đối tượng nêu trên trong hồ sơ xin cấp GPXD công
trình ngoài các hồ sơ theo quy định, chủ công trình xây dựng còn phải có giấy
cam kết được UBND địa phương nơi có lô đất xây dựng chứng nhận và ghi rõ thời
gian hoàn chỉnh hồ sơ để đổi lại GPXD chính thức.
Điều
6. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
Hồ sơ được lập thành 01
bộ về thủ tục, và 02 bộ về bản vẽ thiết kế khi gởi xin cấp GPXD tại cơ quan cấp
phép.
1. Hồ sơ xin cấp GPXD mới
công trình, nhà ở riêng lẻ đô thị: (mẫu giấy màu vàng)
a) Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 1 bản quy định này (bản chính);
b) Bản sao một trong những
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đúng mục
đích sử dụng loại đất xây dựng công trình), có công chứng (hoặc đối chiếu bản
chính) như:
+ Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
+ Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất (mua bán, cho, đổi, tặng, thừa kế...) và biên lai thuế trước
bạ sang tên, thuế chuyển quyền sử dụng đất hoặc thuế thu nhập do chuyển quyền sử
dụng đất (nếu tổ chức chuyển nhượng) kèm theo bản pho to giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đứng tên chủ cũ.
+ Hợp đồng thuê đất.
+ Quyết định giao quyền
sử dụng đất của cấp thẩm quyền.
+ Văn bản xác nhận quyền
sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ thửa đất do cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có thẩm quyền cấp (nếu không có một trong các giấy tờ trên).
* Trường hợp trong
các giấy tờ nêu trên chưa ghi kích thước các cạnh thửa đất, phải có thêm trích
lục bản đồ ghi rõ kích thước thửa đất (đối với trường hợp công trình xây dựng
trùng với ranh lô đất).
c) Bản
vẽ thiết kế tỉ lệ 1/100 - 1/200 (khổ giấy A3 hoặc A2 hoặc A0, ghi chú kích thước
bản vẽ rõ ràng), thể hiện mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng
của công trình; sơ đồ vị trí (thể hiện rõ lộ giới, quan hệ công trình lân cận,
khoảng cách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoảng cách đối với
sông, rạch); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát
nước (thể hiện cụ thể vị trí hầm tự hoại, hướng thoát).
2. Hồ sơ xin cấp giấy
phép sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà ở, công trình xây dựng hiện có: (mẫu giấy
màu vàng)
a) Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 1 bản quy định này (bản chính).
b) Bản sao một trong những
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nêu tại Mục
b-Khoản 1-Điều này).
c) Một trong những giấy
tờ hợp pháp về quyền sở hữu nhà ở hoặc sở hữu công trình hiện có theo quy định
như:
- Bản chính giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
- Bản chính GPXD nhà ở,
công trình (GPXD cũ) có kèm theo bản vẽ thiết kế công trình hoặc giấy chấp thuận
cho phép xây dựng của UBND cấp xã đối với nhà tạm.
- Hợp đồng mua bán nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ hoặc
các giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày
05/7/1994 (bản sao đối chiếu).
- Các giấy tờ, hợp đồng
mua bán, chuyển nhượng, trao đổi, cho, tặng, thừa kế nhà ở, công trình xây dựng
... và biên lai nộp thuế trước bạ sang tên (bản sao đối chiếu) kèm theo giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của bên chuyển nhượng (bản chính).
- Bản án của Tòa án hoặc
quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật công nhận quyền
sở hữu nhà ở, công trình xây dựng (bản sao đối chiếu).
- Quyết định trao tặng
nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết (bản sao đối chiếu).
- Giấy tờ hợp pháp của
chế độ cũ như: giấy phép lộ chính, tờ khế ước hoặc văn tự mua bán nhà đất, đã
trước bạ sang tên hoặc bản án của Tòa án có hiệu lực công nhận quyền sở hữu nhà
ở, công trình xây dựng (bản sao đối chiếu).
* Trường hợp không có các giấy
tờ trên chủ đầu tư phải có tờ tường trình nguồn gốc nhà ở, công trình xây dựng
được chính quyền địa phương xác nhận về nguồn gốc nhà ở, công trình xây dựng
không có tranh chấp.
d) Ảnh chụp hiện trạng mặt chính
nhà ở, công trình có không gian liền kề 2 nhà kế cận;
e) Bản vẽ thiết kế tỉ lệ
1/100 - 1/200 (khổ giấy A3, hoặc A2, hoặc A0,
ghi chú kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển
hình (có thể hiện phần hiện trạng và cải tạo, sửa chữa cụ thể); mặt bằng móng của
công trình; sơ đồ vị trí (thể hiện rõ lộ giới, quan hệ công trình lân cận, khỏang
cách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoảng cách đối với sông,
rạch); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước.
3. Hồ sơ xin cấp
GPXD công trình thuộc dự án đã có thiết kế cơ sở được thẩm định thuộc dự án đầu
tư không sử dụng nguồn vốn Ngân sách nhà nước (mẫu giấy màu vàng):
a) Trường hợp xin cấp GPXD cho
01 công trình:
- Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại
Phụ lục 1 bản quy định này (bản chính);
- Gíấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nêu tại Mục b-Khoản 1-Điều này);
- Giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu
công trình theo quy định (nêu tại Mục c-Khoản 2-Điều này), trường hợp xin sửa
chữa cải tạo, nâng cấp công trình hiện có;
- Kết quả thẩm định thiết kế cơ
sở công trình xin phép xây dựng (bản chính).
- Bản vẽ thiết kế xây dựng được
lập, thẩm định phê duyệt theo quy định (trừ trường hợp công trình do Sở Xây dựng
thẩm định thiết kế cơ sở thì chủ đầu tư không phải nộp bản vẽ thiết kế).
b) Trường hợp xin cấp giấy phép
xây dựng một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình
thuộc dự án:
- Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại
Phụ lục 2 bản quy định này (bản chính);
- Gíấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nêu tại Mục b-Khoản 1-Điều này);
- Kết quả thẩm định thiết kế cơ
sở các công trình xin phép xây dựng;
- Bản vẽ thiết kế xây dựng được
lập, thẩm định phê duyệt theo quy định (trừ trường hợp công trình do Sở Xây dựng
thẩm định thiết kế cơ sở thì chủ đầu tư không phải nộp bản vẽ thiết kế).
4. Hồ sơ xin cấp GPXD nhà ở nông
thôn:
a) Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại
Phụ lục 3 bản quy định này (bản chính);
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp
nhận hồ sơ một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền
sử dụng đất theo quy định (nêu tại Mục b-Khoản 1 và Mục c-Khoản 2-Điều này).
c) Sơ đồ mặt bằng xây dựng công
trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có do chủ nhà ở đó tự vẽ. Trong
đó, sơ đồ mặt bằng được lập theo mẫu tại Phụ lục số 19 bản quy định này. Sơ đồ
mặt bằng công trình phải thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của
ngôi nhà, các công trình trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh
và các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp - thoát nước với các công
trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có). Trên bản vẽ phải ghi rõ
tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ
đó.
5. Hồ sơ xin cấp GPXD
công trình tôn giáo (mẫu giấy màu vàng):
a) Đơn xin cấp GPXD theo
mẫu tại Phụ lục 1 bản quy định này (bản chính);
b) Bản sao một trong những
giấy tờ về quyền sử dụng đất (đúng mục đích sử dụng) theo quy định của pháp luật
về đất đai có công chứng hoặc đối chiếu (nêu tại mục b-khoản 1-điều này).
c) Ý kiến chấp thuận cho
xây dựng mới, cải tạo trùng tu công trình bằng văn bản của cấp thẩm quyền theo
quy định (bản sao có công chứng).
d) Báo
cáo kinh tế kỹ thuật và quyết định phê duyệt của người quyết định đầu tư (bản
chính) theo quy định tại mục 7 Điều 1-NĐ 112/CP (trừ trường hợp xây dựng sân,
đường nội bộ, tường rào, khu vệ sinh, khu phụ có quy mô nhỏ dưới 40 m2).
e) Bản vẽ thiết kế tỉ lệ 1/100 -
1/200 (khổ giấy A3 hoặc A2 hoặc A0, có ghi chú
kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện: sơ đồ vị trí tổng mặt bằng (thể hiện vị
trí mặt bằng xây dựng công trình, các công trình hiện có trong khuôn viên khu đất,
có ghi cụ thể diện tích từng khối), mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng
của công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước,
thoát nước. Hồ sơ thiết kế phải được lập, thẩm
định và phê duyệt theo quy định.
6. Hồ
sơ xin cấp GPXD công trình di tích, lịch sử - văn hóa, tượng đài, tranh hoành
tráng (mẫu giấy màu vàng): (theo Điều 32-Luật Di sản Văn hoá số 28/2001/QH-10
ngày 29-6-2001, và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005):
a) Đơn xin cấp GPXD theo
mẫu tại Phụ lục 1 bản quy định này (bản chính).
b) Bản sao một trong những
giấy tờ về quyền sử dụng đất (có công chứng hoặc đối chiếu bản chính) theo quy
định của pháp luật về đất đai (nêu tại mục b-Khoản 1-Điều này).
c) Ý kiến chấp thuận cho
xây dựng mới, cải tạo trùng tu công trình bằng văn bản của cấp thẩm quyền theo
quy định (bản sao có công chứng).
d) Hai bộ bản vẽ thiết kế bản
chính tỉ lệ 1/100 – 1/200 (khổ giấy A3 hoặc A2 hoặc A0,
có ghi chú kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện: sơ đồ vị trí tổng mặt bằng (thể
hiện vị trí mặt bằng xây dựng công trình, các công trình hiện có trong khuôn
viên khu đất, có ghi cụ thể diện tích từng khối), mặt cắt, mặt đứng điển hình;
mặt bằng móng của công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện,
cấp nước, thoát nước. Hồ sơ thiết kế phải được
lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định.
7. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị gồm: (theo
Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22-3-2007)
a) Đơn xin cấp
GPXD theo mẫu tại Phụ lục 1 bản quy định này (bản chính).
b) Bản sao một
trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất (nêu tại Mục b-Khoản 1- Điều này), hoặc
văn bản cho phép sử dụng không gian ngầm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Bản vẽ thiết
kế tỉ lệ 1/100 - 1/200 thể hiện được vị trí, mặt bằng, mặt
cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng và chiều sâu móng của công trình; sơ đồ vị
trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và các điểm đấu nối kỹ thuật, đấu nối
không gian và ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu
phải có giấy phép xây dựng).
d) Các thỏa thuận
đấu nối kỹ thuật và đấu nối không gian.
e) Các giải
pháp kỹ thuật liên quan đến bảo đảm an toàn cho người, công trình, công trình
lân cận và công trình bên trên, phương tiện thi công và các hoạt động công cộng
khác.
f) Giấy cam kết
hoàn trả mặt bằng trên mặt đất theo quy định.
* Bản vẽ thiết kế phải
được lập theo đúng quy định đảm bảo phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam
hoặc các tiêu chuẩn được Nhà nước cho phép áp dụng.
* Điều kiện cấp phép
và nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng cộng trình ngầm theo quy định Điều
12-NĐ 41/2007/NĐ-CP.
8. Hồ sơ xin cấp
GPXD công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị (gọi tắt trạm
BTS loại 1, BTS loại 2), theo Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT
ngày 11-12-2007 của Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn về cấp
giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động
ở các đô thị;
8.1. Giải thích từ ngữ:
a) Trạm BTS loại 1: Là
công trình xây dựng bao gồm nhà trạm và cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di
động được xây dựng trên mặt đất.
b) Trạm BTS loại 2:
Là cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động và thiết bị phụ trợ được lắp đặt
trên các công trình đã được xây dựng.
8.2. Hồ sơ xin cấp GPXD đối với
trạm BTS loại 1 bao gồm:
a) Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại
Phụ lục 7 bản quy định này (bản chính);
b) Bản sao hợp lệ giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (nêu tại Mục b-Khoản 1-Điều này);
c) Hồ sơ thiết kế đã được thẩm
định theo quy định bao gồm bản vẽ mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng
móng của công trình; sơ đồ đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước.
8.3. Hồ sơ xin cấp GPXD đối với
trạm BTS loại 2 nằm trong Khu vực phải xin giấy phép xây dựng bao gồm:
a) Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại
Phụ lục 7a bản quy định này (bản chính);
b) Hợp đồng thuê đặt trạm với
chủ công trình;
c) Bản vẽ sơ đồ vị trí công
trình, bản vẽ các mặt đứng điển hình của trạm và cột ăng ten lắp đặt vào công
trình.
* Điều kiện cấp phép và nội
dung chủ yếu của GPXD cộng trình trạm thu phát sóng theo hướng dẫn Thông tư
liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11-12-2007.
Điều
7. Yêu cầu về hồ sơ thiết kế xin cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở
1. Trường hợp công
trình, nhà ở xây dựng ở các khu vực xây chen hoặc vách chung, móng chung, chủ đầu
tư phải có bản cam kết hoặc thoả thuận với hộ liền kề (có xác nhận UBND xã, phường
nơi địa điểm xây dựng) về trách nhiệm liên quan của mình nếu để ảnh hưởng hư hỏng,
nứt nẻ hộ liền kề theo quy định pháp luật.
2. Yêu cầu về hồ sơ thiết kế đề
nghị cấp giấy phép xây dựng:
- Nhà ở riêng lẻ có tổng
diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250m2, từ 03 tầng trở lên, hoặc nhà ở
trong các khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá thì việc thiết kế phải
do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc
năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện.
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy định nêu trên thì cá nhân hộ
gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp quy hoạch xây dựng được
duyệt, và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của
công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
3. Đối với các công
trình khác không phải là nhà ở riêng lẻ thì hồ sơ thiết kế phải do đơn vị tư vấn
có tư cách pháp nhân lập theo đúng quy định pháp luật hiện hành, và đảm bảo phù
hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được Nhà nước cho phép.
4. Quy định về khung
tên bản vẽ: trên mỗi bản vẽ phải có khung tên gồm đơn vị, cá nhân, tổ chức là
tư vấn thiết kế và chủ đầu tư.
5. Trong trường hợp cải
tạo, sửa chữa công trình, nhà ở hiện hữu có mở rộng diện tích hoặc nâng tầng phải
có hồ sơ khảo sát hiện trạng (bao gồm ảnh chụp hiện trạng, các bản vẽ hiện trạng
kiến trúc, kết cấu công trình xác định công trình hiện hữu đủ điều kiện mở rộng
diện tích hoặc nâng tầng), nếu phần nền móng hiện hữu không đủ điều kiện mở rộng
diện tích hoặc nâng tầng thì phải lập biện pháp gia cố. Hồ sơ thiết kế cải tạo,
sửa chữa tuỳ theo quy mô công trình cải tạo, sửa chữa (diện tích, số tầng) chủ
đầu tư thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
6. Đối với nhà xây dựng
mới, cải tạo, sửa chữa trong các khu xây chen hoặc có vách chung, móng chung
thì tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế phải có giải pháp thiết kế thi công phù hợp,
đảm bảo không ảnh hưởng các công trình lân cận có liên quan và phải chịu trách
nhiệm về thiết kế của mình.
Điều
8. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng tạm
Áp dụng cho 2 trường hợp:
1. Hồ sơ xin cấp GPXD tạm
công trình không phù hợp quy hoạch xây dựng (mẫu giấy màu hồng):
a) Đơn xin cấp GPXD tạm
theo mẫu tại Phụ lục 4 bản quy định này (bản chính).
b) Bản sao một trong những
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nêu tại Mục
b-Khoản 1-Điều 6 quy định này). Trường hợp sửa chữa cải tạo nhà ở, công trình
hiện có phải có giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu nhà ở, sở hữu công trình theo
quy định (nêu tại Mục c-Khoản 2-Điều 6 quy định này).
* Đối với lô đất công
trình xin xây dựng thuộc đối tượng này, nếu chưa chuyển đổi mục đích sử dụng đất
theo đúng mục đích xây dựng công trình, thì vẫn được xét cấp GPXD tạm, khi Nhà
nước thực hiện quy hoạch thì sẽ bồi hoàn theo đúng loại đất hiện trạng khi cấp
GPXD tạm.
c) Giấy cam kết tự phá dỡ
công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng có chứng thật của UBND xã
- phường.
d) Bản vẽ thiết kế tỉ lệ
1/100 - 1/200 (khổ giấy A3 hoặc A2 hoặc A0, có
ghi chú kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển
hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí (thể hiện rõ lộ giới, quan hệ
công trình lân cận, khoảng cách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị,
khoảng cách đối với sông, rạch); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện,
cấp nước, thoát nước (thể hiện cụ thể vị trí hầm tự hoại, hướng thoát).
2. Hồ sơ xin cấp GPXD tạm
do thiếu các loại thủ tục như: đang chuyển mục đích sử dụng đất, đang
tách hoặc nhập thửa đất, chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính …(mẫu giấy màu trắng),
bao gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép
xây dựng tạm theo mẫu tại Phụ lục 5 bản quy định này (bản chính).
b) Bản sao một trong những
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nêu tại Mục
b-Khoản 1-Điều 6 quy định này); trường hợp sửa chữa cải tạo nhà ở hiện có phải
có giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu nhà ở, sở hữu công trình theo quy định (nêu
tại Mục c-Khoản 2-Điều 6 quy định này).
c) Giấy cam kết nợ thủ tục
còn thiếu ghi rõ thời gian bổ túc có chứng nhận của UBND xã, phường (bản
chính), kèm theo bản sao biên nhận của cơ quan đang lập thủ tục còn thiếu.
d) Bản vẽ thiết kế tỉ lệ
1/100 - 1/200 (khổ giấy A3 hoặc A2 hoặc A0, có
ghi chú kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng
điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí (thể hiện rõ lộ giới,
quan hệ công trình lân cận, khoảng cách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị, khoảng cách đối với sông, rạch); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật
cấp điện, cấp nước, thoát nước.
Điều
9. Hồ sơ thỏa thuận xây dựng công trình panô quảng cáo
Theo Thông tư liên tịch
số 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28-02-2007 của Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ
Y tế, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng Hướng dẫn thủ tục
cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông, bao gồm hồ sơ sau:
1. Bản đề nghị thoả thuận
xây dựng công trình quảng cáo của Sở Văn hoá - Thể thao - Du lịch theo mẫu tại
Phụ lục 6 bản quy định này (bản chính);
2. Bản sao một trong các
giấy tờ về quyền sử dụng đất (có công chứng hoặc đối chiếu bản chính) theo quy
định của pháp luật về đất đai (nêu tại mục b-Khoản 1-Điều 6 quy định này).
3. Văn bản thỏa thuận (bản
chính) hoặc bản sao hợp đồng thuê đất với người có quyền sử dụng đất hợp pháp
có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng đối với trường hợp thuê đất;
* Trường hợp công
trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước thì phải có văn bản thỏa thuận
hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc
người được giao quyền quản lý công trình đã có trước (bản sao công chứng).
4. Bản vẽ thiết kế công
trình tỉ lệ 1/100 - 1/200 (bản chính) thể hiện vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng
điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư
xây dựng công trình quảng cáo.
* Trường hợp công
trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện
được giải pháp liên kết với công trình quảng cáo vào công trình đã có trước.
* Bản vẽ thiết kế phải
được lập theo đúng quy định đảm bảo phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam
hoặc các tiêu chuẩn được Nhà nước cho phép áp dụng.
Điều
10. Điều chỉnh, đổi giấy phép xây dựng
Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết
kế xây dựng công trình khác với nội dung GPXD đã được cấp, chủ đầu tư phải xin
điều chỉnh GPXD trước khi thi công xây dựng công trình phần nội dung điều chỉnh.
Cơ quan cấp GPXD là cơ quan có thẩm quyền cấp điều chỉnh GPXD. Nội dung điều chỉnh
GPXD được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong GPXD đã được cấp cho
chủ đầu tư hoặc thay GPXD khác nếu không ghi đủ nội dung điều chỉnh, thay đổi.
1. Hồ sơ xin điều chỉnh, đổi
GPXD gồm:
a) Đơn xin điều chỉnh
GPXD ghi rõ nội dung điều chỉnh theo mẫu tại Phụ lục 8 bản quy định này (bản
chính).
b) Bản chính GPXD đã được
cấp.
c) Bản vẽ thiết kế xin điều chỉnh
được lập theo đúng quy định (nêu tại Điều 7 quy định này về “Yêu cầu về hồ sơ
thiết kế xin cấp GPXD công trình, nhà ở”).
2. Đối với hồ sơ xin điều
chỉnh GPXD tăng quy mô: mở rộng diện tích, hoặc nâng tầng, ngoài các thủ tục
nêu tại Khoản 2-Điều này, thì Chủ đầu tư phải cung cấp cho cơ quan cấp giấy
phép xây dựng:
a) Hồ sơ hoàn công phần
nền móng công trình theo hồ sơ cấp GPXD và thực tế đã thi công (có xác nhận nhật
ký công trình giữa chủ đầu tư, thi công, thiết kế, và giám sát nếu có) phải đảm
bảo điều kiện khả năng chịu lực ổn định, bền vững công trình phần phát sinh xin
điều chỉnh. Trường hợp không có đủ hồ sơ để xác định như nêu ở phần trên thì phải
có kết quả kiểm định phần nền móng công trình đảm bảo đủ khả năng chịu lực cho
phần nội dung mở rộng quy mô diện tích hoặc nâng tầng (do chủ đầu tư thuê đơn vị
có đủ năng lực và tư cách pháp nhân lập).
b) Chủ đầu tư phải có bản
cam kết chịu trách nhiệm chất lượng công trình của mình (có xác nhận UBND Xã,
Phường).
Điều
11. Gia hạn giấy phép xây dựng
Trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày được cấp GPXD mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp
GPXD phải xin gia hạn GPXD. Cơ quan cấp GPXD là cơ quan xét gia hạn GPXD. Chỉ cấp
gia hạn 01 lần, hết thời gian gia hạn nếu công trình chưa khởi công thì chủ đầu
tư xin đổi GPXD mới.
1. Hồ sơ xin gia hạn bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn GPXD theo mẫu
tại Phụ lục 9 bản quy định này (bản chính).
b) Bản chính GPXD đã được cấp
kèm theo bản pho to bản vẽ thiết kế được cấp.
Điều
12. Nội dung giấy phép xây dựng
1. Nội
dung chủ yếu của GPXD bao gồm:
a) Địa điểm, vị trí xây
dựng công trình, tuyến xây dựng công trình.
b) Loại, cấp công
trình.
c) Cốt xây dựng công
trình.
d) Chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng.
e) Bảo vệ môi trường và
an toàn công trình.
f) Đối với công trình
dân dụng, công trình công nghiệp trong đô thị phải có nội dung về diện tích xây
dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc
công trình.
g) Những nội dung khác
quy định đối với từng loại công trình.
h) Hiệu lực của giấy phép.
2. Các mẫu phụ lục GPXD từng loại
công trình kèm theo bản quy định này, cụ thể sau:
a) Giấy phép xây dựng đối với
công trình và nhà ở đô thị theo mẫu Phụ lục số 10 (giấy màu vàng).
b) Giấy phép xây dựng tạm do
không ghù hợp quy hoạch theo mẫu Phụ lục số 11 (giấy màu hồng).
c) Giấy phép
xây dựng tạm do thiếu thủ tục theo mẫu Phụ lục số 10 (giấy màu trắng đen).
d) Giấy phép xây dựng đối với
nhà ở nông thôn theo mẫu Phụ lục 12 (giấy màu xanh).
e) Giấy phép xây dựng đối với
các công trình thuộc dự án theo mẫu Phụ lục 13 (giấy màu vàng).
f) Giấy phép xây dựng đối với
các công trình ngầm đô thị theo mẫu Phụ lục 14 (giấy màu vàng).
g) Giấy phép xây dựng trạm thu
phát sóng BTS loại 1, BTS loại 2 theo mẫu Phụ lục số 15,16 (giấy màu vàng).
h) Văn bản thoả thuận xây dựng
công trình quảng cáo theo mẫu Phụ lục số 17.
Điều
13. Trách nhiệm của cơ quan cấp phép xây dựng
1. Niêm yết công khai điều kiện,
trình tự và các thủ tục, lệ phí cấp GPXD tại cơ quan cấp GPXD.
2. Tuyển dụng, bố trí đủ cán bộ,
công chức có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Pháp luật.
3. Cung cấp bằng văn bản thông
tin liên quan đến cấp GPXD khi có yêu cầu của người xin cấp GPXD, thời hạn cung
cấp chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ khi được yêu cầu;
4. Khi cần làm rõ thông
tin liên quan đến cơ quan khác để phục vụ việc cấp phép xây dựng mà không thuộc
trách nhiệm của người xin cấp phép xây dựng, cơ quan cấp phép xây dựng có trách
nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để làm rõ và xem xét, giải quyết.
Trong vòng 07 ngày làm
việc kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến phải
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp phép xây dựng. Quá thời hạn
nêu trên, các tổ chức được hỏi ý kiến không có văn bản trả lời thì xem như đã đồng
ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không
trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
5. Thông báo cho các cơ
quan có thẩm quyền để không cung cấp các dịch vụ về điện, nước; đình chỉ các hoạt
động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng
không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với Giấy phép xây dựng
được cấp.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp GPXD sai hoặc chậm trễ. Người có thẩm
quyền cấp GPXD phải bồi thường thiệt hại trường hợp do cấp GPXD chậm mà người
xin phép xây dựng khởi công công trình bị đình chỉ xây dựng hoặc không phù hợp
quy hoạch buộc phải tháo dỡ.
7. Kiểm tra việc thực
hiện xây dựng theo giấy phép. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng đình chỉ xây dựng
khi phát hiện có vi phạm. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người
được cấp giấy phép xây dựng vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng
và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý. Đồng thời xử lý các khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp xây dựng và các vi phạm xây dựng trong phạm vi do mình cấp phép.
Đối với
những khu vực xây dựng không phải cấp Giấy phép theo Nghị định 16/2005/NĐ-CP ,
và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình, thì cơ quan cấp phép xây dựng theo phân cấp tại quy định này cũng
phải có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo quy hoạch được
duyệt và xử lý các khiếu nại, tranh chấp xây dựng, các vi phạm xây dựng trong
phạm vi do mình quản lý.
8. Cơ quan cấp phép xây
dựng có nhiệm vụ hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư trong
quá trình cấp phép, đồng thời lưu trữ hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng để quản
lý chặt chẽ việc cải tạo và xây dựng các công trình.
9. Cơ quan cấp phép xây dựng
không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực
thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp phép xây dựng.
10. Sau khi cấp GPXD công trình
hoặc nhà ở riêng lẻ, cơ quan cấp GPXD phải gởi bản sao GPXD về UBND xã - phường
để theo dõi quản lý việc xây dựng.
Điều 14.
Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình (chủ công trình):
1. Các chủ đầu tư phải chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định tại giấy phép xây dựng. Khi có nhu cầu thay đổi, bổ
sung những nội dung ghi trong giấy phép xây dựng, thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ
đề nghị thay đổi giấy phép xây dựng nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
cơ quan cấp giấy phép xây dựng, trong đó nêu rõ lý do cần thay đổi, bổ sung.
2. Khi tiến hành định vị công trình, xác định cao độ nền cốt ± 0,00, chủ
đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để được
kiểm tra tại hiện trường; trong thời hạn 03 ngày theo thông báo, cơ quan cấp giấy
phép xây dựng đến kiểm tra tại hiện trường và lập biên bản xác nhận việc xây dựng
công trình đúng giấy phép xây dựng được cấp để làm cơ sở nghiệm thu công trình
hoàn thành. Khi nhận được giấy báo của chủ đầu tư về ngày khởi công mà cơ quan
cấp giấy phép xây dựng không cử người đến kiểm tra, xác minh tại hiện trường,
thì chủ đầu tư được tiếp tục triển khai thi công công trình. Mọi sai sót do việc
kiểm tra chậm trễ gây ra, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm.
3. Công tác xây móng và công
trình ngầm phải được chủ đầu tư, đơn vị thi công và đơn vị thiết kế lập biên bản
nghiệm thu xác nhận đúng giấy phép xây dựng được cấp có ghi vào hồ sơ nhật ký
công trình để làm cơ sở nghiệm thu công trình hoàn thành.
4. Đối với các giai đoạn thi
công còn lại, chủ đầu tư phải thi công theo đúng giấy phép xây dựng được cấp.
Trường hợp chủ đầu tư xây dựng sai với quy định của giấy phép xây dựng thì phải
được xử lý theo quy định của pháp luật, sau đó mới được tiếp tục thi công.
5. Khi công trình đã hoàn thành,
chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu công trình và đăng ký quyền sở hữu theo quy
định (theo đối tượng công trình phải đăng ký quyền sở hữu).
6. Các trường hợp sai phạm khác
thì phải xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 15. Điều kiện để khởi công xây dựng
công trình:
Công trình, nhà ở chỉ được
khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có mặt bằng xây dựng để
bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng
công trình và nhà thầu thi công xây dựng thỏa thuận.
2. Có giấy phép xây dựng
đối với những công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp
loại công trình được miễn giấy phép nêu tại Khoản 2-Điều 3 bản quy định này.
3. Có thiết kế bản vẽ
thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt;
4. Có hợp đồng xây dựng.
5. Có đủ nguồn vốn để bảo
đảm tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu
tư xây dựng công trình (đối với công trình sử dụng nguồn ngân sách);
6. Có biện pháp để bảo đảm
an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công.
7. Đối với khu đô thị mới,
tùy theo tính chất, quy mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công
trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng công trình.
Điều 16. Thời
hạn cấp giấy phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng
nhà ở riêng lẻ: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Giấy phép xây dựng công
trình: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Gia hạn, đổi GPXD hết hạn: 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Điều chỉnh GPXD: 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Thời gian thỏa thuận xây dựng
công trình quảng cáo: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối với các hồ sơ chưa đúng
quy định thì hướng dẫn ngay khi nhận cho chủ đầu tư về bổ sung. Chỉ trả khi nhận
qua đường Bưu điện trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan cấp GPXD sẽ chuyển
trả hồ sơ cho chủ đầu tư kèm theo nội dung đề nghị điều chỉnh hoặc yêu cầu bổ
túc hồ sơ theo quy định, thời gian trả và hoàn chỉnh không tính vào thời gian
giải quyết hồ sơ.
* Riêng đối với các công
trình theo quy định này phải có ý kiến của Sở Xây dựng trước khi cấp Giấy phép
xây dựng, thời gian xem xét, giải quyết là 10 ngày kể từ khi nhận văn bản đề
nghị.
Điều 17. Lệ
phí cấp giấy phép xây dựng
Lệ phí cấp GPXD được
thu theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
MỤC 2: PHÂN CẤP
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 18. Thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Sở Xây dựng:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp GPXD công trình, nhà ở thuộc các khu vực,
quy mô sau:
a) Công trình xây dựng cấp đặc
biệt, cấp I (theo phân cấp công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính
phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng).
b) Công trình tôn giáo (trừ các
công trình tại mục b - khoản 2 - Điều này).
c) Công trình tượng đài, tranh
hoành tráng, di tích lịch sử - văn hoá trên địa bàn tỉnh.
d) Những công trình thuộc dự án
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
e) Công trình lập dự án đầu tư xây dựng không thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước có tổng mức đầu tư từ 7 tỷ đồng trở lên (không kể vốn đầu tư
thiết bị).
f) Công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị (trạm BTS loại 1) tại
thị xã Vĩnh Long.
g) Công trình nhà ở riêng lẻ:
- Trong phạm vi địa bàn tỉnh có
quy mô từ 5 tầng trở lên, hoặc tổng diện tích sàn xây dựng từ 1.000m2
trở lên.
- Tại Thị xã Vĩnh Long: 02
bên mặt tiền các tuyến giao thông quốc lộ qua Thị xã và đường chính đô thị có
quy mô trên 3 tầng, hoặc trên 500m2, cụ thể các tuyến đường sau:
+ Quốc lộ qua TXVL gồm: QL1A
(qua 2 xã Tân Ngãi, Trường An, Phạm Hùng, Nguyễn Huệ, Đinh Tiên Hoàng); QL53 hiện
hữu (Phó Cơ Điều, Trần Phú), QL53 nối dài (từ đường Phạm Hùng đến Đinh Tiên
Hoàng); QL57 (từ nút giao Đồng Quê đến phà Đình Khao); QL80.
+ Các trục đường chính đô thị:
Lê Thái Tổ; 3 tháng 2; Trưng Nữ Vương; Lê Lai; Phạm Thái Bường; đường 2 tháng 9
và 2 tháng 9 nối dài.
2. UBND các huyện, thị:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân cấp cho Chủ tịch UBND huyện - thị xã (gọi tắt là cấp huyện) cấp giấy phép
xây dựng đối với:
a) Tất cả các công trình còn lại
và nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình
đã qui định tại Khoản 1-Điều này.
b) Những công trình cải tạo,
nâng cấp, xây dựng lại các công trình kiến trúc phục vụ tín ngưỡng, tôn giáo có
quy mô vừa và nhỏ (có kết cấu đơn giản và không ảnh hưởng đến kiến trúc chính của
công trình) như cổng, hàng rào, nhà ăn, bếp, vệ sinh,… trong khuôn viên thờ tự.
3. UBND xã, phường, thị trấn:
UBND huyện và thị xã tùy theo
tình hình thực tế của địa phương, phân công, phân cấp cho Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các khu vực đã có quy hoạch
chi tiết được duyệt (phường, thị trấn) và những điểm dân cư nông thôn (xã) đã
có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ
chức thực hiện
Các cơ quan được phân cấp nêu tại
Điều 18 của quy định này phải bố trí đủ cán bộ, công chức có nghiệp vụ chuyên
môn để tiếp nhận, giải quyết công tác cấp GPXD theo đúng trình tự quy định, thường
xuyên tổ chức quản lý, kiểm tra tình hình xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, cải
tạo hoặc phá dỡ, di dời các công trình trong đô thị, điểm dân cư nông thôn, 02
bên các tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ, Huyện lộ trong phạm vi địa giới hành chính do
mình quản lý theo phân cấp. Và kịp thời thông báo các hành vi vi phạm hành
chính trong xây dựng cho lực lượng Thanh tra chuyên ngành xử lý theo quy định.
Điều 20.
Giám đốc Sở Xây dựng
1. Tổ chức, thực hiện việc cấp
giấy phép xây dựng theo uỷ quyền của UBND tỉnh nêu tại bản quy định này. Phối hợp
các ban ngành có liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn
để các UBND cấp huyện triển khai thực hiện bản Quy định này.
2. Hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp
giấy phép xây dựng, hồ sơ bản vẽ thiết kế công trình xây dựng không phải nhà ở
riêng lẻ và thường xuyên kiểm tra việc cấp Giấy phép xây dựng của cấp huyện, thị.
3. Tổ chức công khai trình tự,
thủ tục và thông tin về chứng chỉ quy hoạch xây dựng của tất cả các đồ án quy
hoạch xây dựng đã được phê duyệt (không kể thẩm quyền phê duyệt thuộc cấp tỉnh
hoặc cấp huyện) trên trang web Sở Xây dựng. Đồng thời hướng dẫn các huyện, thị
xã, tổ chức công khai quy hoạch xây dựng trên địa bàn địa giới hành chính quản
lý.
4. Phối hợp với chính quyền các
địa phương tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện xây dựng
theo quy hoạch; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác quản lý quy hoạch
xây dựng, kiến trúc cảnh quan và môi trường trên địa bàn tỉnh.
5. Theo dõi tổng hợp tình hình
quản lý thực hiện quy định này. Hàng quý tổ chức kiểm tra các địa phương nắm bắt
kịp thời các phản ảnh thuận lợi, khó khăn của địa phương trong thực hiện nhiệm
vụ để tham mưu đề xuất cho UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện quy định này.
6. Chỉ đạo thanh tra chuyên
ngành xây dựng phối hợp với chính quyền cấp huyện, cấp xã tổ chức thanh tra, kiểm
tra và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng đô thị, quy hoạch, kiến trúc cảnh
quan, môi trường đô thị theo quy định hiện hành. Chỉ đạo các phòng ban chuyên
môn trực thuộc kiểm tra và theo dõi thường xuyên công tác tổ chức thực hiện quy
định này trên địa bàn các huyện, thị xã.
7. Tổng hợp tình hình thực hiện
cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh báo cáo định kỳ 06 tháng (ngày 20
tháng 6), năm (ngày 25 tháng 11) về UBND tỉnh, Bộ Xây dựng theo quy định.
Điều 21.
Chủ tịch UBND các huyện, thị
1. Tổ chức in ấn và phổ biến tài
liệu hướng dẫn về quy định này đến UBND cấp xã để tổ chức công khai, phổ biến rộng
rãi nhân dân. Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và
niêm yết quy định này tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND huyện để
nhân dân biết thi hành.
2. Quản lý việc xây dựng đúng
quy hoạch đảm bảo kiến trúc cảnh quan, môi trường trên địa bàn; chỉ đạo các
phòng ban trực thuộc, UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền,
không để xảy ra việc xây dựng không phép, trái phép. Phối hợp với các sở ban
ngành tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch và
xây dựng theo quy hoạch; không được tự tiện thay đổi quy hoạch không thuộc thẩm
quyền phê duyệt của mình khi chưa có ý kiến của cấp có thẩm quyền (cấp thẩm quyền
thẩm định phê duyệt quy hoạch theo quy định tại Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày
24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng). Cung cấp các thông tin về quy
hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn quản lý cho tổ chức, cá nhân có
nhu cầu biết.
2. Phối hợp ngành Giao thông tỉnh
xác định lộ giới, hành lang bảo vệ giao thông ngoài đô thị như: đường tỉnh, đường
huyện, liên xã,... trên địa bàn của mình quản lý để làm căn cứ quản lý và cấp
giấy phép xây dựng. Rà soát, thống kê các khu vực đã có quy hoạch xây dựng
nhưng chưa có các quy định về kiến trúc, cảnh quan để ban hành theo thẩm quyền.
3. Chủ trì tổ chức, phối hợp các
ngành liên quan ban hành điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt
trên địa bàn quản lý, triển khai cắm mốc lộ giới theo quy hoạch được duyệt để
làm căn cứ quản lý xây dựng. Công bố rộng rãi quy định hành lang lộ giới, thuỷ
giới, an toàn điện, vùng cấm xây dựng,...để tổ chức, cá nhân liên quan, nhân
dân thông hiểu và chấp hành. Rà soát, thống kê toàn bộ những công trình, diện
tích công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng, các quy định về kiến
trúc, cảnh quan đã được duyệt thuộc phạm vi quản lý của mình; lập kế hoạch xử
lý theo quy định của pháp luật.
4. Rà soát, xác định các khu vực
phải cấp giấy phép xây dựng và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thuộc địa
phương mình quản lý theo phân cấp của bản quy định này, công bố công khai để
các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện. Chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát việc cấp giấy
phép xây dựng của UBND xã theo đúng quy định.
5. Ban hành quy định tạm thời phạm
vi quản lý cấp giấy phép xây dựng, chỉ giới xây dựng, cốt nền, tầng cao các khu
vực đô thị, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt để làm
căn cứ quản lý, cấp giấy phép xây dựng.
6. Hướng dẫn cho UBND cấp xã về
trình tự, thủ tục cấp GPXD nhà ở nông thôn theo bản quy định này.
7. Báo cáo kịp thời về Sở Xây dựng
các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
8. Quy định cho UBND cấp xã (xã,
phường, thị trấn) tổng hợp tình hình thực hiện cấp giấy phép xây dựng trên địa
bàn mình quản lý định kỳ mỗi tháng (ngày 20), quý (ngày 15 tháng cuối quý), và
năm (ngày 15 tháng 11) báo cáo về UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo về Sở Xây
dựng.
9. Có trách nhiệm tổng hợp tình
hình thực hiện cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn mình quản lý định kỳ mỗi quý
(ngày 20 tháng cuối quý), và năm (ngày 20 tháng 11) báo cáo về Sở Xây dựng để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng theo quy định.
Điều 22.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Trực tiếp hoặc
chỉ đạo cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, thị cung cấp thông tin tư liệu cập
nhật bản đồ địa chính trên địa bàn Tỉnh hàng năm (file bản đồ) cho cơ quan cấp
GPXD cấp Tỉnh (Sở Xây dựng), cấp huyện (phòng cấp phép các huyện, thị) để thực
hiện công tác cấp GPXD trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp UBND cấp huyện chỉ đạo
cơ quan quản lý đất đai cung cấp hồ sơ kỹ thuật thửa đất (kích thước lô đất) để
phục vụ công tác cấp GPXD trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày yêu cầu của
cơ quan cấp GPXD.
Điều 23.
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng để xác định phạm vi các khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với các trạm
thu, phát sóng thông tin di động (trạm BTS) theo Thông tư liên tịch số
12/2007/TTLT/BXD-BTTTT trình UBND tỉnh ban hành.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
cho các tổ chức, cá nhân có liên quan hiểu rõ mục đích, yêu cầu của việc xây dựng,
lắp đặt các trạm BTS.
Điều 24.
Giám đốc Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện việc cấp phép thực hiện quảng cáo trên địa bàn tỉnh
cho các tổ chức, cá nhân theo đúng tinh thần Thông tư liên tịch số
06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28-02-2007.
2. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ cấp phép thực hiện quảng cáo, có trách nhiệm phối hợp Sở Xây dựng
thỏa thuận xây dựng công trình panô quảng cáo theo đúng thời gian quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, UBND thị xã,
các huyện, phường, xã, thị trấn có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến đề xuất giải
quyết gởi Sở Xây dựng để tổng hợp kịp thời báo về UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo,
điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.